Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, Kế hoạch năm 2018 của Ngành Giao Thông Vận Tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.92 KB, 27 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2018

BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2017
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH NĂM 2018
Phần thứ nhất
TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2017
Năm 2017, năm then chốt trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) 5 năm 2016-2020, năm đầu triển khai các nghị quyết và chủ trương lớn
được Quốc hội thông qua như Kế hoạch Cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020,
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch Tài chính 5 năm
quốc gia giai đoạn 2016-2020. Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Trung ương
Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ của các ban, bộ, ngành, địa
phương; sự đồng thuận, chia sẻ của cộng đồng doanh nghiệp và người dân; ngành
Giao thông vận tải (GTVT) đã triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm 2017 với phương
châm hành động “Phát huy truyền thống đi trước mở đường, tăng cường kỷ cương,
đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, quyết liệt hành động vì lợi ích của người dân
và cộng đồng doanh nghiệp”; đoàn kết, thống nhất cao, nỗ lực khắc phục khó khăn
để hoàn thành toàn diện các mặt công tác, kết quả thực hiện cụ thể như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ CỦA NGÀNH GTVT

1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành đã
kịp thời, quyết liệt triển khai thực hiện hơn 3.500 văn bản chỉ đạo, điều hành của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã cụ thể hóa các Nghị quyết


bằng các chương trình hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện trong toàn Ngành.
Đối với những vấn đề quan trọng, cấp thiết, tập thể Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ
đã thảo luận dân chủ, thống nhất trong việc đưa ra các biện pháp chỉ đạo, điều hành,
giải quyết kịp thời, dứt điểm. Năm 2017, Ban Cán sự đảng Bộ đã ban hành 24 nghị
quyết; Bộ đã ban hành 08 chỉ thị, 80 công điện, hơn 3.700 quyết định và 15.000 văn
bản chỉ đạo, điều hành, phối hợp giải quyết công việc. Đã tiếp nhận, kịp thời xử lý,
giải quyết gần 58.000 văn bản đến từ các ban, bộ, ngành của trung ương và các địa
phương; các tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành đẩy mạnh tái cơ cấu tổng
thể ngành GTVT, trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp và tái
cơ cấu vận tải, triển khai toàn diện các nhiệm vụ công tác của ngành. Trong đó, tập
trung chỉ đạo thực hiện nhiều nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách như trình Quốc hội thông
qua Dự án Luật Đường sắt tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV; đẩy mạnh triển khai
kết nối các phương thức vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ vận vải, bảo đảm mục
tiêu tăng trưởng của từng lĩnh vực, của toàn ngành; tăng cường công tác bảo đảm trật
1


tự, an toàn giao thông, nhất là trong các đợt cao điểm diễn ra kỳ thi trung học phổ
thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2017, các dịp lễ, tết, Hội nghị
APEC, các Hội nghị Trung ương Đảng, các kỳ họp của Quốc hội; đã báo cáo Bộ
Chính trị, Trung ương Đảng, Chính phủ và trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu
tư Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía
Đông giai đoạn 2017-2020, Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành; theo dõi, kiểm tra chặt chẽ
tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2017; đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy
tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư công,
vốn ODA, vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư tư nhân; tăng cường quản lý, bảo trì,
khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu; kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, đẩy nhanh tiến độ sắp

xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
trường GTVT; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới và hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn của ngành; đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế; thực hiện hiệu
quả công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kịp thời triển khai công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn...
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, các chương trình công
tác, quy chế phối hợp, Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ thường xuyên kiểm điểm, đánh
giá mặt được, chưa được để kịp thời chỉ đạo, điều hành nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra. Đồng thời, đã linh hoạt, quyết liệt trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp,
biện pháp điều hành để bảo đảm sự hài hòa, đồng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu
dài. Với sự nỗ lực, quyết tâm, thống nhất cao của tập thể Ban Cán sự đảng, Đảng ủy
Bộ, Lãnh đạo Bộ trong chỉ đạo, điều hành đã tạo được sự lan tỏa, chuyển biến tích
cực trong nhận thức và hành động từ Bộ đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị của Ngành.
2. Công tác phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị,
xã hội và các cơ quan liên quan
Lãnh đạo Bộ đã làm việc với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị,
xã hội và cơ quan, đơn vị liên quan, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ngành như công tác quản lý nhà nước,
hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về GTVT; công tác quy hoạch, đầu tư phát
triển và quản lý, bảo trì, khai thác KCHTGT; công tác quản lý hoạt động vận tải, bảo
đảm TTATGT... Năm 2017, Lãnh đạo Bộ đã chủ trì trên 600 chương trình phối hợp
công tác, trong đó có khoảng 200 cuộc làm việc với lãnh đạo các địa phương và đã
ban hành gần 500 thông báo kết luận.
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, các chủ trương lớn,
Bộ luôn chủ động tổ chức lấy ý kiến góp ý của các ban, bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội, cũng như đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để tiếp
nhận ý kiến tham gia của nhân dân. Đã tổ chức lấy ý kiến về dự thảo các Nghị định

hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt tại TP. Hà Nội, TP. Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh;
lấy ý kiến người dân về phương án thiết kế kiến trúc Nhà ga cảng hàng không quốc tế
Long Thành... Bộ cũng tích cực phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan và các địa
2


phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình
thức khác nhau nhằm cụ thể hóa, đưa các quy định của pháp luật về GTVT vào cuộc
sống, đến được các đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản.
Trong năm 2017, Bộ GTVT đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chủ
động điều chỉnh, bổ sung và đề nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung, phê
duyệt nhiều quy hoạch trong lĩnh vực GTVT để phù hợp với thực tế và định hướng,
chiến lược phát triển chung; góp ý điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) của các tỉnh, thành phố... Bộ cũng đã
phối hợp, hỗ trợ các địa phương trong nghiên cứu, đầu tư, triển khai các dự án phát
triển KCHTGT; phối hợp để triển khai dự án LRAMP; rà soát công tác giải phóng mặt
bằng (GPMB) để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt
bằng thi công các dự án…
Bộ đã chủ động phối hợp với các địa phương trong công tác quản lý, bảo trì,
khai thác KCHTGT như thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối, xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ; cho ý kiến về quản lý, bảo trì,
khai thác KCHTGT đối với đường tỉnh, đường huyện, đường xã; phối hợp giải quyết
tranh chấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ KCHTGT thuộc thẩm quyền của Bộ;
phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, ngành liên
quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ KCHTGT đang khai thác. Triển khai Quy chế phối hợp trong bảo đảm
TTATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, bảo đảm hành lang ATGT;
trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án xã hội hóa nạo vét luồng hàng hải,
luồng đường thủy nội địa... Đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ
chức kiểm tra, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi

công đối với 44 dự án, công trình nạo vét, duy tu luồng hàng hải, đường thủy nội địa
và việc tuân thủ quy định về áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 3, mức 4, dán nhãn
năng lượng đối với xe cơ giới tại 08 doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và
kinh doanh xe cơ giới.
Trong quản lý hoạt động vận tải, Bộ đã phối hợp với UBND các tỉnh chỉ đạo,
yêu cầu các Cục, Tổng cục chuyên ngành, Sở GTVT và các đơn vị kinh doanh vận tải
tại địa phương chủ động triển khai kế hoạch, hoạt động vận tải thời gian nghỉ lễ, tết;
phối hợp trong công tác quản lý, triển khai các loại hình dịch vụ vận tải mới như
Uber, Grab, xe 4 chỗ có gắn động cơ chở khách du lịch trong phạm vi hạn chế, xe du
lịch 2 tầng thoáng nóc chở khách du lịch trong đô thị lớn...
Nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT
của người tham gia giao thông, Bộ đã tăng cường phối hợp với Bộ Công an, các địa
phương trên toàn quốc tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác bảo đảm TTATGT trên tất
cả các lĩnh vực; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm TTATGT; phối hợp với Ủy ban ATGT Quốc gia,
các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật TTATGT; phối hợp với Bộ Công an, các địa phương
trong công tác kiểm soát tải trọng phương tiện...
Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với các
bộ, ngành, địa phương liên quan, nhất là Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, Bộ Thông tin truyền thông... đẩy mạnh sử dụng các dịch vụ công trực
3


tuyến mức độ 3, 4, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Ngoài ra, Bộ GTVT cũng đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương,
các tổ chức chính trị, xã hội và cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng, ban
hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đẩy mạnh hợp tác, ký kết và triển khai thực
hiện các điều ước quốc tế; tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp, nhất là việc thoái vốn
tại các doanh nghiệp nhà nước; kịp thời phối hợp trong công tác tìm kiếm cứu nạn,

phòng, chống và khắc phục các thiệt hại do bão, lũ gây ra...
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2017

