Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến nông trên địa bàn huyện na rì, tỉnh bắc kạn giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.72 KB, 100 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm
2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến PGS.TS. Lê Sỹ Trung - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Phòng đào tạo Sau đại học,
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Na Rì; UBND các xã: Lạng San, Lương
Thành, Côn Minh và các hộ gia đình của 3 xã nêu trên đã cung cấp số liệu thực tế
và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm
2017
Tác giả luận văn


Trần Thị Phương Thanh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu................................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................... 3
1.1.2. Mục đích của khuyến nông.............................................................................. 3
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông......................................................... 4
1.1.4. Hoạt động của khuyến nông............................................................................ 4
1.1.5. Chức năng của khuyến nông............................................................................ 5
1.1.6. Vai trò của khuyến nông.................................................................................. 5
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng mô hình khuyến nông...............6
1.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................................... 7
1.3. Lịch sử nghiên cứu khuyến nông trên thế giới và ở Việt Nam...........................8
1.3.1. Trên thế giới.................................................................................................... 8
1.3.2. Ở Việt Nam.................................................................................................... 10
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 18

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 18


4

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 18
2.3.1. Kế thừa số liệu thứ cấp................................................................................. 18
2.3.2....................................................................................Thu thập thông tin sơ cấp
18
2.3.3. Tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu.................................................................. 19
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả xây dựng mô hình......................................... 20
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô.............................................................................. 21
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế............................................................... 211
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh tác động về mặt xã hội...................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................... 22
3.1. Kết quả thực hiên các mô hình khuyến nông.................................................... 22
3.1.1. Thông tin cơ bản về đối tượng điều tra......................................................... 22
3.1.2. Lựa chọn mô hình khuyến nông tại địa điểm nghiên cứu............................28
3.1.3. Kết quả điều tra, đánh giá các mô hình khuyến nông tiêu biểu...................29
3.2. Tác động về kinh tế và xã hội của một số mô hình khuyến nông tiêu biểu.......45
3.2.1. Tác động về kinh tế........................................................................................ 45
3.2.2. Tác động về mặt xã hội.................................................................................. 49
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng, nhân rộng các mô hình khuyến nông...52
3.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 52
3.3.2 .Các nguồn lực (nguồn nhân lực, vốn), khoa học - kỹ thuật và công nghệ,
hạ tầng thủy lợi....................................................................................................... 56
3.3.3. Chính sách phát triển, hình thức tổ chức sản xuất, sự tham gia của các

cấp chính quyền và người dân................................................................................. 59
3.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm........................................................................ 61
3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển, nhân rộng các mô hình khuyến nông
cho khu vực nghiên cứu.......................................................................................... 62
3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực......................................................................... 62


5

3.4.2. Giải pháp về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư.......................................... 62
3.4.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật..................................................................... 63
3.4.4. Giải pháp về kết cấu hạ tầng.......................................................................... 64
3.4.5. Giải pháp chính sách, tổ chức thực hiện........................................................ 64
3.4.6. Giải pháp về thị trường.................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 66
1. Kết luận............................................................................................................... 66
2. Kiến nghị.............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 68
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BCH TWĐ

Ban chấp hành Trung ương Đảng


BQLDA

Ban quản lý dự án

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

IFAD

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2011..................................22
Bảng 3.2: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2012..................................23
Bảng 3.3: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2013................................. 24
Bảng 3.4: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2014................................. 25
Bảng 3.5: Kết quả xây dựng mô hình khuyến nông năm 2015..................................26
Bảng 3.6: Thông tin về đối tượng điều tra, đánh giá............................................... 29
Bảng 3.7: Định mức hỗ trợ triển khai xây dựng mô hình trồng lúa PC6..................30
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện mô hình trồng Lúa PC6............................................... 33
Bảng 3.9: Kết quả tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện mô hình
trồng lúa PC6.......................................................................................... 33
Bảng 3.10: Định mức triển khai xây dựng mô hình nuôi gà ta lai mía thả đồi.........35
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện mô hình nuôi gà ta lai mía thả đồi............................39
Bảng 3.12: Kết quả tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện mô
hình gà ta lai mía thả đồi........................................................................ 39
Bảng 3.13: Định mức triển khai xây dựng mô hình nuôi lợn thịt.............................41
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện mô hình chăn nuôi lợn thịt.......................................44
Bảng 3.15: Kết quả tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện mô
hình chăn nuôi lợn thịt........................................................................... 44
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế mô hình trồng lúa PC6/ 1 sào Bắc Bộ (360m2)............45
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của mô hình gà ta lai mía thả đồi...............................47
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi lợn thịt..................................48
Bảng 3.19: Kết quả về nhận thức của các hộ tham gia mô hình..............................50
Bảng 3.20: Kết quả về nhân rộng mô hình khuyến nông........................................ 51
Bảng 3.21: Hiện trạng sử dụng đất huyện Na Rì năm 2015..................................... 55
Bảng 3.22: Lao động chia theo khu vực kinh tế...................................................... 57
Bảng 3.23: Nguồn vốn đầu tư xây dựng mô khuyến nông huyện Na Rì giai
đoạn 2011-2015.................................................................................... 58



