ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ HIỀM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011-2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Lớp : K9 - QLĐĐ
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ HIỀM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011-2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Thái Nguyên, năm 2014
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất.
Luật Đất đai 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Các Mác cũng đã viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng
cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của
tập thể”.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng
cao, đất là nơi con người xây dựng nhà cửa và các công trình khác phục vụ
cho cuộc sống, là nơi để xây dựng nhà xưởng, nhà kho. Trong nông nghiệp
đất đai là nơi con người dùng để trồng trọt, chăn nuôi cung cấp lương thực,
thực phẩm để phục vụ cho cuộc sống và hoạt động của con người.
Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái
tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Mặt khác, trải qua bao thăng
trầm của lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã đổ bao xương máu,
công sức mới giữ được toàn vẹn lãnh thổ cho ngày nay. Vì vậy chúng ta phải
quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sự
phát triển của thị trường đã thu hút vốn đầu tư của các dự án phi Chính phủ
trong nước và nước ngoài. Họ cần đất để xây dựng các khu công nghiệp, nhà
máy, khu chung cư, nhà cao ốc, các khu du lịch… như vậy đất đai là đối tượng
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội nên việc đăng kí đất đai, cấp GCNQSD
đất là hết sức quan trọng nó liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đối với nhà nước. Tạo điều kiện cho nhà quản lý và sử dụng một
cách có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến thức
đã học được. Được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo - ThS. Hoàng
Hữu Chiến - Giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 – 2013”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả của công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện
Pác Nặm giai đoạn 2011 - 2013
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp
GCNQSD đất của huyện.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục những khó khăn, góp phần thúc
đẩy công tác cấp GCNQSD đất đạt được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, thông tin điều tra thu thập phải đảm bảo chính xác, phản
ánh trung thực, khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện Pác Nặm.
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng
địa phương và phù hợp với Luật Đất đai do nhà nước qui định.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ xung, hoàn thiện, củng cố
những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSD đất
ngoài thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Đề xuất với địa phương những giải
pháp cho công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý Nhà nước
về đất đai nói chung đạt hiệu quả tốt hơn.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [2] thì:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại
đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì:
- GCNQSD đất là một chứng thư pháp lý quan trọng xác định mối quan
hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước cho mọi loại đất
do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.1.2.2. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
* Các quyền chung của người sử dụng đất.
Điều 105 Luật đất đai 2003 [2] quy định người sử dụng đất có quyền
chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
* Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Điều 107 Luật đất đai 2003 quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ
chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy
định về sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không,
bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
của pháp luật.
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong
lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử đụng đất (Luật đất đai 2003).
2.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước
Cấp GCNQSD đất là 1 trong 13 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai
được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật đất đai 2003.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạnh đất, lập BĐĐC, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Như vậy công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng và
được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Qua đó
xác định được mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ đúng mục đích, đúng đối
tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo pháp luật.
2.1.2.4. Quy định chung về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
* Yêu cầu
Theo bài giảng thống kê đất đai thì thửa đất xin đăng ký, cấp GCNQSD
đất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý: Đăng ký đúng đối tượng, diện tích
trong hạn mức được giao, đúng mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, thực
hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thiết lập đầy đủ
hồ sơ theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật: Theo quy định phải đảm bảo yêu
cầu về chất lượng kỹ thuật đối với thông tin của từng thửa đất về các yếu tố
diện tích, hình thể, kích thước của từng thửa đất, hạng đất.
- Thực hiện triệt để, kịp thời: Mọi đối tượng sử dụng đất hay có nhu cầu
biến động dưới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, không để sót bất kỳ trường hợp nào mà không đăng ký,
đảm bảo cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai trên lãnh thổ. Trong mọi
trường hợp việc đăng ký đất đai đều phải thực hiện ngay sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép biến động đất
đai, đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất,
các quyền của người sử dụng đất luôn được bảo vệ và thực hiện theo pháp luật.
* Mục đích
Việc cấp GCNQSD đất là xác nhận mối quan hệ giữa người sử dụng đất
với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng vì nó làm
tăng cường vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của
người sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất còn với mục đích để nhà nước
thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nước lắm rõ tình hình sử dụng đất đai.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp.
* Đối tượng
Đối tượng chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của
Nghị định này gồm:
- Người đứng đầu các tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách
nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của của tổ chức mình.
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất phi nông
nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở UBND và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hoá,
giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa
và các công trình công cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
- Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân người nước
ngoài chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng
chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử
dụng đất đó.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người
chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy định tại khoản
3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Đối tượng được đăng ký cấp GCNQSD đất.
Theo Điều 46 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau:
- Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, cho tặng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định.
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đã có GCNQSD đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử
dụng hoặc thay đổi đường ranh giới thửa đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Đối tượng được cấp GCNQSD đất.
Theo Điều 49 Luật Đất đai 2003 quy định như sau:
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
GCNQSD đất.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50 và 51 của Luật Đất
đai 2003 mà chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được kế thừa, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân quy định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại Điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai 2003.
- Người mua bán nhà ở gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý hoá giá nhà ở gắn liền với đất.
Đối tượng không được cấp GCNQSD đất.
Theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
- Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại điều 3 của Nghị định 181.
- Đất Nhà nước thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị trấn
quản lý sử dụng.
- Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41
Nghị định này.
- Theo quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đất đai năm 2003.
- Người nhận khoán đất trong các nông lâm trường.