1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, đề án
Năm 2017, Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố Luật Đường sắt do Bộ GTVT xây
dựng, trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XIV. Hiện nay, Bộ
đang tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành
Luật Đường sắt để đảm bảo có hiệu lực đồng thời với Luật. Bộ đã trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ 10 dự thảo văn bản QPPL và 04 đề án, hoàn thành 100%
chương trình công tác năm 2017. Bộ trưởng Bộ GTVT cũng đã ban hành theo thẩm
quyền 53 thông tư và 05 đề án.
2. Công tác quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Bộ GTVT tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh vận tải; chủ động đối thoại với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận
tải đường bộ, vận tải biển, cảng biển, đường thủy nội địa, các hãng hàng không Việt
Nam và nhiều cuộc làm việc, tiếp xúc với doanh nghiệp, hiệp hội... để kịp thời tháo
gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp. Kịp thời giải quyết, trả
lời kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp, người dân và các cơ quan thông tấn, báo
chí về các nội dung liên quan đến hoạt động vận tải 1. Đã báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về kết quả thực hiện Kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ
hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng. Phối hợp với
các địa phương rà soát tổng hợp và đang tiến hành cập nhật, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách liên tỉnh bằng xe ô tô. Đã ban hành quyết định
quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không; ban hành,
triển khai Kế hoạch của Bộ GTVT thực hiện Kế hoạch 410/KH-BCĐ389 của Ban Chỉ
đạo 389 quốc gia về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại xăng dầu; thực hiện Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025; gia hạn thời gian thực

hiện Tiểu dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án Phát triển các hành lang đường thủy
và logistics khu vực phía nam sử dụng vốn của dự án Quỹ chuẩn bị dự án do Ngân
hàng Thế giới tài trợ… Tổ chức thành công hội nghị Sơ kết 5 năm thực hiện Luật
Hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực GTVT.
Sản lượng vận tải năm 2017: ước đạt 1.442,94 triệu tấn hàng, tăng 9,8%; đạt
4.081,61 triệu lượt hành khách, tăng 11,1% so với năm 2016; khối lượng luân chuyển
hàng hóa ước đạt 268,87 triệu Tấn.km, luân chuyển hành khách ước đạt 182,76 triệu
HK.km; tăng 6,8% về luân chuyển hàng hóa và tăng 9,1% về luân chuyển hành khách
so với năm 2016.
4


3. Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông; phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông
Đã kịp thời triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
ATGT quốc gia về công tác bảo đảm TTATGT; tăng cường các giải pháp bảo đảm
TTATGT trong các đợt cao điểm, các dịp nghỉ Lễ, Tết. Tổng cục ĐBVN, các Cục
quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ tăng cường phối hợp với cơ quan chức năng của
Bộ Công an tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác bảo đảm TTATGT trên tất cả các lĩnh
vực. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ,
tập trung vào các nguy cơ cao gây tai nạn giao thông (TNGT) như: tốc độ tối đa,
khoảng cách xe, lấn làn, nhập làn từ đường nhánh… Thực hiện chặt chẽ công tác tổ
chức giao thông, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT; bổ sung, cải thiện hệ thống
báo hiệu đường bộ, ưu tiên vạch tim, vạch phân làn đường, gờ giảm tốc, biển chỉ dẫn,
biển báo cấm đỗ xe trên đường hẹp, đông đúc; bố trí đinh phản quang, tiêu dẫn hướng
trên các tuyến giao thông huyết mạch, đường đèo dốc, vực sâu, sương mù; vận động
nhân dân, chính quyền cùng ưu tiên bố trí đèn chiếu sáng tại các nút giao khu dân
cư... Công khai danh sách các phương tiện hết niên hạn. Tăng cường công tác thẩm
tra, thẩm định ATGT giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác.

Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm ATGT đường thủy nội địa tại các bến khách
ngang sông; tăng cường quản lý các phương tiện thủy nội địa tham gia hoạt động
hàng hải, các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo... Nâng cao năng lực giám sát an ninh,
an toàn hàng không; tăng cường công tác quản lý, cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa
đường bộ và đường sắt...
Đã trình Thủ tướng Chính phủ chủ trương về “Kế hoạch lập lại trật tự hành lang
ATGT đường thủy nội địa, giai đoạn 2018-2020” và Phó Thủ tướng thường trực Trương
Hòa Bình đã có ý kiến giao Bộ GTVT xây dựng đề án “Đảm bảo TTATGT đường thủy
nội địa trong tình hình mới”; đã trình Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn Thành viên Ủy
ban ATGT Quốc gia.
Đã hoàn thành thiết kế mẫu mô hình Trạm kiểm tra tải trọng phương tiện
(KTTTX) cố định để đưa vào áp dụng tại 29 Trạm KTTTX cố định theo Quy hoạch
Trạm KTTTX trên đường bộ đến năm 2020; triển khai kiểm tra, rà soát các thiết bị
cân kiểm tra tải trọng xe kết hợp với trạm thu phí, đến nay đã có 28 thiết bị cân được
lắp đặt tại trạm thu phí trên hệ thống quốc lộ. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương tăng cường KSTTX trên đường bộ. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong công tác KSTTX; chỉ đạo Ban ATGT, Sở GTVT tăng
cường kiểm soát đầu nguồn hàng; triển khai ký cam kết đối với các Cảng hàng hải,
thủy nội địa, các doanh nghiệp vận tải, các chủ mỏ vật liệu xây dựng và các chủ dự
án...; chỉ đạo các Cục quản lý đường bộ tăng cường kiểm soát xe quá tải tại các đầu
mối nguồn hàng và kiểm soát đột xuất xử lý tại các điểm nóng vi phạm trên các tuyến
quốc lộ trọng điểm2.
Kết quả giảm tai nạn giao thông (TNGT)
Năm 2017 (từ ngày 16/12/2016 đến 15/12/2017), cả nước xảy ra 20.080 vụ
TNGT, làm chết 8.279 người, làm bị thương 17.040 người. So với năm 2016, giảm
1.509 vụ (giảm 6,99%), giảm 406 người chết (giảm 4,67%), giảm 2.240 người bị
5


thương (giảm 11,62%).

Kết quả giảm ùn tắc giao thông
Công tác phòng, chống ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm,
các thành phố lớn tiếp tục được chú trọng và tăng cường. Bộ GTVT cùng với các bộ,
ngành phối hợp chặt chẽ với chính quyền TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong việc
thực hiện đồng bộ các giải pháp, từng bước giảm thiểu, khắc phục ùn tắc giao thông3.
Tuy nhiên, hiện tượng ùn tắc giao thông vẫn còn xảy ra tại một số tuyến đường đang
thi công xây dựng tuyến đường sắt trên cao tại TP. Hà Nội hoặc tại những điểm ngập
úng tại TP. Hồ Chí Minh vào những ngày triều cường dâng cao; bên cạnh đó, vào
những ngày cao điểm trong các dịp nghỉ Lễ, Tết, kết hợp với thời tiết mưa nhiều đã
dẫn đến tình trạng ùn tắc cục bộ tại trạm thu phí đường bộ trên một số tuyến quốc lộ,
cửa ngõ ra, vào các thành phố lớn, các khu vực tổ chức lễ hội... nhưng đều đã được
giải tỏa kịp thời.
Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn (PCTT&TKCN)
Đã hướng dẫn, triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN 4. Phê duyệt nội dung, kế hoạch diễn tập
vận hành cơ chế TKCN hàng không năm 2017 (SAREX 2017). Tập trung xây dựng,
hoàn thiện dự thảo Thông tư về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó
sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa 5; Thông tư quy định về phòng,
chống và khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trong hoạt
động đường sắt6...
Đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị ngành GTVT chủ động phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương, kịp thời ứng phó với áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, các cơn
bão và khắc phục hậu quả do mưa lũ gây ra trên địa bàn các địa phương. Đã kiểm tra
và sẵn sàng vật tư dự phòng, các phương án phân luồng tổ chức giao thông, duy trì
chế độ thường trực, báo cáo đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn. Phối hợp với
các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban Quốc gia về TKCN và các điạ phương kịp
thời triển khai hiệu quả các phương án TKCN khi có sự cố xảy ra.
Thiệt hại do mưa, lũ gây ra: Tổng thiệt hại do mưa, lũ gây ra trong các lĩnh
vực GTVT năm 2017 ước tính 756,65 tỷ đồng; trong đó: lĩnh vực đường bộ là 643 tỷ
đồng, đường sắt là 99,17 tỷ đồng, đường thủy nội địa là 11,25 tỷ đồng, hàng hải thiệt