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Số lượng các mô hình khuyến nông theo lĩnh vực sản xuất của
huyện Na Rì giai đoạn 2011-2015...................................................... 28
Biểu đồ 3.2: Số công thực hiện các mô hình khuyến nông...................................... 51
Hình:
Hình 3.1: Mô hình trồng lúa PC............................................................................... 32
Hình 3.2: Mô hình gà lai mía thả đồi........................................................................ 38
Hình 3.3: Mô hình chăn nuôi lợn thịt....................................................................... 43
Hình 3.4: Bản đồ vị trí địa lý huyện Na Rì................................................................ 52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Na Rì là một trong các huyện vùng cao, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc
Kạn. Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn, phía Tây giáp huyện Bạch Thông và Chợ
Mới, phía Nam giáp huyện Võ Nhai và Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, phía Đông
giáp huyện Tràng Định và Bình Gia tỉnh Lạng Sơn. Có tổng diện tích đất tự nhiên
86.450 ha, với 39,2 nghìn người, chủ yếu là dân tộc Tày, Dao và Kinh sinh sống.
Trong những năm qua, các cấp Đảng ủy, chính quyền từ tỉnh đến huyện đã chú
trọng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch ngành, ban hành và triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn; Tích cực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất
để thúc đẩy phát triển kinh tế các huyện, thành phố. Do đó, ngành nông nghiệp
của huyện đã có bước phát triển, an ninh lượng thực được đảm bảo, một số sản
phẩm đã phát triển trên diện rộng với quy mô lớn như Lúa PC6, gà ta lai mía thả

đồi. Có được kết quả này là do sự đóng góp không nhỏ của hoạt động khuyến
nông thông qua việc xây dựng các mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại địa
phương.
Tuy nhiên, hiện nay đời của nhân dân huyện Na Rì còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chiếm 40,89% [16]. Sản xuất nông, lâm nghiệp
nhỏ lẻ, manh mún, chưa có thương hiệu, nhãn hiệu phổ biến, khả năng nhân
rộng các mô hình khuyến nông thấp. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa cho huyện Na Rì nói
riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung thì công tác khuyến nông cần được tăng cường
triển khai áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, thúc đẩy nông nghiệp phát
triển bền vững.
Xuất phát lý do trên, để phát triển và nhận rộng các mô hình khuyến
nông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội huyện Na Rì thì vấn đề trước
mắt đặt ra đó là phải đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến nông, các
yếu tố ảnh hưởng, hiệu quả về kinh tế và xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp để
phát triển, nhân rộng các mô hình khuyến nông có hiệu cao. Vì vậy tôi tiến hành


2

lựa chọn đề tài “Đánh giá kết quả xây dựng các mô hình khuyến nông trên địa
bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015”.


2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các mô hình khuyến nông ở địa phương,
từ đó lựa chọn các mô hình có hiệu quả, phương pháp chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật tốt để nhân rộng cho người dân và giúp các nhà quản lý, hoạch định
chính sách phù hợp cho chương trình xây dựng mô hình khuyến nông.

2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện mô hình khuyến nông thuộc lĩnh vực trồng
trọt và chăn nuôi trên địa bàn huyện.
- Đánh giá tác động của các mô hình khuyến nông tiêu biểu về các mặt kinh
tế và xã hội.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, nhân rộng các mô hình
khuyến nông.
- Đề xuất các giải pháp phát triển, nhân rộng các mô hình khuyến nông cho
khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Về Khoa học
Cung cấp các dẫn liệu khoa học một cách hệ thống về kết quả thực hiện,
tác động của mô hình và những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
của mô hình góp phần hoàn thiện về phương pháp luận trong đánh giá mô hình
khuyến nông.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về
nhân rộng và phát triển các mô hình khuyến nông.
3.2. Về thực tiễn
Rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc thực thi các chương trình,
dự án, mô hình khuyến nông tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Lựa chọn và đề xuất các mô hình, cây trồng, vật nuôi; Kỹ thuật có triển
vọng cho việc phát triển nhân rộng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời

giúp cho họ hiểu được những chủ trương chính sách về nông nghiệp, những
kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị
trường, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng
đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây
dung và phát triển nông thôn mới.
Khuyến nông, hiểu theo nghĩa rộng là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đến cho nông dân
những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt
động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất
lượng cuộc sống của nông dân.[12]
1.1.2. Mục đích của khuyến nông
Mục đích chính của công tác khuyến nông là bắc nhịp cầu nối liền khoảng
cách giữa sản xuất và nghiên cứu, giữa người nông dân với nhà khoa học;
nhà nghiên cứu; nhà làm chính sách; nhà doanh nghiệp,... Ðem những thông tin
cập nhật và đáng tin cậy về phương pháp canh tác, về kinh tế gia đình, phát triển
cộng đồng và các chủ đề liên quan cho những người nông dân cần đến nó bằng
cách dễ hiểu và có ích cho họ. Ðồng thời phản ánh những vấn đề, những khó
khăn, những nhu cầu mà người nông dân đang phải đối mặt cho các nhà nghiên
cứu, các nhà làm chính sách để họ có những cải tiến và thay đổi phù hợp.


Nâng cao nhận thức về chủ trường, chính sách, pháp luật và kiến thức,
kỹ năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất. Ðể từ đó
họ có


những quyết định đúng đắn trong sản xuất, đáp ứng yêu cầu của thị trường và

theo kịp sự phát triển chung của toàn xã hội.
Mở rộng sản xuất, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo việc làm tăng thu
nhập, xoá đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia phát triển nông nghiệp nông thôn. [19]
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông
dân trong hoạt động khuyến nông.
Liên kết chặt chẽ giữa có quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để
huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia
hoạt động khuyến nông.
Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa
bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau. [13]
1.1.4. Hoạt động của khuyến nông
Thúc đẩy sự kết nối và chia sẻ giữa các cá nhân và cộng đồng.
Thúc đẩy việc xây dựng năng lực của các cá nhân và các nhóm thông qua sự
giáo dục bán chính thức.
Thúc đẩy sự phát triển các tổ chức phục vụ cho việc quản lý sản xuất cây
trồng, vật nuôi và tiếp cận thị trường.
Kết nối việc lập kế hoạch, thực thi, theo dõi và đánh giá của các cộng đồng
nhằm vào hoạt động độc lập của họ.



Giải quyết các vấn đề và quản lý các mâu thuẫn để đi đến việc thống nhất
các quyết định. Có các phương pháp khuyến nông thích hợp cho mỗi tình
trạng và nhóm sở thích.[13]
1.1.5. Chức năng của khuyến nông
Phổ biến những tiến bộ trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ chế biến nông
lâm thủy sản và kinh nghiệm điển hình tiên tiến cho nông dân.
Bồi dưỡng và phát triển kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan cung cấp cho nông dân những thông tin về thị
trường giá cả nông sản để nông dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Để phù hợp với thực tế sản xuất mới hiện nay, NĐ số 56/2005/NĐ- CP ngày
24/6/2005 và TT số 60/2005/TT/BNN đã qui định mục tiêu khuyến nông-khuyến ngư:
Nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ
năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng
bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, góp phần thúc
đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia khuyến nông, khuyến ngư. [12]
1.1.6. Vai trò của khuyến nông
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động
vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác
nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một
yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.
* Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn: Phát triển nông
thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh
khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy
phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận

hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.


* Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển
nông lâm nghiệp: Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức
nghiên cứu khoa học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này
phải được sử dụng vào trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa
nghiên cứu và phát triển nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như
sản xuất - tiêu dùng, giữa người mua - người bán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
kiến thức đó đưa vào được thực tiễn và người nông dân làm thế nào để sử dụng
được chúng. Nghĩa là giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm
vụ lưu thông kiến thức và khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa
học với nông dân.
* Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước: Là tổ chức giúp nhà nước thực
hiện những chính sách, chiến lược về nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Vận
động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiệp. Trực tiếp cung
cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân cho nhà nước, trên cơ
sở đó nhà nước hoạch định những chính sách phù hợp. [19]
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng mô hình khuyến nông
- Điều kiện tự nhiên,khí hậu thủy văn: Đối tượng của của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Do vậy việc xây dựng các mô hình khuyến nông phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu thủy văn: Đất đai ảnh hưởng đến
quy mô, cơ cấu, năng xuất, phân bố cây trồng vật nuôi; Khí hậu ảnh hưởng đến thời
vụ, cơ cấu, khả năng xen canh tăng vụ, mức ổn định của sản xuất nông nghiệp.
- Các nguồn lực (vốn, nhân lực…) khoa học - kỹ thuật và công nghệ, kết cấu
hạ tầng (thủy lợi):
Nguồn vốn là nguồn lực quan trọng và cần thiết cho quá trình xây dựng các
mô hình khuyến nông, đặc biệt đối với mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố có vai trò quan trọng nhất