2.1.2.5. Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003 GCNQSD đất có những quy
định sau:
- GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đồng
quyền sử dụng đất.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng đất chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể như sau:
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, GCN quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi GCNQSD
đó sang GCNQSD đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 khi chuyển quyền
sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo
quy định của Luật Đất đai 2003.
2.1.2.6. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào
đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác
nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối
với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, công
bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười
năm (15) ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp
GCNQSD đất, gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng TN&MT.
b) VPĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSD đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý
kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất thì làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ
những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm
theo trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng TN&MT.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất, ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSD đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, điều này phải thực hiện
rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
2.1.2.7. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
đang sử dụng đất
Theo Điều 137 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp tại VPĐKQSD đất cấp tỉnh một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các điều
49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực
hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng,
VPĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa có BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ
chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật, gửi trích lục BĐĐC, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp
GCNQSD đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối
với trường hợp được uỷ quyền, trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối
với trường hợp không được uỷ quyền, ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày VPĐKQSD đất
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
2.1.2.8. Công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo BĐĐC
Theo hướng dẫn số 16/HD-STNMT [10] quy định như sau:
* Hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất theo BĐĐC gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi GCNQSD đất.
- Danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một GCNQSD
đất (nếu người sử dụng đất có yêu cầu).
- Bản sao GCNQSD đất đã cấp.
* Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi GCNQSD đất: Không quá 23
ngày làm việc.
* Đối với trường hợp thửa đất không có biến động so với loại bản đồ
đã sử dụng cấp GCN:
- Căn cứ BĐĐC và biểu thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng (Biểu
13a của quy phạm thành lập BĐĐC), cán bộ chuyên môn trực tiếp hướng dẫn
người sử dụng đất nhận các thửa đất trên BĐĐC, kê khai, ký nhận đơn và danh
sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một GCNQSD đất (nếu có).
- UBND cấp xã xác nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ đủ điều kiện cấp đổi
GCNQSD đất đến VPĐKQSD đất cấp huyện.
- VPĐKQSD đất cấp huyện thẩm tra, xác nhận hồ sơ, in GCNQSD đất
cấp đổi chuyển đến phòng TN&MT để trình UBND huyện quyết định thu hồi
GCN đã cấp và cấp đổi GCN, thông báo đến UBND cấp xã để báo cho các
chủ sử dụng đất, thu hồi GCN đã cấp và trao GCN cấp đổi.
* Trường hợp GCN đã cấp sai vị trí thửa đất, sai mục đích sử dụng đất
so với thực tế:
Cơ quan TN&MT kiểm tra xác minh, nếu nguyên nhân do sai sót thông
tin trong quá trình viết GCN và chủ sử dụng đất được UBND cấp xã xác nhận
vẫn sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì báo cáo UBND cùng cấp quyết
định thu hồi GCN cũ đã cấp, cấp lại GCN theo BĐĐC.
* Đối với trường hợp thửa đất có biến động:
+ Biến động về vị trí công trình nhà ở trên đất
+ Biến động về hình dạng, kích thước, diện tích
+ Biến động về mục đích sử dụng đất
+ Biến động về chủ sử dụng đất
Cán bộ chuyên môn thực hiện các công việc sau:
- Hướng dẫn người sử dụng đất nhận các thửa đất trên BĐĐC, kê khai,
ký nhận đơn và danh sách các thửa đất nông nghiệp đề nghị cấp chung một
GCNQSD đất (nếu có).
- Đối chiếu các thửa đất trên bản đồ và các tài liệu đã sử dụng để cấp
GCN với BĐĐC để xác định các trường hợp biến động cụ thể.
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng xóm và chủ sử dụng đất tiến
hành kiểm ra thực địa, xác minh rõ tình trạng và nguyên nhân biến động lập
biên bản kiểm tra hiện trạng thửa đất có biến động làm cơ sở cho việc xem xét
xử lý hồ sơ.
UBND cấp xã xem xét, xác nhận về tình trạng biến động ranh giới thửa đất.
2.1.2.9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai 2003 như sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân
nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai 2003.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với GCNQSD đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
52 Luật Đất đai 2003 được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
2.1.2.10. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi:
* Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,
Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các
chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ
sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng
đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình,
xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị
định 125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của
UBND xã.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói
trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy
định về xây dựng.
* Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng
quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
* Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất
đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng.[3]
2.1.2.11. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt
chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSD
đất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nhà nước về đất
đai.Điều đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính
sách quản lí đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội
để sử dụng đất hiệu quả và hợp lí.
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết địnhh hướng dẫn cụ thể về việc thực
hiện đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chình phục vụ cho triển khai công tác
CGCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.1.2.12. Các tài liệu phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
* Sổ địa chính:
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử
dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
* Sổ mục kê:
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất
và các thông tin về thửa đất đó.
* Sổ theo dõi biến động đất đai:
Là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất
gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
* Bản đồ địa chính:
Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
2.1.2.13. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
- Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, Luật
Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 89/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ
về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 01/2005 /TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
- Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ TN&MT ban hành quy định về GCNQSD đất.
- Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 9 tháng 2 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2003.
- Chỉ thị 1575/2011/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để
chấn chỉnh việc cấp GCN và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Chỉ thị 02/2009/CT-BTNMT ngày 4 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thành
công tác cấp GCNQSD đất, lập hồ sơ địa chính.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính gồm:
bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dạng số để phục vụ quản lý
đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất
đai ở cấp xã.
- Quyết định 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2010 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể về
cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.