Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn sinh sản, hô hấp ở lợn tại một số huyện trên địa bàn tỉnh bắc giang và đánh giá hiệu lực của vắc xin trong phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 110 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả điều tra, nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa hề sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Tạ Văn Côn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, với
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp
khóa học, cho phép tôi được chân thành cảm ơn tới:
Thầy hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo - Sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa và
các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi và Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các chuyên viên Trung tâm Chẩn đoán thú y
quốc gia, Lãnh đạo và các chuyên viên thuộc Chi cục Chăn nuôi & thú y tỉnh Bắc
Giang, Trạm Chăn nuôi và thú y các huyện, thành phố và các hộ chăn nuôi trên địa
bàn các huyện mà tôi đã tham gia, nghiên cứu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ


của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên,

tháng 11 năm 2017

Tác giả

Tạ Văn Côn


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................. ii
MỤC LỤC..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề..................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài......................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi.....................................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................4
1.1.2 Tên gọi..............................................................................................4
1.2. Tình hình dịch bệnh............................................................................... 5
1.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới..................................................5

1.2.2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam................................................. 7
1.3. Căn bệnh.................................................................................................9
1.4. Truyền nhiễm học................................................................................ 12
1.4.1. Động vật cảm nhiễm....................................................................12
1.4.2. Động vật môi giới mang và truyền vi rút PRRS...........................13
1.4.3. Chất chứa mầm bệnh...................................................................13
1.4.4. Đường truyền lây......................................................................... 14
1.4.5. Điều kiện lây lan...........................................................................16
1.5. Cơ chế sinh bệnh................................................................................. 16


4
1.6. Triệu chứng, bệnh tích.........................................................................18
1.7. Đáp ứng của vật chủ đối với PRRSV....................................................21
1.7.1. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS ..................... 21
1.7.2. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS... 22
1.8. Chẩn đoán.............................................................................................22
1.9. Phòng bệnh...........................................................................................23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................27
2.3. Địa điểm nghiên cứu............................................................................27
2.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 27
2.4.1. Tình hình mắc PRRS ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm
2014 đến 2016........................................................................................27
2.4.2. Một số thông số dịch tễ của bệnh: Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tỷ lệ tử
vong .. 27
2.4.3. Triệu chứng của lợn mắc bệnh Tai xanh..................................... 27
2.4.4. Xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát tán lây lan, ảnh
hưởng đến tình hình dịch PRRS tại một số huyện trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang.................................................................................................27
2.4.5. Xác định sự lưu hành vi rút PRRS gây bệnh............................... 27
2.4.6. Đánh giá hiệu lực của vắc xin BSL.PS 100 do Singgapo sản xuất......27
2.5. Nguyên liệu nghiên cứu.......................................................................27
2.6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................28
2.6.1................................Phương pháp điều tra thu thập thông tin
28
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng....................................... 29
2.6.3. Phương pháp đánh giá hiệu lực vắc xin BSL.PS 100 do
Singgapo sản xuất...................................................................................30


5
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................35
3.1. Diễn biến tình hình dịch PRRS những năm qua................................. 35
3.1.1. Diễn biến tình hình dịch Tai xanh năm 2014..............................35
3.1.2. Diễn biến tình hình dịch Tai xanh năm 2015..............................37
3.1.3. Diễn biến tình hình dịch Tai xanh năm 2016..............................38
3.1.4. Tổng hợp về tình hình dịch Tai xanh của các năm 2014 - 2016........40
3.1.5. Tỷ lệ mắc PRRS theo mùa vụ từ năm 2014 - 2016.....................44
3.2. Kết quả xác định một số thông số dịch tễ..........................................45
3.2.1. Tỷ lệ lợn mắc và tỷ lệ chết do bệnh Tai xanh............................. 45
3.2.2. Tỷ lệ tử vong của lợn theo các lứa tuổi...................................... 49
3.3. Khảo sát triệu chứng của lợn mắc bệnh tai xanh.............................. 51
3.3.1. Triệu chứng của lợn thịt mắc bệnh tai xanh...............................51
3.3.2. ...................................................Triệu chứng của lợn nái mắc bệnh
52
3.3.3. Triệu chứng của Lợn con theo mẹ mắc bệnh.............................54
3.3.4. Triệu chứng của Lợn đực giống mắc bệnh................................. 55
3.4. Kết quả xác định một số nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh... 55