trong nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học trong nông nghiệp. Kết quả
của hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật phụ thuộc rất lớn
vào số lượng và chất lượng nguồn nhân lực này - không chỉ là lực lượng cán bộ


nghiên cứu và chuyển giao mà còn bao gồm cả nhân lực tiếp nhận chuyển giao là
đối tượng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.


Khoa học - kỹ thuật và công nghệ là yếu tố quyết định đến năng xuất,
sản lượng của cây trồng vật nuôi.
Hạ tầng thủy lợi có vai trò quan trọng trong việc thương buôn bán, khai
thác vận chuyển nông sản; quyết định đến năng xuất cây trồng.
- Chính sách phát triển, hình thức tổ chức sản xuất, sự tham gia của các cấp
chính quyền và người dân có vai trò quan trọng để lựa chọn mô khuyến nông
phù hợp và quyết định sự thành công của các mô hình khuyến nông.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thông tin thị trường, tiềm năng thị
trường của sản phẩm và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. [6]
1.2. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về việc thành lập hệ thống
Khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư.
Thông tư 02/LB-TT ngày 2/8/1993 của Bộ Nông nghiệp, Bộ Công nghiệp,
Bộ Lâm nghiệp, Bộ Tài chính về việc cụ thể hóa việc thực hiện Nghị định 13/CP.
Thực hiện Nghị định số 86/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/7/2003,
Quyết định số 118/2003/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp ngày 3/11/2003 về thay đổi
cơ cấu tổ chức Cục Khuyến nông - Khuyến lâm, thành lập Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia. Tiếp sau năm 2005 thực hiện Nghị định số 56/2005/NĐ-CP và Thông tư
số 60/2005/TT-BNN.
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/1/2010 của Chính phủ về khuyến
nông thay cho Nghị định số 56/2005/NĐ-CP, cơ quan Khuyến nông Trung ương

chính thức là Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thuộc Bộ NN&PTNT cụ thể hoá
công tác khuyến nông, khuyến ngư trong giai đoạn hiện nay.
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững”.


1.3. Lịch sử nghiên cứu khuyến nông trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Các hoạt động khuyến nông, kết quả sản xuất nông nghiệp và vai trò khuyến
nông của một số nước trên thế giới.
* Ở Mỹ (1914)
Một trong những điều kiện hoạt động khuyến nông là cần có nguồn kinh
phí tài trợ giúp đỡ nông dân. Mỹ là một trong những nước hoạt động khuyến
nông của Nhà nước khá sớm.
Năm 1843, Sớm nhất ở New York nhà nước cấp nguồn kinh phí khá lớn cho
phép UBNN đăng thuê tuyển những nhà khoa học nông nghiệp có năng lực
thực hành tốt làm giảng viên khuyến nông xuống các thôn xã đào tạo những kiến
thức về khoa học và thực hành nông nghiệp cho nông dân. [7]
Năm 1853, Edward Hitchcoch, là chủ tịch trường đại học Amherst và là
thành viên của UBNN bang Massachuisetts đã có nhiều công lao đào tạo khuyến
nông cho nông dân và học sinh, sinh viên. Ông cũng là người sáng lập ra Hội nông
dân và Học viện nông dân. [11]
Từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước Nhà nước đã quan tâm đến công
tác đào tạo khuyến nông trong trường đại học. Năm 1891 bang New York đã hỗ
trợ
10.000 USD cho công tác đào tạo khuyến nông đại học. Những năm sau đó nhiều