hại 3,23 tỷ đồng. Tổng số vật tư thiết yếu dự phòng còn lại, gồm: 4.147m dầm Bailay,
107.095 rọ thép7, 24 bộ dầm DTĐP30.
4. Công tác quản lý đầu tư xây dựng, khai thác KCHTGT
Công tác quản lý đầu tư xây dựng
Bộ GTVT tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng, đẩy nhanh tiến độ
thi công các công trình, dự án. Lãnh đạo Bộ đã trực tiếp kiểm tra, đôn đốc tiến độ
thực hiện các dự án trọng điểm của Ngành như: Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà
Đông; Dự án đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện; Dự án xây dựng cầu Hưng Hà; Dự án
xây dựng các đường bộ cao tốc: Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Bến Lức - Long Thành,
Trung Lương - Mỹ Thuận; Dự án xây dựng hầm Đèo Cả; Dự án xây dựng cầu Đồng
Nai; dự án kết nối trung tâm đồng bằng Mê Kông; Dự án xây dựng QL20... Kịp thời
hoàn thành 22 dự án để đưa vào khai thác 8; hoàn thành công tác chuẩn bị, khởi công
12 dự án9.
6


Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với các Đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với một số dự án đầu tư theo
hình thức BOT; báo cáo Đoàn công tác của Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội các
nội dung liên quan đến công tác quản lý và sử dụng vốn vay ODA; đã phối hợp chặt
chẽ, cung cấp số liệu và giải trình các đoàn Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà
nước đối với các dự án BOT...
Bộ GTVT đã tập trung nghiên cứu, đẩy nhanh công tác chuẩn bị để sớm triển
khai xây dựng các dự án trọng điểm của Ngành. Đã hoàn thiện đúng tiến độ Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên
tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 và nghiên cứu khả thi dự án thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành để trình
Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội Khóa XIV; đã triển khai nghiên cứu,
rà soát quy hoạch, xây dựng phương án mở rộng và lập điều chỉnh Quy hoạch Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đã triển khai thủ

tục lựa chọn tư vấn trong nước rà soát, xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam và dự kiến sẽ phối hợp với tư vấn hỗ trợ
phía Nhật Bản tổ chức nghiên cứu, hoàn thiện để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
năm 2018...
Ước tính kết quả thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
giao thông năm 2017:
Bộ GTVT đã tập trung chỉ đạo, triển khai nhiều giải pháp quyết liệt để thúc đẩy
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2017. Tuy nhiên, dự kiến không giải
ngân hết kế hoạch năm 2017 được giao do một số dự án vướng GPMB, vướng mắc về
thủ tục pháp lý, các dự án TPCP được giao kế hoạch muộn... Tổng cộng các nguồn vốn
giải ngân năm 2017 ước đạt 60.761,46 tỷ đồng, đạt 94,05% kế hoạch. Trong đó, nguồn
vốn ngoài NSNN giải ngân ước đạt 100% kế hoạch, tương đương với số vốn giải ngân là
20.000 tỷ đồng; nguồn vốn NSNN và TPCP dự kiến giải ngân 40.761,46 tỷ đồng, đạt
91,38% kế hoạch, cụ thể như sau:
- Vốn NSNN: giải ngân 29.551/31.616 tỷ đồng kế hoạch giao, đạt 93,5% kế
hoạch giao, trong đó:
+ Vốn nước ngoài: giải ngân 22.668/24.710 tỷ đồng kế hoạch giao, đạt 91,7%
kế hoạch giao.
+ Vốn đối ứng: giải ngân 4.354/4.376 tỷ đồng kế hoạch giao, đạt 99,5% kế
hoạch giao.
+ Vốn các dự án giao thông trong nước: giải ngân 1.973/1.973 tỷ đồng kế
hoạch giao, đạt 100% kế hoạch giao.
- Nguồn vốn TPCP: giải ngân 5.752/7.329 tỷ đồng kế hoạch giao, đạt 78,5% kế
hoạch giao.
- Kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân của kế hoạch năm 2016 sang năm
2017: giải ngân 5.458/5.661 tỷ đồng kế hoạch kéo dài, đạt 96,4% kế hoạch giao.
Tiếp tục tăng cường xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, quyết toán các dự án
hoàn thành: Đối với dự án sử dụng NSNN, đã lập, trình quyết toán 113 dự án với giá
trị trên 65 nghìn tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch cả năm 2017; đã hoàn thành thẩm tra,
phê duyệt quyết toán 119 dự án với giá trị gần 53 nghìn tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch

7


cả năm 2017. Đối với các dự án BOT, BT, trong năm 2017, đã lập, trình được 14 dự
án đạt 107% kế hoạch; thẩm tra thỏa thuận quyết toán được 30 dự án, đạt 103% kế
hoạch; lũy kế đến nay đã thỏa thuận quyết toán được 55 dự án BOT, BT.
Công tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT
Kế hoạch bảo trì KCHTGT trên tất cả các lĩnh vực được triển khai kịp thời, bảo
đảm chất lượng, tiến độ đề ra. Công tác quản lý các dự án xã hội hóa nạo vét, duy tu
các tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa được rà soát và chấn chỉnh; không cấp
phép triển khai các dự án mới, đồng thời, tiến hành ký kết quy chế phối hợp với các
địa phương để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát. Công tác quản lý đường
ngang giao cắt giữa đường bộ và đường sắt tiếp tục được tăng cường, đã ban hành
Hướng dẫn tạm thời và triển khai xây dựng gờ giảm tốc tại vị trí đường bộ giao cắt
cùng mức với đường sắt; lắp đặt cần chắn tự động, bổ sung các biển báo hiệu10.
Tổng số thu phí sử dụng đường bộ qua các trạm đăng kiểm trên cả nước năm
2017 ước đạt 7.143,5 tỷ đồng, vượt 16,15% kế hoạch 11. Bộ GTVT cũng đã phối hợp
với các bộ, ngành liên quan tổng kết và đánh giá 5 năm thực hiện Quỹ Bảo trì đường
bộ (BTĐB) theo Luật Giao thông đường bộ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt
động của Quỹ BTĐB và các đề xuất, kiến nghị về mô hình hoạt động của Quỹ đảm
bảo hiệu quả, ổn định và phát triển trong thời gian tới12.
Kết quả thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ: Bộ
GTVT đã xem xét, chấp thuận giảm giá theo thẩm quyền cho các phương tiện khu vực
trạm thu giá tại 46/51 dự án13 theo đề xuất của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đang
đàm phán để xử lý 5 dự án còn lại. Trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về
đối tượng và mức giảm, Bộ GTVT đã giảm giá các xe loại 4 và loại 5 (là các xe tải lớn
chịu mức phí cao) của 35 dự án; 27 dự án có mức giá đã thấp hơn mức trung bình; 11
dự án chưa giảm do lưu lượng xe thấp hơn dự kiến nếu giảm giá thì phương án tài
chính không khả thi nên nhà đầu tư và ngân hàng cung cấp tín dụng chưa đồng ý giảm
giá. Bên cạnh đó, hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử

tự động không dừng (ETC) cũng được triển khai quyết liệt theo đúng chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ. Đã sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ.
5. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động
các doanh nghiệp nhà nước
Bộ GTVT đã hoàn thành xây dựng phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước giai đoạn 2017-2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ14. Đến nay, đã hoàn
thành phê duyệt phương án đối với các doanh nghiệp do Bộ GTVT quyết định thành
lập; đang hoàn thiện phương án cơ cấu lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đã ban hành Quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần của Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam; lập phương án cổ
phần, xây dựng phương án cơ cấu lại theo quy định để trình Thủ tướng Chính phủ.
Đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về mô hình hoạt động, kết quả tái cơ cấu và phương
án, giải pháp cơ cấu lại các Tổng công ty: VEC, Cửu Long CIPM, SBIC. Đã phối hợp
với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng phương án bán phần vốn nhà nước tại Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ. Đã triển khai thực
hiện tăng vốn điều lệ và đăng ký giao dịch cổ phiếu Công ty cổ phần Bệnh viện
GTVT theo quy định; đã phối hợp với Bộ Tài chính, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
8