3.5. Kết quả phân lập vi rút PRRS từ mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc
bệnh Tai xanh tại tỉnh Bắc Giang................................................................59
3.6. Kết quả đánh giá hiệu lực vắc xin BSL-PS 100 của Singapo do công
ty Thịnh Á cung ứng.................................................................................... 59
3.6.1. .......Quan sát các triệu chứng lâm sàng của lợn thí nghiệm
60
3.6.2. Kết quả kiểm tra nhiệt độ cơ thể của lợn thí nghiệm sau công
cường độc................................................................................................ 61
3.6.3. Kết quả kiểm tra biến động số lượng bạch cầu trong máu
của lợn thí nghiệm ................................................................................ 65


6
3.6.4. Kết quả kiểm tra kháng thể bằng phương pháp ELISA trong
huyết thanh của lợn thí nghiệm............................................................ 69
3.7. Đề xuất biện pháp phòng, chống dịch PRRS...................................... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................ 72
1. Kết luận....................................................................................................72
2. Đề nghị.....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên Viết tắt
Cs

Tên đầy đủ
: Cộng sự


ĐTB

: Đại thực bào

ĐP

: Địa phương

OIE

: Office International des Epizooties ( Tổ chức bảo vệ sức
khỏe động vật thế giới)

PRC
PRRS
PRRSV
RNA
RT-PCR

: Polymerase Chain Reaction
: Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome
: Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome Vi rút
: Ribonucleic Acid
: Reverse Transcription - Polymerase Chanin Reaction


vi
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình dịch bệnh Tai xanh năm 2014............................... 36

Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình dịch bệnh Tai xanh năm 2015............................... 37
Bảng 3.3. Tổng hợp tình hình dịch bệnh Tai xanh năm 2016............................... 39
Bảng 3.4. So sánh về phạm vi dịch, mức độ dịch Tai xanh các năm 2014 - 2016
......................................................................................................................... 40
Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian và độ dài của các đợt dịch Tai xanh.......................42
Bảng 3.6. Biến động tỷ lệ mắc PRRS theo mùa vụ.............................................. 44
Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn mắc và tỷ lệ chết do bệnh Tai xanh.......................................46
Bảng 3.8. Tỷ lệ lợn mắc bệnh Tai xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo loại lợn.48
Bảng 3.9. Tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn..................................................... 50
Bảng 3.10. Triệu chứng Lợn thịt mắc bệnh tai xanh............................................52
Bảng 3.11. Triệu chứng lợn nái mắc bệnh tai xanh..............................................53
Bảng 3.12. Lợn con theo mẹ mắc bệnh tai xanh.................................................54
Bảng 3.13. Lợn đực giống khi mắc Tai xanh........................................................55
Bảng 3.14. Kết quả xác định một số yếu tổ nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch
bệnh Tai xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang..........................................56
Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệm vi rút PRRS từ mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc
bệnh Tai xanh tại 04 huyện và thành phố Bắc Giang...........................59
Bảng 3.16. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn thí nghiệm sau khi công cường độc..60
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra nhiệt độ của lợn thí nghiệm....................................63
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra biến động về số lượng bạch cầu trong máu của lợn
sau công cường độc (nghìn/mm3 máu)...............................................66
Bảng 3.19. Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trong máu của lợn sau công cường
độc (%)..............................................................................................67
Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra kháng thể trong huyết thanh của lợn thí nghiệm
bằng phương pháp ELISA................................................................... 69


vii
i
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vi rút PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào....................17
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số hộ có dịch, số lợn chết và tiêu hủy từ năm
2014 - 2016........................................................................................ 40
Hình 3.2. Biểu đồ về độ dài của các đợt dịch Tai xanh.....................................42
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và tỷ lệ chết do bệnh Tai xanh......................46
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh Tai xanh theo loại lợn...........................49
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn......................................51
Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến nhiệt độ cơ thể của lợn số 6, 7, 8, 9....................65