nhiều trường đại học như Đại học Chicago, Đại học Wicosin cũng đưa khuyến nông
vào chương trình đào tạo. Bộ Thương mại cũng như ngân hàng và nhiều công ty
công, nông, thương nghiệp tài trợ cho các hoạt động khuyến nông. Đến năm 1907
ở Mỹ đã có 42 trường/39 bang có đào tạo khuyến nông. Năm 1910 có 35 trường
có bộ môn khuyến nông. [2]
Năm 1914, Mỹ ban hành đạo luật khuyến nông và thành lập Hệ
thống Khuyến nông quốc gia. Giai đoạn này đã có 8861 Hội nông dân, với
khoảng 3.050,150 hội viên. [12].
Mỹ là quốc gia có 6% dân sống bằng nghề nông nghiệp nhưng nền nông
nghiệp Mỹ được xếp vào nhóm những nước nông nghiệp phát triển. Nhiều


sản phẩm nông nghiệp của Mỹ chiếm lĩnh thị trường thế giới như ngô, đậu tương.
(Sản


lượng đậu tương năm1985 đạt 55 triệu tấn, năm 2001 đạt 70 triệu tấn, tăng 15
triệu tấn /6 năm, xuất khẩu lớn nhất TG: 16,9 triệu tấn/năm, đạt khoảng 54
%lượng đậu tương xuất khẩu của thế giới. Ngô 2000-2001 đạt 335 triệu tấn, xuất
khẩu 70 triệu tấn = 69 % TG). [5]
* Ở Ấn Độ (1960)
Hệ thống khuyến nông Ấn Độ được thành lập tương đối sớm vào năm
1960. Vào thời điểm này tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung, lương thực
nói riêng của Ấn Độ đang là vấn đề rất bức xúc. Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ
2 trên thế giới, sau Trung quốc, (vào thời điểm này dân số Ấn Độ có khoảng 400
triệu, Trung Quốc có khoảng 600 triệu). Nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu,
lương thực thiếu thốn, dân thiếu ăn và thường xuyên có những người dân chết do
đói ăn. Trước thực trạng này Chính phủ Ấn Độ có chủ trương quyết tâm giải quyết
vấn đề lương thực. Sự ra đời của hệ thống khuyến nông Ấn Độ lúc này là cần thiết
và tất yếu. Sự thành công của nông nghiệp Ấn Độ những năm sau đó có vai trò

đóng góp đáng kể của khuyến nông. Đã nói đến nông nghiệp Ấn Độ phải nói tới
thành tựu 3 cuộc cách mạng.
Cách mạng xanh: Đây là cuộc cách mạng tiêu biểu nhất. Đã nói đến nông
nghiệp Ấn Độ phải nói đến cuộc cách mạng xanh; đã nói đến cách mạng xanh phải
nói đến nông nghiệp Ấn Độ. Thực chất của cuộc cách mạng xanh là cuộc cách
mạng về giống cây trồng nói chung, và đặc biệt là cách mạng về giống cây lương
thực: lúa nước, lúa cạn, lúa mỳ, ngô khoai... Hàng loạt các giống lúa thấp cây, năng
suất cao ra đời... đã làm tăng vọt năng suất và sản lương lương thực của quốc gia
này.
Cách mạng trắng: Là cuộc cách mạng sản xuất sữa bò, sữa trâu Nơi
nơi trên đất Ấn Độ đều có nhà máy sữa. Khuyến nông có vai trò cực kỳ quan
trọng như vấn đề giải quyết đầu vào: vốn sản xuất, giống trâu bò sữa, kỹ
thuật chăn nuôi và giải quyết đầu ra: thu gom tiêu thụ sản phẩm, chế biến sản phẩm
sữa.
Cách mạng nâu: Sau cuộc cách mạng trắng tiếp đến cuộc cách mạng nâu. Đó
là cuộc cách mạng sản xuất thịt xuất khẩu [12].
* Ở Thái Lan (1967)


Thái Lan là quốc gia nông nghiệp với trên 60% dân số sống bằng nghề nông
nghiệp. Điều kiện đất đai, khí hậu nóng ẩm gần tương đồng Việt nam. Thái Lan là


quốc gia hoạt động khuyến nông cũng khá tiêu biểu. Hệ thống khuyến nông
nhà nước được thành lập năm 1967. Về mặt thành tựu của khuyến nông Thái
Lan thể hiện ở mấy điểm sau.
Hàng năm nguồn vốn cho khuyến nông khá lớn khoảng 120-150 và thậm chí
200 triệu USD. Lượng kinh phí này gấp hơn 20 lần kinh phí khuyến nông hàng năm
của nước ta.
Nhiều năm nay Thái Lan là quốc gia đứng hàng thứ nhất xuất khẩu lương