tỷ lệ nắm giữ vốn của Nhà nước tại Bệnh viện GTVT theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo và được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho phép chưa cổ phần hóa các Trung tâm Đăng
kiểm do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý. Đã được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, dừng cổ phần hóa 05 đơn vị sự nghiệp công lập15.
Đã tổ chức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 03 doanh
nghiệp16 về SCIC với tổng giá trị vốn chuyển giao theo mệnh giá trên 515 tỷ đồng;
đang hoàn thiện hồ sơ để chuyển giao vốn nhà nước tại Tổng công ty Xây dựng
đường thủy về SCIC theo quy định. Đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC để tiếp tục triển

khai, thực hiện thoái vốn nhà nước tại 04 doanh nghiệp17.
Trên cơ sở danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai
đoạn 2017-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đã hoàn thành bán đấu giá,
chuyển nhượng vốn nhà nước tại 03 doanh nghiệp18 với giá trị thu nộp về Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đạt 9,49 tỷ đồng; và đang tiếp tục thực hiện bán
đấu giá, chuyển nhượng vốn nhà nước đối với 03 doanh nghiệp19 còn lại. Đã phê
duyệt phương án thoái vốn của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam tại Công ty
TNHH Vận tải biển Đông Long; đã chấp thuận phương án, kế hoạch lựa chọn tổ chức
tư vấn bán quyền mua cổ phần của Nhà nước khi tăng vốn điều lệ tại Tổng công ty
Hàng không Việt Nam và chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Đã triển khai kế hoạch giám sát doanh nghiệp và hoàn thành giao chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động năm 2017 đối với 10 doanh nghiệp nhà nước20.
6. Công tác hợp tác quốc tế
Đã tổ chức quán triệt tới các cơ quan, đơn vị về các định hướng, chỉ đạo đối
ngoại và quản lý đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đã tổng kết, đánh giá tình hình 03
năm triển khai Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị. Đã báo
cáo Ban Bí thư và Bộ Chính trị (thông qua Ban đối ngoài Trung ương) về công tác
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại. Đã triển khai hiệu quả các chủ trương lớn
về hội nhập21; đã triển khai Chiến lược tổng thể hội nhập đến 2020, tầm nhìn 2030;
triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
thực hiện các cam kết quốc tế, thỏa thuận quốc tế, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có
hiệu lực và các văn bản về định hướng đối ngoại của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; đã thực hiện công tác thu hút ODA, FDI và các nguồn tài trợ khác vào phát triển
GTVT tại Việt Nam.
Năm 2017, được sự ủy quyền của Chính phủ, Bộ GTVT đã ký 05 điều ước
quốc tế về GTVT và báo cáo Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ký 01 công
hàm trao đổi với phía Trung Quốc. Bộ GTVT cũng đã ký 10 thỏa thuận quốc tế cấp
Bộ với các nước: Lào, Nhật Bản, Campuchia, Hàn Quốc, Mỹ, Ai Cập.

Hợp tác song phương với các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Trung
Quốc được làm sâu sắc hơn, hợp tác GTVT với các đối tác quan trọng như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ... tiếp tục được đẩy mạnh22. Tham gia tích cực vào các diễn đàn
hợp tác đa phương trong khuôn khổ hợp tác khu vực, đặc biệt là ASEAN, GMS; hoạt
9


động của các tổ chức hợp tác đa phương chuyên ngành GTVT như ICAO, IMO,
OSJD23, hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư24.
Đã chủ trì 06 hội nghị quốc tế cấp Bộ25; đã phối hợp với các đối tác nước ngoài
tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo kỹ thuật, chuyên ngành GTVT. Việc quản lý đoàn ra,
đoàn vào bảo đảm tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và đảm hiệu
quả, tiết kiệm kinh phí đoàn ra26.
7. Công tác đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường
Công tác đào tạo: Hoàn thành công tác tuyển sinh, triển khai kế hoạch đào tạo
năm học 2017-2018. Đã triển khai đổi tên các trường nghề thành trường cao đẳng
nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hướng dẫn các Trường thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp, tổ chức thi tay nghề giỏi ngành GTVT năm 2017;
thành lập Hội đồng thẩm định các Chương trình đào tạo huấn luyện thuyền viên hàng
hải theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Công ước STCW78/2010 27... Đã
tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ GTVT giai đoạn 2018
- 2020; đã cử 132 công chức, viên chức trực thuộc Bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng theo đúng quy định28.
Công tác khoa học - công nghệ (KHCN):
Đã xây dựng, ban hành 10 quy chuẩn Việt Nam, gửi Bộ KH&CN công bố 16
TCVN, giao các Cục chuyên ngành công bố 03 TCCS. Đã thành lập 35 Hội đồng
nghiệm thu và tổ chức nghiệm thu 27 đề tài cấp Bộ. Tích cực triển khai thử nghiệm,
ứng dụng các công nghệ, vật liệu mới, kết quả nghiên cứu đề tài trong công tác xây
dựng, bảo trì công trình giao thông29. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
quản lý đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không 30. Đã phê duyệt kế hoạch triển

khai nhiệm vụ KHCN cấp Bộ năm 2018. Đã trình Chính phủ phê duyệt Đề cương
“Đề án ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành GTVT”; tiến hành sơ kết 05 năm
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và 4 năm thực hiện Nghị Quyết 46-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương khóa XI về “Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”; triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4...
Công tác bảo vệ môi trường:
Bộ GTVT đã áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 3, mức 4 theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ31; nghiên cứu bổ sung, sửa đổi quy định về kiểm soát khí thải xe cơ
giới trong sửa đổi Luật Giao thông đường bộ; triển khai các nhiệm vụ được Thủ
tướng Chính phủ giao về thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu và kết quả
hội nghị COP22, Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030
vì sự phát triển bền vững, Khung chính sách năm 2018 thuộc Chương trình SP-RCC,
Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn
2016-202032...
Tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
10


trường, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường. Đã tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới
(05/6), Ngày Đại dương thế giới (08/6), Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, Chiến
dịch làm cho Thế giới sạch hơn năm 2017...
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện (giai đoạn 2013-2017) Chiến lược và Kế

hoạch bảo vệ môi trường quốc gia33. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo
vệ môi trường trong tổ chức thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải năm
2017. Triển khai thực hiện các quy định của Phụ lục III, IV, V và VI Công ước
MARPOL. Tham mưu thí điểm đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động.
Đã thực hiện 139 hạng mục công việc phục vụ công tác bảo vệ môi trường dự
án đầu tư; trong đó, đã tổ chức thẩm định và phê duyệt 25 báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Phối hợp với các nhà tài trợ quốc tế (UNDP, WB, JICA, ADB, GIZ) tổ
chức, triển khai 08 dự án hỗ trợ kỹ thuật về tăng trưởng xanh, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiêm túc, kịp thời triển khai 34
nhiệm vụ sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường theo đúng kế hoạch.
8. Công tác tổ chức, cán bộ và cải cách hành chính (CCHC)
Bộ đã báo cáo Đoàn giám sát của Quốc hội việc thực hiện chính sách, pháp luật
về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 của Bộ và
báo cáo Ban Tổ chức Trung ương về tổng kết, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng và xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thông chính trị; báo cáo Đoàn Kiểm tra của
Bộ Chính trị về kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kết luận số
24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh công tác quy
hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp
theo; tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa VIII về Chiến lược
cán bộ; phê duyệt và tổ chức xong Đề án sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án thuộc Bộ;
tập trung xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, đến nay đã ban hành 03 Quyết định đối với
03 Cục: Đăng kiểm Việt Nam, Hàng hải Việt Nam, Hàng không Việt Nam. Thực hiện
quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức danh cán bộ, lãnh đạo quản lý theo đúng
quy định; sắp xếp lại một số tổ chức và thực hiện quy định về cấp phó theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch cán bộ giai đoạn 20162021, xây dựng Quy hoạch cán bộ giai đoạn 2021-2026; trình Ban Bí thư Quy hoạch
cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý giai đoạn 2021-2026 và đang tiến hành tổng
hợp Quy hoạch cán bộ thuộc diện Bộ GTVT quản lý.
Đã ban hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch liên quan đến CCHC năm
2017, giai đoạn 2016-2020; tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án tinh giản biên chế khối

cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đã thành lập Tổ công tác thực
hiện hệ thống hóa, rà soát và xây dựng, thực thi phương án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong ngành GTVT; đã chỉ đạo tổng kết công tác CCHC năm 2017 và xây dựng
kế hoạch năm 2018; đã triển khai xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ GTVT
theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0. Tổng kết thực hiện
Nghị quyết số 17-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5, Khóa X về đẩy mạnh CCHC, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước (giai đoạn 2007-2016). Đã ban hành 13
11


quyết định, công bố 210 TTHC34; thực hiện rà soát 532 TTHC, cắt giảm 79 TTHC
(chiếm 14,8%), đơn giản hóa 228 TTHC (chiếm 42,9%); đã tiếp nhận, giải quyết gần
1,6 triệu hồ sơ của người dân và doanh nghiệp liên quan đến TTHC. Đã làm việc với
VCCI để rà soát các điều kiện kinh doanh ngành GTVT.
Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ, từ ngày 01/01/2017, Bộ đã
chính thức mở rộng hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp, đổi giấy phép kinh doanh
vận tải; cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu xe ô tô đến 63 Sở GTVT; hoàn thành xây dựng
và đưa vào sử dụng 56 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 35, đạt 100% kế hoạch năm
2017; đã triển khai kết nối giữa hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ GTVT và hệ
thống thông tin Chính quyền điện tử các tỉnh Quảng Nam và Bắc Giang; xây dựng và
vận hành thử nghiệm 04 dịch vụ công trực tuyến cho các đơn vị thuộc Bộ; đã tổ chức
sơ kết đánh giá hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến của Bộ GTVT. Đã ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế
một cửa ASEAN của Bộ đến năm 2020; phê duyệt và triển khai kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin, kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của Bộ đến năm
2020; ban hành Bộ tiêu chí kỹ thuật tối thiểu về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
và tổ chức kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin tại các đơn vị tực thuộc.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
Thanh tra Bộ đã triển khai 58 cuộc thanh tra, kiểm tra (29 cuộc hành chính36,

29 cuộc chuyên ngành37) theo qui định của pháp luật. Đã thực hiện theo dõi, thường
xuyên đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra; đã kiểm tra trực tiếp việc thực hiện 59 kết
luận thanh tra, rà soát đóng hồ sơ 18 kết luận thanh tra, theo dõi thu hồi nộp NSNN
với số tiền trên 2,84 tỷ đồng. Tổng cục, các Cục chuyên ngành và Thanh tra các Sở
GTVT đã thực hiện: 103.420 cuộc thanh tra, kiểm tra; quyết định xử phạt 91.919 vụ
vi phạm với số tiền 325 tỷ đồng, tạm giữ 411 ô tô, đình chỉ hoạt động 623 bến và 429
phương tiện thủy nội địa, giám sát 1.099 kỳ sát hạch lái xe ô tô, 1.085 kỳ sát hạch lái
xe mô tô.
Đã tổ chức quán triệt Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí cho gần 300 cán bộ chủ chốt của Bộ. Đã phê duyệt và triển khai Đề án “Phòng
chống tội phạm trong huy động và sử dụng vốn của Bộ GTVT”, đồng thời, tiếp tục
thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng của Bộ
GTVT”... Thanh tra Bộ đã tiếp 28 lượt/45 công dân, tiếp nhận và xử lý 725 đơn thư 38.
Qua phân loại đơn thư, đã xử lý, giải quyết 18 đơn thư theo thẩm quyền, chuyển 208
đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lại và hướng dẫn công dân đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết 16 đơn, lưu 483 đơn do trùng lắp, đơn không rõ địa
chỉ, không ký tên, đơn mạo danh, nặc danh.
Đã thực hiện phân khai, phân bổ dự toán, vốn sự nghiệp kinh tế năm 2017 cho
các đơn vị đảm bảo đúng nguyên tắc, kịp thời, trọng tâm, trọng điểm. Kịp thời ban
hành và triển khai Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ giai đoạn
2016-2020 và của năm 201739; đã hoàn thành công tác sắp xếp, xử lý xe ô tô của các
đơn vị trực thuộc.
10. Công tác bảo đảm chính sách lao động, việc làm, đời sống, thu nhập;
công tác xã hội, từ thiện; chăm sóc sức khỏe, y tế và một số công tác trọng tâm khác
12


Đảng ủy Bộ GTVT đã ban hành và triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ

6, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII; Bộ cũng đã ban hành và triển khai Chương
trình hành động của Bộ GTVT thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08/02/2017
của Chính phủ. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương 40 về việc
sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong
tình hình mới41. Ban Cán sự đảng Bộ cũng đã tiến hành kiểm điểm theo Nghị quyết
Trung ương 4, khóa XII đối với tập thể và các ủy viên Ban Cán sự nhiệm kỳ 20112015. Tiến hành kiểm tra việc thực hiện Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị
Khóa XI tại một số cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ. Đảng ủy Bộ GTVT đã tổ chức Hội
thảo “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu của đội ngũ cán bộ chuyên
trách, cán bộ giúp việc cấp ủy”.
Bộ GTVT đã phối hợp với Công đoàn GTVT Việt Nam phát động, triển khai
chương trình thi đua năm 2017 với mục tiêu chung “Phát huy truyền thống đi trước
mở đường, tăng cường kỷ cương, đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, quyết liệt
hành động vì lợi ích của người dân và cộng đồng doanh nghiệp”. Công tác chăm lo
đời sống, việc làm cho người lao động, công tác xã hội - từ thiện, đền ơn, đáp nghĩa
tiếp tục được chú trọng, thực hiện thiết thực, hiệu quả; đặc biệt là trong các dịp Lễ,
Tết, Tháng Công nhân năm 2017, Kỷ niệm 70 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ... 42;
tổ chức dâng hương tưởng niệm 100 năm ngày sinh cố Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ GTVT Phan Trọng Tuệ (7/7/1917 - 7/7/2017). Bộ GTVT và Công đoàn
GTVT Việt Nam cũng đã phát động phong trào, kêu gọi toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động toàn ngành quyên góp, chung tay hỗ trợ đồng bào các tỉnh
miền núi phía Bắc, khắc phục hậu quả do lũ lụt gây ra.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ GTVT đã tổ chức thành công Đại
hội Đại biểu lần thứ V, nhiệm kỳ 2017 - 2022, với chủ đề “Tuổi trẻ GTVT xây dựng
tổ chức Đoàn vững mạnh, phát huy truyền thống đi trước mở đường, đoàn kết, sáng
tạo, thiết thực vì sự phát triển của ngành và đất nước”.
Các đơn vị y tế ngành GTVT đã tổ chức cấp cứu TNGT, khám chữa bệnh kịp
thời cho người lao động trong ngành GTVT và Nhân dân 43; chủ động, tăng cường
công tác phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
phòng chống ngộ độc thực phẩm thời điểm giao mùa. Đặc biệt tập trung công tác

phòng chống dịch sốt xuất huyết, vi rút Zika, cúm A (H5N6, H7N9, H1N1...) và các
dịch bệnh nguy hiểm khác.
Đã thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập
theo đúng quy định tại các Nghị định số: 141/2016/NĐ-CP, 54/2016/NĐ-CP và
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ44. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT
triển khai công tác bình đẳng giới năm 2017 45; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết
số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đã ban hành và triển khai Kế hoạch thực
hiện Kế hoạch số 05/KH-HĐTĐKT của Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương
về Kế hoạch tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước, các điển hình tiên tiến,
mô hình mới, nhân tố mới 46. Với mục tiêu tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn
thực phẩm, Bộ GTVT đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm Kết luận số 11-KL/TW
13


của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư khóa
XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình
hình mới; triển khai “Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” năm
2017 trong toàn ngành GTVT 47. Bộ cũng đã ban hành và triển khai Kế hoạch tổ chức
tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động lần 1 năm 2017 của Bộ GTVT 48. Đã sơ
kết 02 năm thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy” và Quyết định
số 1635/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW của Ban Bí thư49.
Công tác truyền thông tiếp tục được Bộ và các cơ quan, đơn vị trong toàn
ngành quan tâm, thực hiện với phương châm cởi mở, công khai với báo chí, tôn trọng
và lắng nghe dư luận xã hội.