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ngày càng phát triển mạnh và
giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Chăn nuôi lợn đã
có nhiều thay đổi, từ quy mô hộ gia đình chuyển sang hình thức chăn nuôi
tập trung, trang trại hoặc gia trại mang tính công nghiệp, đáp ứng phần
lớn nhu cầu về thực phẩm cho người dân và đã trở thành nguồn thu nhập
quan trọng đối với các hộ nông dân; đây là một trong những nghề góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nước ta.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi lợn, sự gia tăng số lượng tổng
đàn kèm theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều dịch
bệnh được du nhập vào nước ta, chủ yếu theo con đường lưu thông, vận
chuyển, trong đó có Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine
reproductive and respiratory syndrome - PRRS).
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hay bệnh Tai xanh là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn; bệnh gây ra ở mọi lứa tuổi, lây lan nhanh và
có thể bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như: Dịch tả, Phó
thương hàn, Tụ huyết trùng, Liên cầu khuẩn, Suyễn,..., làm ốm chết nhiều
lứa tuổi của lợn. Lợn bệnh có biểu hiện triệu chứng đặc trưng là gây ra

những rối loạn về sinh sản (hiện tượng sảy thai, đẻ non ở lợn nái hay lợn
con sinh ra chết yểu, chết non... ) và những rối loạn về hô hấp (khó thở,
ho...).
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn phát triển đem lại nguồn thu
nhập cao cho nhiều hộ gia đình, theo thống kê tình hình chăn nuôi của
Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, năm 2016 tổng đàn lợn của tỉnh đạt 1.214.541
con (trong đó 198.022 lợn nái, 1.044.733 lợn thịt). Toàn tỉnh có 445 trang
trại chăn nuôi lợn tập trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên) đây thực
sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển


2
chăn nuôi lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao
trên thị trường.


Tại Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ 17 đã
đề ra, phấn đấu đưa tổng số đàn lợn lên 2 triệu con vào năm 2020. Để
đảm bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững và đạt được mục tiêu tăng
trưởng thì công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi luôn cần
được quan tâm chỉ đạo và đầu tư.
Những năm gần đây, dịch lợn Tai xanh thường xảy ra trên địa bàn tỉnh
gây những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng hợp
của Phòng Dịch tễ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, năm 2007 bệnh Tai xanh
lần đầu tiên xuất hiện ở Bắc Giang đã làm 14.223 lợn mắc bệnh, số chết và
buộc phải tiêu hủy là 3.610 con; từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2010 trên địa
bàn tỉnh số lợn mắc bệnh 101.371 con, số chết và phải tiêu hủy 24.171
con. Do vậy, bệnh Tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa thường
xuyên với ngành chăn nuôi. Là một bệnh gây thiệt hại về kinh tế rất lớn,
việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh, lấy mẫu, hướng dẫn tiêm phòng

loại vắc xin cho phù hợp và các biện pháp phòng chống dịch hiện tại chưa
đạt hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, nhằm xây dựng các giải
pháp khoa học công nghệ phòng và khống chế bệnh Tai xanh một cách
hiệu quả, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho ngành chăn nuôi và nâng cao
hiểu biết về bệnh Tai xanh, đề ra các biện pháp giải pháp phòng chống dịch
thích hợp cho người chăn nuôi và cán bộ thú y cơ sở là cần thiết và cấp bách.
Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của thầy hướng dẫn khoa học, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ của Hội chứng rối loạn sinh sản, hô hấp ở lợn
tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đánh giá hiệu lực của vắc
xin trong phòng bệnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định các thông số về tình hình dịch bệnh và một số đặc điểm dịch
tễ của bệnh Tai xanh ở lợn tại Bắc Giang;


- Xác định được vi rút gây bệnh;
- Đánh giá hiệu lực của vắc xin trong phòng bệnh;
- Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Từ việc nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ và qua các thông số đo
lường về dịch tễ đối với bệnh Tai xanh tại Bắc Giang sẽ cung cấp, hoàn thiện
thêm các thông tin về bệnh Tai xanh ở lợn, đánh giá đặc trưng về dịch tễ
của bệnh tại Bắc Giang.
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ và đánh giá hiệu lực sử dụng vắc xin trong
phòng bệnh, đề xuất biện pháp phòng chống dịch, giúp cho các nhà quản lý
và người chăn nuôi đưa ra các giải pháp phòng chống dịch có hiệu quả, đặc
biệt là đưa loại vắc xin tiêm phòng tại địa bàn cho phù hợp, góp phần từng
bước khống chế bệnh Tai xanh ở lợn đạt hiệu quả.