thực trên thế giới (xuất khẩu khoảng 7 triệu tấn gạo/năm).
Hiện nay Thái Lan rất coi trọng chất lượng giống cây trồng, sản xuất rau quả
an toàn, phát triển nuôi trồng thủy sản v.v... [12]
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Trước năm 1993
- Năm 1945, Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch thường xuyên quan tâm chỉ
đạo và ban hành nhiều chính sách khuyến nông nhằm khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân [12].
- Từ năm 1950 - 1957, Chính phủ ban hành các chính sách khuyến nông;
thực hiện cải cách ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp và Việt gian
chia cho nông dân thiếu ruộng; chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý
hơn [12].
Từ năm 1956-1958, kế tiếp ngay sau CCRĐ nông dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Chính phủ thực hiện “Đổi công, vần công”, nông dân tương thân tương ái
giúp nhau trong sản xuất nông nghiệp [9].
Năm 1960 ở miền Nam lập các Nha Khuyến nông trực thuộc Bộ cải cách
điền địa Nông-Ngư mục. Thành lập các HTX sản xuất nông nghiệp bậc thấp, 1968
HTX bậc cao, 1974 HTX toàn xã. Tổ chức HTX sản xuất nông nghiệp vào giai
đoạn này có một ý nghĩa lịch sử lớn lao. Tổ chức HTX sản xuất nông nghiệp nông
dân “Cùng làm cùng hưởng” đã tạo điều kiện cực kỳ quan trọng giúp cho Đảng và
Nhà nước huy động được mức độ tối đa sức người, sức của phục vụ cho tiền
tuyến, phục vụ cho công cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước giải phóng miền
Nam, thống nhất Đất nước. Công tác khuyến nông giai đoạn này chủ yếu triển
khai đến HTX. Phương pháp khuyến nông chủ yếu đưa TBKT nào sản xuất, xây


dựng các mô hình HTX sản xuất tiến bộ như: HTX Tân Phong, HTX Vũ Thắng Thái Bình
[23].



Từ năm 1963-1973, Bộ Nông nghiệp tổ chức các “Đoàn chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp giúp...” các tỉnh. Các Đoàn chỉ đạo sản xuất nông nghiệp là tổ chức
nông nghiệp của Chính phủ do Bộ Nông nghiệp tổ chức và quản lý nhưng hoạt
động giúp các địa phương. Hoạt động của Đoàn chỉ đạo sản xuất nông nghiệp
thực chất làm các công việc khuyến nông như giúp các địa phương thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, đưa các tiến bộ
kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất. Phấn đấu thực hiện mục tiêu 5 tấn thóc/ha.
Từ năm 1964-1980 nhìn chung nông nghiệp trì trệ kém phát triển, đời
sống nông dân gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu do chiến
tranh. Chúng ta phải tập trung mọi nỗ lực cho công cuộc đấu tranh giải phóng
miền Nam, giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Mặt khác sau giải
phóng miền Nam năm 1975 đến 1980 miền Bắc vẫn còn duy trì HTX sản xuất
nông nghiệp là một thực tế bất cập mất cân đối giữa quan hệ sản xuất với lực
lượng sản suất [9].
Trước thực trạng sản xuất nông nghiệp trì trệ và đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn, tháng 1 năm 1981, Chỉ thị 100 của BCH TW Đảng: “Khoán
sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”, còn gọi là “Khoán 100” được ra
đời. HTX nông nghiệp chỉ quản lý 5 khâu: Đất - nước - giống - phân bón và bảo vệ
thực vật còn toàn bộ các khâu khác khoán cho nhóm và người lao động. “Khoán
100” đã có tác dụng to lớn khích lệ nông dân sản xuất. Ngoài sản lượng nông sản
phải nộp HTX còn lại người nông dân được tự do sử dụng.
Ngay năm 1988, An Giang khá sáng tạo đã vận dụng cơ chế sản xuất mới
trong điều kiện cụ thể của địa phương, học tập kinh nghiệm của các nước thành
lập Trung tâm Khuyến nông nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của
nông dân trong tỉnh.
Năm 1991, cũng như An Giang, Bắc Thái thành lập Trung tâm Khuyến nông.
Năm 1992, Để điều phối và lãnh đạo công tác khuyến nông của đất nước, Bộ
Nông nghiệp thành lập “Ban điều phối Khuyến nông”.
Do nhu cầu bức súc của sản xuất, ngày 2/3/1993, Thủ tướng Chính phủ ra
NĐ 13/CP về việc thành lập hệ thống Khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư của

đất nước. [12]


×