14



III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Với sự chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của Ban Cán sự đảng,
Lãnh đạo Bộ và sự quyết tâm, cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, ngành GTVT tiếp tục phát huy truyền thống đi trước mở đường,
tăng cường kỷ cương, đề cao trách nhiệm, thi đua sáng tạo, quyết liệt hành động vì lợi
ích của người dân và cộng đồng doanh nghiệp, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch
năm 2017, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất
nước. Trong đó, có một số kết quả nổi bật đạt được, cụ thể như sau:
(1) Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện nhiệm vụ được triển khai quyết liệt, hiệu quả, nhất là việc triển khai các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ giao, đã góp phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành
chính và hiệu quả, hiệu lực thực thi. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước tiếp tục
được tăng cường; đặc biệt là việc phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương và
các địa phương trong công tác quản lý nhà nước chuyên ngành GTVT, đầu tư phát
triển KCHTGT, bảo đảm TTATGT được phát huy ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
(2) Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật tiếp tục được
quan tâm, chú trọng. Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội,
Chính phủ hoàn thành dự án Luật Đường sắt (sửa đổi) bảo đảm chất lượng, được
Quốc hội thông qua, ban hành.
(3) Bộ GTVT đã kịp thời triển khai Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, thực hiện tốt tinh thần
Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp; đã chủ động rà soát và phối hợp với các
ban, bộ, ngành, tổ chức, địa phương kịp thời điều chỉnh, đề xuất sửa đổi các quy định
bất cập, nhằm tháo gỡ khó khăn, vì lợi ích của người dân và cộng đồng doanh
nghiệp, nhất là các quy định về điều kiện kinh doanh ngành GTVT.
(4) Công tác quản lý vận tải, bảo đảm TTATGT tiếp tục được triển khai với
nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải;

sản lượng vận tải hành khách, hàng hóa tăng cao so với cùng kỳ năm 2016 và vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra50; TNGT tiếp tục giảm trên cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2016.
(5) Việc triển khai các dự án trọng điểm của ngành như dự án đường bộ cao tốc
Bắc-Nam phía Đông, CHKQT Long Thành, mở rộng CHKQT Tân Sơn Nhất... được
thực hiện với sự nỗ lực, quyết tâm cao; đã hoàn thiện các nội dung yêu cầu đảm bảo
tiến độ, chất lượng, kịp thời trình Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư một số đoạn đường bộ cao tốc
trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 và nghiên cứu khả thi dự án thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư CHKQT Long Thành.
Công tác quyết toán các dự án hoàn thành, nhất là các dự án BOT tiếp tục
được chỉ đạo, thực hiện quyết liệt. Việc triển khai các kết luận của thanh tra, kiểm
toán được thực hiện nghiêm túc; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế, bảo đảm sự
công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Công tác quản lý KCHTGT các lĩnh vực tiếp tục được đẩy mạnh, nhất là trong
việc quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; rà soát, điều chỉnh hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, xử lý điểm đen... góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
KCHTGT và tạo sự an toàn, thuận lợi cho các phương tiện tham gia giao thông.
15


(6) Công tác CCHC, cải cách TTHC tiếp tục được thực hiện hiệu quả, đã thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 36ª/NQ-CP của Chính phủ, kịp thời
xây dựng, đưa vào sử dụng các dịch vụ công trực tuyến vượt mức kế hoạch đề ra, hai
năm liên tiếp 2016-2017 dẫn đầu trong 20 bộ, ngành về chỉ số xếp hạng dịch vụ công
trực tuyến51, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử; công tác tổ chức cán bộ, phê
duyệt đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế được thực hiện quyết liệt theo kế
hoạch.
(7) Công tác PCTT&TKCN được các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành chủ
động triển khai kịp thời, hiệu quả đã góp phần giảm thiểu thiệt hại và nhanh chóng
khôi phục hệ thống KCHTGT, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.

(8) Công tác truyền thông tiếp tục được chú trọng, đã kịp thời thông tin về các
vấn đề của ngành GTVT mà xã hội và người dân quan tâm. Công tác giải quyết, trả
lời các chất vấn của đại biểu Quốc hội, cử tri được thực hiện kịp thời, triệt để.
(9) Các công tác khác về KHCN, môi trường, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí... tiếp tục được chú trọng, tăng
cường, triển khai hiệu quả. Hợp tác quốc tế được thúc đẩy toàn diện, góp phần tăng
cường kết nối GTVT giữa Việt Nam với các nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc
phục, như:
(1) Công tác xây dựng văn bản QPPL mặc dù đã được triển khai tích cực, kịp
thời; tuy nhiên, vẫn có những văn bản QPPL phải lùi, dừng tiến độ xây dựng hoặc
đưa ra khỏi chương trình; vẫn còn có những sai sót phải điều chỉnh ngay khi văn bản
vừa mới được ban hành.
(2) TNGT tiếp tục giảm trên cả 3 tiêu chí, tuy nhiên, vẫn còn xảy ra một số vụ
TNGT đặc biệt nghiêm trọng trên các lĩnh vực đường bộ, đường sắt và hàng hải;
nhất là các vụ TNGT đường bộ liên quan đến xe khách. Công tác tuần tra, kiểm soát,
kiểm tra điều kiện hoạt động của phương tiện vận tải, đặc biệt là đối với xe khách
chưa được thực hiện tốt ở một số đơn vị chức năng; chưa phát hiện kịp thời và xử lý
triệt để các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT.
(3) Công tác giải ngân vốn đầu tư công được Chính phủ và Bộ GTVT đặc biệt
quan tâm, chỉ đạo quyết liệt; tuy nhiên, dự kiến sẽ không giải ngân hết kế hoạch vốn
năm 2017 do một số dự án vướng GPMB, vướng mắc về thủ tục pháp lý, các dự án
TPCP được giao kế hoạch muộn...
(4) Công tác quản lý tiến độ, chất lượng các dự án, công trình giao thông luôn
được chú trọng, tăng cường; tuy nhiên, vẫn có dự án chậm tiến độ, vẫn để xảy ra sai
sót kỹ thuật trong quá trình thi công, ảnh hưởng đến chất lượng công trình cần phải
kịp thời xử lý.
(5) Việc huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư phát triển
KCHTGT ngày càng khó khăn; nhận thức và sự đồng thuận trong xã hội về xã hội
hoá đầu tư KCHTGT còn phân tán và có ý kiến khác nhau; vẫn còn một số tồn tại,

bất cập tại một số trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ BOT; bên cạnh đó, công
tác thông tin, tuyên truyền đôi khi chưa được thực hiện tốt và kịp thời.
(6) Công tác tái cơ cấu một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy còn chậm.
16


Phần thứ hai
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề thực hiện các Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị
quyết của Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20162020. Tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành GTVT tiếp tục
đoàn kết, nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa, phát huy mạnh mẽ những kết quả đạt được
và khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, bám sát các chủ
trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; đặc biệt là phương châm hành động 52
và trọng tâm chỉ đạo điều hành năm 2018 của Chính phủ53, đẩy mạnh tái cơ cấu tổng
thể ngành GTVT, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trên tất cả các mặt công
tác, các lĩnh vực trong toàn ngành với phương châm hành động “Siết chặt kỷ cương,
chung tay xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, hiệu quả”, góp phần cùng cả
nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm
2017, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Vận tải: Phấn đấu tăng trưởng bình quân từ 8 - 9 % về tấn hàng hóa và lượt
hành khách so với năm 2017.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển: Hoàn thành kế hoạch thực hiện và giải ngân
tất cả các nguồn vốn được giao dự kiến 31.229,53 tỷ đồng. Trong đó, vốn có nguồn
gốc NSNN khoảng 21.229,53 tỷ đồng cho các nguồn vốn: nước ngoài, đối ứng cho
các dự án ODA, các dự án giao thông trong nước, vốn góp các dự án PPP, vốn chuẩn
bị đầu tư, trả nợ xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục tiêu, vốn khối khác (quản

lý nhà nước, y tế, giáo dục đào tạo...), vốn ngoài NSNN khoảng 10.000 tỷ đồng (giá
trị giải ngân).
3. Bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông: Tiếp tục thực hiện
năm ATGT 2018 với chủ đề “An toàn giao thông cho trẻ em” với mục tiêu “Tính
mạng con người là trên hết”. Nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi
tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên. Tiếp tục giảm TNGT từ 5-10% cả 3
tiêu chí số vụ, số người chết, bị thương; giảm tỷ lệ thương, vong do TNGT đối với trẻ
em 10% so với năm 2017. Tiếp tục kéo giảm ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn,
đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, không để xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài
trên 30 phút.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NĂM 2018