CHƯƠNG 1 TỔNG
QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi
1.1.1. Khái niệm
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS) còn gọi là “Bệnh Tai xanh”, là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm đối với lợn; bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vòng 3 - 5
ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 - 20 ngày.
Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng tập trung chủ yếu ở lợn
nái mang thai và lợn con theo mẹ. Đặc trưng của bệnh là viêm đường hô
hấp rất nặng như: sốt, ho, thở khó và ở lợn nái là các rối loạn sinh sản như:
sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu, giảm tỷ lệ đẻ; ở lợn con trước và
sau cai sữa có tỷ lệ tử vong cao.
Căn bệnh là vi rút PRRS, có đặc điểm là rất thích hợp với đại thực bào,
đặc biệt là đại thực bào ở vùng phổi. Vi rút nhân lên ngay bên trong đại
thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào
bị giết chết nên sức đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm
trọng. Lợn nhiễm bệnh Tai xanh thường bị kế phát các bệnh như: Dịch tả,
Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn,… đây là nguyên nhân kế
phát gây chết nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người
chăn nuôi.
1.1.2. Tên gọi
Vào cuối những năm 80, những báo cáo về một bệnh còn chưa
biết nguyên nhân đã bắt đầu ở Mỹ và khởi đầu chỉ nói đến triệu chứng lâm
sàng của bệnh. Lúc đó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho rằng hội
chứng này khác thường vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu chứng rối
loạn sinh sản, hô hấp và không biết được những trường hợp ở thể ẩn tính.



Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh lan sang Canada và vào tháng 11 năm
1990, một hội chứng


tương tự đã được báo cáo ở Munster - Đức. Sau đó, những thông tin về
bệnh này ở Châu Âu bắt đầu tăng lên nhanh chóng (OIE, 2005)[30]: ở Hà
Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp. Năm 1998, bệnh
được phát hiện ở Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc đầu do căn nguyên chưa được biết nên hội chứng được đặt tên
là “bệnh thần bí ở lợn” (Mistery swine Disease - MSD). Về sau, bệnh lan
trên toàn thế giới và được gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp
và vô sinh của lợn (Swine infertility and respiratory disease - SIRS). Bệnh
thần bí của lợn được dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội
chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory
syndrome - PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine
respiratory and reproductive syndrome- PRRS) và “Bệnh Tai xanh của lợn”
(Blue Ear disease - BED)
Đến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại
Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS). Kể từ đó cho đến nay, tên này đã trở thành tên gọi chính
thức của bệnh (William T.Christianson, 2001)[37].
1.2. Tình hình dịch bệnh
1.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới
Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu
lục (trừ châu Đại dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008)[3]. Con số
thực tế sẽ còn khác rất nhiều.
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên

gia của Trung Quốc được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006,
đàn lợn của Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt
cao ở lợn do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là vi rút PRRS và các loại
mầm


bệnh khác gồm: vi rút Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5%... Trong vòng hơn 3
tháng của năm 2006, dịch đã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2
triệu lợn ốm, trong đó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh đã chết (Kegong Tian,
2007)[29]. Những nguyên nhân này làm hàng triệu lợn bị ốm, chết và phải
tiêu huỷ. Kết quả nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc đã khẳng định chủng
vi rút PRRS gây bệnh tại nước này là chủng độc lực cao, đặc biệt có sự biến
đổi của vi rút (thiếu hụt 30 acid amin trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui,
Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh
hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20 triệu lợn để ngăn chặn dịch
lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
đang thực hiện chương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng
chương trình nghiên cứu, sản xuất vắc xin đã được cam kết chi khoảng 280
triệu nhân dân tệ tương đương với 36,5 triệu USD.
Tại Hồng Kông và Đài Loan đã xác định có cả hai chủng Châu Âu và
Bắc Mỹ cùng lưu hành, đặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông đã xác
định nhiễm cả hai chủng nêu trên; dịch PRRS cũng được thông báo ở Thái
Lan từ các năm 2000 - 2007. Thông báo cho biết, các virrus gây bệnh PRRS
được phân lập từ nhiều địa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng
Châu Âu và chủng dòng Bắc Mỹ. Trong đó, số vi rút thuộc chủng dòng
Châu Âu chiếm 66,42% còn các vi rút thuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm
33,58%. Phần lớn ở những quốc gia này hiện đang lưu hành vi rút gây
bệnh PRRS chủng Châu Âu hoặc Bắc Mỹ là những chủng vi rút cổ điển độc
lực thấp.