1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, đề án
Lập đề nghị và triển khai xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật trong lĩnh vực GTVT (để phù hợp với Luật Quy hoạch vừa được Quốc hội
thông qua). Lập đề nghị xây dựng Luật Giao thông đường bộ; tổng kết, đánh giá việc thi
hành Luật Hàng không dân dụng.
17


Tập trung hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng các văn bản QPPL, đề án thuộc
chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gồm: 10 dự thảo văn
bản QPPL và 05 đề án; xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành 57 thông tư và 04 đề án,
gửi Bộ Tài chính ban hành 01 thông tư54.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tổ chức thực hiện, tuyên truyền và phổ biến, giáo dục
pháp luật. Rà soát các văn bản QPPL để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành
mới các quy định cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân.
2. Công tác quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu các lĩnh vực vận tải, trong đó tăng
cường kết nối các phương thức vận tải, ứng dụng KHCN vào quản lý, điều hành hoạt
động vận tải nhằm phát triển hài hòa các phương thức vận tải, giảm giá thành vận tải,
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của Nhân dân,
hành khách có nhiều dịch vụ để lựa chọn.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành
động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm
202555. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên
quan tổ chức Hội nghị toàn quốc về logistic để bàn giải pháp giảm chi phí, kết nối
hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông trong Quý I năm 2018.
Tiếp tục triển khai cập nhật, bổ sung Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh trên toàn quốc, quy hoạch trạm dừng nghỉ, cho phù hợp với
quá trình phát triển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách đối
với hình thức xe hợp đồng và xe tuyến cố định. Triển khai kế hoạch kiểm tra điều
kiện kinh doanh vận tải kết hợp với kiểm tra công tác theo dõi, xử lý vi phạm thiết bị
giám sát hành trình và công tác khám sức khỏe cho đội ngũ lái xe kinh doanh vận tải
tại các địa phương. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý điều hành 56. Tuyên truyền, đẩy mạnh khai thác có
hiệu quả Sàn giao dịch vận tải.
Hoàn thiện hệ thống biểu phí, lệ phí hàng hải, giá dịch vụ tại cảng biển nhằm
giảm sự cạnh tranh không lành mạnh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp. Tiếp tục thực hiện giải pháp tăng thị phần vận tải của đội tàu trong nước.
Tiếp tục tiến hành rà soát lại toàn bộ cơ chế giá hàng không, trên cơ sở đó xây
dựng giá thành phù hợp, cân đối, bù đắp chi phí trong hoạt động vận tải hàng không;
Thực hiện chính sách tạo điều kiện cho kế hoạch mở rộng hoạt động hợp tác, khai
thác của các hãng hàng không Việt Nam cũng như đáp ứng tăng cường khai thác đến
Việt Nam của các hãng hàng không nước ngoài; khuyến khích việc mở rộng thị

trường hàng không Việt Nam, tăng tính cạnh tranh, tạo điều kiện cho việc đi lại của
hành khách, đồng thời đảm bảo lợi ích của phía Việt Nam.
Tăng cường tiếp xúc doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải và phối hợp các hiệp hội
vận tải, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội chủ hàng để trao đổi, nắm bắt và tiếp nhận
thông tin để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông;
công tác PCTT&TKCN
18


Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông
Nâng cao điều kiện an toàn giao thông đối với KCHTGT; trong đó, tập trung
xây dựng kế hoạch, thực hiện đầu tư, xử lý hiệu quả các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy
cơ mất ATGT, các vị trí đường ngang đường sắt; tiếp tục thực hiện đồng bộ công tác
thẩm định, thẩm tra ATGT đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải
tạo và các tuyến đường bộ đang khai thác có nguy cơ mất ATGT cao.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với
hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với mọi đối tượng tham gia giao thông để
mọi người hiểu, đồng thuận với các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; tự giác chấp hành và tích cực tham gia cùng các lực lượng chức năng làm
nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.
Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác: đầu tư, xây
dựng, quản lý, bảo trì KCHTGT; đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe, lái tàu, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; thanh tra xử lý vi phạm về
bảo đảm trật TTATGT.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện siết chặt quản lý vận tải và duy trì thực hiện
KSTTX. Chú trọng các giải pháp ngăn chặn vi phạm từ gốc; tăng cường sử dụng dữ
liệu thiết bị giám sát hành trình xe ô tô, kiểm soát tải trọng phương tiện từ khâu xếp
hàng lên xe; kiểm soát chặt việc thực hiện quy định về kích thước thành, thùng xe,
mớn nước phương tiện thủy nội địa...; giám sát, xử phạt nghiêm việc sử dụng phương

tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. Phối hợp
với Ủy ban ATGT Quốc gia, các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội,
các hiệp hội nghề nghiệp và các cơ quan thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền về
công tác tăng cường quản lý kinh doanh vận tải và KSTTX.
Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể Trạm KTTTX trên đường bộ
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 57;
theo đó lựa chọn một số vị trí để áp dụng thí điểm xây dựng, lắp đặt và đưa vào hoạt
động mô hình Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định độc lập và ghép với Trạm thu giá
dịch vụ sử dụng đường bộ trước khi triển khai đồng loạt; phấn đấu đến cuối năm
2020, hoàn thành việc xây dựng 28 Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định.
Công tác PCTT&TKCN
Tiếp tục tổ chức và đôn đốc triển khai “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020” của ngành GTVT, lồng ghép việc giảm nhẹ thiên
tai với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, đảm bảo phát triển bền vững.
Rà soát, bổ sung chỉnh sửa và ban hành các Quy chế, Quy trình phù hợp với
thực tế hoạt động TKCN để tăng cường hiệu quả hoạt động. Triển khai việc thực hiện
Công ước về TKCN (SAR 79), tiến hành trao đổi, đàm phán về Vùng TKCN trên
biển; phổ biến kiến thức, hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về
bảo đảm an toàn, TKCN trên biển theo quy định Công ước SAR 79 cho tổ chức, cá
nhân hoạt động trên biển.
Kịp thời giao và triển khai kế hoạch sản xuất vật tư dự phòng phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai hàng năm. Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quyết định và công
điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai,
Ủy ban Quốc gia TKCN. Kịp thời chỉ đạo triển khai ứng phó với bão, lũ và nhanh
19


chóng bảo đảm giao thông, khắc phục hậu quả do bão, lũ gây ra.
4. Công tác quản lý đầu tư xây dựng, khai thác KCHTGT
Công tác đầu tư xây dựng, phát triển KCHTGT

Tiếp tục thực hiện mục tiêu về phát triển KCHTGT của Nghị quyết số 13NQ/TW, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Chiến lược
phát triển GTVT Việt Nam và các quy hoạch, kế hoạch phát triển chuyên ngành
GTVT đã được duyệt. Tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
liên quan đến KCHTGT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo các quy định
pháp luật về quy hoạch.
Bám sát chỉ đạo tại các Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến đầu tư xây dựng của ngành
GTVT, tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự
án đã có nguồn vốn, đặc biệt các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án quan
trọng của ngành; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường sắt đô thị, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả; hoàn thành và đưa vào vận hành tuyến đường sắt đô thị Cát
Linh - Hà Đông.
Khẩn trương triển khai các công tác chuẩn bị để sớm khởi công Dự án đầu tư
xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông; sớm hoàn
thành báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành theo
đúng chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; thường xuyên cập nhật, báo
cáo Chính phủ, Quốc hội về tình hình, tiến độ và các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Tập trung hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt
tốc độ cao trục Bắc - Nam.
Kịp thời thông báo kế hoạch đầu tư năm 2018 cho các chủ đầu tư triển khai,
thực hiện ngay sau khi có quyết định giao vốn. Chủ động điều hành kế hoạch vốn
được giao để đáp ứng tiến độ các dự án.
Tăng cường phối hợp với các địa phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc
để đẩy nhanh công tác GPMB và triển khai thi công. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý ngay những vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng công
trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý
trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên quan; tiếp tục đẩy mạnh công tác
phòng, chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng; chấn chỉnh, nâng cao năng lực của
các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát; rà soát để loại bỏ ngay các nhà
thầu có năng lực yếu kém ra khỏi các dự án của ngành.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu; đẩy mạnh đấu thầu
qua mạng theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Thực hiện công tác thẩm định thiết kế, dự toán các công trình, dự án đảm
bảo chất lượng đáp ứng tiến độ yêu cầu; thực hiện tốt công tác quản lý, theo dõi về
chất lượng, tiến độ thi công, công tác đảm bảo ATGT, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường đối với các dự án.
Tập trung quyết toán các dự án hoàn thành, đặc biệt là đối với các dự án BOT,
BT đã hoàn thành đưa vào sử dụng và thu giá. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc triển khai các kết luận của Thanh tra, Kiểm toán liên quan đến
đầu tư xây dựng.
20