Thông tin dịch bệnh PRRS trên thế giới năm 2013-2015 (OIE): Belarus
xuất hiện một ổ bệnh với 40.058 con nghi mắc; 3.260 con mắc; 2.458 con
chết. Mongolia xuất hiện một ổ bệnh với 337 con nghi mắc; 293 con mắc; 44
con chết; 293 con tiêu hủy. Mexico xuất hiện 83 ổ bệnh. Thụy Sỹ xuất hiện 3
ổ bệnh với 5099 con nghi mắc; 19 con mắc.


1.2.2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
Ở Việt Nam, lần đầu tiên được phát hiện lợn có huyết thanh dương
tính với bệnh PRRS vào năm 1997. Sau đó các kết quả điều tra huyết thanh
học tại một số trại lợn giống phía Nam đã phát hiện có sự lưu hành PRRS
do chủng vi rút cổ điển độc lực thấp gây ra, nhưng đến trước tháng
3/2007 chưa có ổ dịch nào được báo cáo chính thức trong phạm vi cả nước.
Nguyễn Văn Tiến (2011)[18] diễn biến tình hình dịch bệnh qua các năm
2008, 2009 và 2010 như sau:
* Năm 2008: Dịch PRRS xảy ra thành hai đợt chính tại 956 xã, phường
thuộc 103 huyện của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là
309.586 con, trong đó số lợn chết và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con.
- Đợt 1: Dịch tái phát ngày 23/08/2007 tại một số tỉnh miền Trung như:
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau đó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã,
phường của 61 huyện, quận của 10 tỉnh gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT-Huế, Quảng Nam, Lâm
Đồng làm chết 271.654 con lợn mắc bệnh, trong đó đã tiêu huỷ 270.608
con. Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, TT-Huế, Nghệ An và
Thái Bình.
- Đợt 2: Dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19
tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Định, Cà Mau,
Gia Lai, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh,
Vĩnh Long. Tổng số gia súc mắc bệnh là 37.932 con, trong đó số con chết và

tiêu huỷ là 30.298 con. Dịch xuất hiện rải rác khắp 3 miền, trong đó tỉnh bị
ảnh hưởng nặng nề là Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu.
* Năm 2009: Dịch PRRS xảy ra tại 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh,
thành phố là Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương,
Đắc Lắc, Đồng Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền
Giang và Vĩnh Long với 7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu huỷ.


* Năm 2010: Trong năm 2010 dịch PRRS có nhiều diễn biến phức tạp,
dịch xảy ra trên diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam dịch xảy ra hai đợt dịch
lớn:
- Đợt 1/2010 (miền Bắc): Dịch PRRS xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải
Dương. Tính đến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh
tại 461 xã, phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố
gồm Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa
Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số lợn mắc bệnh là 146.051 con trong đó số tiêu
hủy là 65.911 con.
- Đợt 2/2010 (miền Trung và miền Nam): Đợt dịch này bắt đầu từ ngày
11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau đó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày 19/6),
Bình Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị
(01/7). Trong đợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 42.080
hộ chăn nuôi của 1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của
36 tỉnh, thành phố là Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình
Dương, Bạc Liêu, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long,
Khánh Hòa, Đắc Lắc, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh,
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum,
Đắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình Thuận, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú
Yên, Sơn La, Nam Định, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tổng số lợn trong đàn mắc
bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh là 717.830 con, trong đó số chết, tiêu

hủy là 413.540 con.
* Năm 2011: Dịch PRRS tạm lắng xuống, xảy ra với mức độ lẻ tẻ, tính
từ đầu năm đến cuối tháng 6 dịch đã xảy ra tại 114 xã, phường, thị trấn của
20 huyện, thị xã, thành phố thuộc 07 tỉnh là: Nghệ An, Quảng Trị, Hà Tĩnh,
Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Dương và Bình Dương. Tổng số lợn mắc bệnh là
14.009 con, số chết và phải tiêu huỷ là 13.510 con.


Hiện nay, vi rút lưu hành rộng rãi trên đàn lợn mắc bệnh đã khỏi về
triệu chứng lâm sàng và tiếp tục được bài thải, phát tán ở nhiều địa
phương. Do


chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh
học, chưa quản lý tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái
nổ ra ở bất cứ địa phương nào, ở bất cứ thời điểm nào là rất lớn, đặc biệt
khi thời tiết thay đổi tạo thuận lợi cho vi rút gây bệnh Tai xanh và các mầm
bệnh khác phát triển gây bệnh.
Năm 2012:
Dịch xảy ra bắt đầu từ tháng 1 cho đến tháng 6 năm đó tại 123
xã, phường, thị trấn của 27 quận, huyện thuộc 11 tỉnh với số lợn mắc 33.778
con và số lợn tiêu hủy là 21.708 con.
Tính trong cả năm 2012, cả nước có 28 tỉnh, 95 huyện, 453 xã có các ổ dịch.
Tổng số lợn bị bệnh 90.688 con, tiêu hủy 51.761 con (Bộ NN và PTNT, 2012)[1].
Năm 2013:
Dịch Tai xanh ở lợn đã xảy ra tại 168 xã, phường của 46 huyện, quận
thuộc 13 tỉnh; tổng số lợn mắc bệnh 38.532 con; số lợn tiêu hủy là
18.452 con. So với năm 2012, số tỉnh có dịch giảm 43,5%; số huyện có
dịch giảm gần 40%; số xã có dịch giảm 42,4%; số gia súc mắc bệnh, chết và
phải tiêu hủy giảm 42,6%. Tại Nam Định, dịch PRRS đã lây lan ra 17 xã

của cả 2 huyện Xuân Trường và Trực Ninh làm gần 11.000 con lợn bị ốm
(Nguyễn Hồng Vân, 2015)[19].
1.3. Căn bệnh
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn do vi rút thuộc họ
Arteriviridae, giống Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen người ta đã xác định được hai nhóm vi
rút. Nhóm I gồm các vi rút thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là vi
rút Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm vi rút này
được Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương - Lelystad - Hà Lan
phân lập được bằng tế bào đại thực bào phế nang của lợn và được đặt


tên là vi rút Lelystad - LV. Nhóm II gồm các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên
gọi là VR


- 2332). Nhóm này được Collins và cộng sự - Mỹ phân lập được vào năm
1992. Về mặt di truyền và tính kháng nguyên, hai nhóm vi rút này hoàn toàn
khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của vi rút thuộc
hai chủng là khoảng 40% (Han, Wang, 2006)[27], do đó ảnh hưởng đến đáp
ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của vi rút tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các
mẫu vi rút gây PRRS tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 99,7% so với chủng vi rút gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất
30 axít amin. Điều này cho thấy, chủng vi rút gây PRRS ở nước ta hiện nay
thuộc dòng Bắc Mỹ, có độc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008)[3].
* Cấu trúc vi rút.
Dưới kính hiển vi điện tử, vi rút PRRS là loại có vỏ bọc, hình cầu, có
kích thước từ 45-80 nm, chứa nhân nucleocapsid 25-35nm, trên bề mặt có
gai nhô ra rõ, có vỏ là lipit (William T.Christianson, 2001)[37].
Là ARN vi rút với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn dương, có những

đặc điểm chung của nhóm Arterivi rút. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15
kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu trúc. Tuy
nhiên, có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể bao gồm
4 phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein xuyên màng (M) và 1 protein
nucleocapsid (N) (Tô Long Thành, 2007)[14].
* Đặc tính hạt vi rút:
Hạt vi rút có đường kính 50-70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước có
cấu trúc đối xứng 20 mặt, đường kính 35 nm, được bao bọc bên ngoài bởi
một lớp vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong. Bộ gen bao
gồm 1 phân tử đơn chuỗi dương là 1 ARN kích thước từ 13- 15 kb. Sợi ARN vi
rút có 1 cổng 5’ và 1 dải cổng đầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75%
đầu 5’ của bộ gen, gen mã hoá cho các protein cấu trúc của vi rút nằm ở đầu
3’.
Hạt vi rút bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lượng phân tử
1.200, 1 protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lượng phân tử


16.000, 2 protein peplomer N - glycosylate là GS có khối lượng phân tử
25.000 và GL có khối lượng phân tử 42.000 (Nguyễn Bá Hiên, 2007)[5].
* Đặc tính sinh học của vi rút.
Vi rút rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt động
ở vùng phổi. Vi rút nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ
và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề
kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bị bệnh
thường dễ bị nhiễm khuẩn thứ phát.
Gần đây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất
từ trước đến nay đã khẳng định là có sự biến đổi về độc lực của vi rút PRRS,
hậu quả lợn nhiễm vi rút PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số
nhiễm bệnh (Kegong Tian, 2007)[29].
Vi rút không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột,

hồng cầu type O của người... Phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực
bào phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích
phá huỷ tế bào, sau 2-6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên,
nhân co lại cuối cùng bong ra (William T.Christianson, 2001)[37].
* Sức đề kháng của vi rút.
Vi rút có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -700C, trong
điều kiện 40C, vi rút có thể sống 1 tháng, với nhiệt độ cao cũng như các vi rút
khác PRRSV đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị giết sau 1 giờ, vi
rút thích hợp ở pH 5 - 7.
Với các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axits, vi rút dễ
dàng bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt vi rút nhanh chóng.
* Những vi rút liên quan.
Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất, chứa tất cả 4 thành viên: vi
rút gây đông sữa ở chuột (Lactat dohydrogenase vi rút - LDV), vi rút viêm
động mạch ngựa (Equine arteritis vi rút - EAV), vi rút sốt xuất huyết khỉ
(Simian hemorrhagic fever vi rút - SHFV) và vi rút PRRS. Các thành viên
trong hộ Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với vi rút họ


Coronaviridae (William T.Christianson, 2001)[37]. Sự khác biệt giữa hai họ
vi rút này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ bằng ½ bộ gen của
Coronaviridae và nét giống nhau đặc trưng của chúng là bản sao mã giống
nhau đặc trưng của lớp Nidoviral. Trong nhóm vi rút này, vi rút PRRS có quan hệ
gần nhất với LDV dựa trên tính đồng đẳng.
Bên cạnh sự giống về tổ chức và cấu trúc gen, vi rút PRRS còn có chung
các đặc tính khác với vi rút LDV, EAV và SHFV. Đại thực bào là tế bào mục
tiêu cho tất cả 4 vi rút này. Vi rút PRRS, EAV và SHFV nhân lên trong đại
thực bào phế nang, LDV nhân lên hoàn toàn nghiêm ngặt trong phần lớn
tế bào đại thực bào màng bụng chuột nhắt. Sự phân giải diệt tế bào của
các đại thực bào bị bệnh nhanh chóng là chung đối với mỗi loại vi rút.

Hơn nữa để phát triển trong đại thực bào 4 vi rút này đều có thể sinh
ra bệnh không có triệu chứng, dai dẳng.
Sự biến đổi chủng là tính tương tự khác của nhóm vi rút này. Có những
biến chủng của LDV, EAV và SHFV khác nhau về độc lực cũng như tính gây
miễn dịch (William T.Christianson, 2001)[37].
1.4. Truyền nhiễm học
PRRS có những đặc điểm dịch tễ không như những bệnh dịch khác ở gia
súc. Bệnh được ghi nhận là có tốc độ lây lan rất nhanh, mạnh (bão dịch)
trên phạm vi rộng, nhiều địa phương trong cùng 1 thời điểm. Thiệt hại do
bệnh có thể tới từ 10-20% tổng đàn lợn của địa phương có bệnh.
1.4.1. Động vật cảm nhiễm
Lợn ở các lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm vi rút. Các cơ sở chăn nuôi
công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong
đàn nái, rất khó thanh toán.
Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết
lưu và lợn chết yểu với tỷ lệ cao.


×