Công tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác KCHTGT. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo trì
KCHTGT, các định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì KCHTGT. Thường xuyên
rà soát, cập nhật bổ sung toàn bộ hiện trạng KCHTGT thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ GTVT và các địa phương. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ hành lang đường
bộ, đường sắt; các tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa...
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo trì KCHTGT các lĩnh
vực. Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong lĩnh vực
bảo trì. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, bảo trì KCHTGT
theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, xã hội hóa xây dựng, khai thác, bảo
trì KCHTGT.
Tập trung xây dựng, triển khai Đề án tăng nguồn thu cho Quỹ BTĐB (ngoài
nguồn thu phí sử dụng đường bộ và nguồn ngân sách cấp) 58. Tiếp tục quản lý hiệu
quả và chặt chẽ nguồn vốn Qũy BTĐB, tăng cường công tác tuyên truyền và công
khai minh bạch các hoạt động của Qũy để tăng tính giám sát cộng đồng.
Rà soát toàn bộ các trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại các dự án BOT ,

kịp thời xử lý các tồn tại, bất cập (nếu có), nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch
và quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, người dân. Triển khai nhanh, đồng bộ và
hiệu quả hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động
không dừng (ETC).
5. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động
các doanh nghiệp nhà nước
Chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc thực hiện phương án tái cơ cấu đối với doanh
nghiệp nhà nước do Bộ GTVT quyết định thành lập. Trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt Phương án cơ cấu lại đối với 05 Tổng công ty: Đường sắt Việt Nam,
Hàng hải Việt Nam; Công nghiệp tàu thủy, Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam,
Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long. Trình Thủ tướng
Chính phủ phương án cổ phần hóa Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, phương án bán
phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và tổ chức thực hiện
hiệu quả sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo, giám sát, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư phát triển, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp nhà
nước, đảm bảo nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đáp
ứng các mục tiêu của đề án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Công tác hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong lĩnh vực GTVT tại các điều
ước quốc tế song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Hoàn thành
thủ tục nội bộ để ký kết, gia nhập 05 điều ước quốc tế song phương và đa phương
trong lĩnh vực GTVT. Tiếp tục triển khai các điều ước quốc tế trong lĩnh vực GTVT
đã ký kết; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các điều ước quốc tế,
cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực GTVT. Tiếp tục nghiên cứu, báo cáo
21


Chính phủ cho phép tiến hành đàm phán, ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế

trong lĩnh vực GTVT mang lại lợi ích thiết thực, tạo thuận lợi cho việc đi lại, vận
chuyển hàng hóa của người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục củng cố, tăng cường kết nối GTVT với các nước láng giềng, có quan
hệ truyền thống như Lào, Campuchia, Trung Quốc; tăng cường hợp tác song phương
trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng GTVT với các đối tác quan trọng trong lĩnh
vực này như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc; mở rộng quan hệ hợp tác GTVT với các nước
thành viên ASEAN, Hoa Kỳ, các nước Châu Âu để tiếp nhận chuyển giao công nghệ
hiện đại, chia sẻ kinh nghiệm về quản lý, đầu tư và phát triển GTVT.
Tăng cường vai trò của Việt Nam trong tham gia các hoạt động, chương trình,
kế hoạch và hoạt động về GTVT của các tổ chức quốc tế và khu vực. Triển khai thủ
tục phê duyệt và thực hiện các điều ước quốc tế, chương trình và dự án hợp tác trong
khuôn khổ ASEAN, GMS. Chủ động tham gia vào các hoạt động GTVT tại các diễn
đàn khu vực như CLV, CLMV, ACMECS, LMI,...Tham gia sâu hơn vào hoạt động về
GTVT tại các diễn đàn APEC, ASEM; hoạt động của các tổ chức quốc tế chuyên
ngành GTVT ICAO, IMO, OSJD59...
Đẩy mạnh kêu gọi nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các nước có quan
hệ truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc và các tổ chức tài chính quốc tế như WB,
ADB,... vào các dự án phát triển KCHTGT tại Việt Nam, đặc biệt là mô hình PPP.
7. Công tác đào tạo, khoa học - công nghệ và môi trường
Công tác đào tạo: Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương
trình, kế hoạch, quy hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ, quản lý nhà nước, tin học trong và ngoài nước cho cán bộ, công chức, viên
chức ngành GTVT; tiếp tục nghiên cứu đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức gắn với quy hoạch cán bộ, nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ.
Công tác khoa học - công nghệ
Tập trung xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hoàn thiện Đề cương “Đề án ứng dụng
Công nghệ thông tin trong GTVT” trình Chính phủ phê duyệt.
Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng KHCN trong hoạt động quản lý nhà nước của

các cơ quan quản lý cũng như trong hoạt động quản trị doanh nghiệp và sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp; tiếp tục rà soát chỉnh sửa các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
GTVT theo tiến độ, đáp ứng yêu cầu thực tế; tăng cường kiểm tra việc áp dụng, thực
hiện đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực công nghiệp GTVT theo
hướng làm chủ công nghệ chế tạo các sản phẩm, thiết bị phục vụ trực tiếp cho ngành
GTVT; chuẩn hóa các tiêu chí có liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường cho các loại hình phương tiện và các trang thiết bị trong ngành GTVT.
Nghiên cứu Hệ thống hóa và triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại về giao
thông thông minh (ITS) trong quản lý vận hành khai thác hệ thống KCHTGT như
kiểm soát giao thông, kiểm soát tải trọng, thu phí điện tử; triển khai áp dụng công
nghệ tái chế nóng mặt đường bê tông nhựa, công nghệ bê tông nhựa rỗng trong xây
dựng, sửa chữa đường bộ... Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng khoa
22


học công nghệ trong quản lý chất lượng xây dựng, khai thác và bảo trì KCHTGT
giai đoạn 2013 - 2020”.
Công tác môi trường
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình hành động của Ban Cán sự
đảng Bộ GTVT thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
của Bộ GTVT giai đoạn 2013-2020. Triển khai hiệu quả Chương trình hành động của
Bộ GTVT về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong ngành GTVT giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
của Bộ GTVT đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO 2 trong
hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam giai đoạn 2016-2020; Khung chính sách
Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2018. Tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi

trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Kiểm tra, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
GTVT và theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; việc
tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường trong đầu tư phát triển KCHTGT; việc tuân thủ
pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ GTVT;
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ môi trường của các đơn vị. Tổ chức thẩm định, phê
duyệt báo cáo ĐTM và đề cương, dự toán phục vụ công tác bảo vệ môi trường các
chiến lược, quy hoạch, dự án đầu tư phát triển.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp và nhập khẩu xe mô tô hai bánh, xe ô tô trong việc tuân thủ các quy định về tiêu
chuẩn khí thải mức 3, mức 4 và dán nhãn năng lượng. Đẩy mạnh thực hiện các Đề án:
Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động GTVT, lộ trình áp dụng tiêu chuẩn
khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; các
nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt trong các chiến lược, quy
hoạch phát triển ngành GTVT...
8. Công tác tổ chức, cán bộ và cải cách hành chính
Về cải cách thể chế: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế,
chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ trên cơ sở Hiến pháp 2013.
Về cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2018 và phương án đơn giản hóa TTHC trong
lĩnh vực GTVT. Tiếp tục tăng cường kiểm soát các quy định về TTHC; thống kê,
công bố, cập nhật và công khai TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc
giám sát thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các
cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Về cải cách tổ chức bộ máy: Hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT. Tiếp tục chỉ
đạo tổ chức thực hiện đề án tách bạch quản lý nhà nước và dịch vụ công, đẩy mạnh
xã hội hóa cung cấp các dịch vụ công. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ

23


quan hành chính nhà nước thuộc Bộ GTVT. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 6, Khóa XII.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Tiếp tục
cải cách chế độ công vụ công chức, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; bổ
sung và hoàn thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức.
Về hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục triển khai kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ; các kế hoạch của Bộ về: triển khai Cơ chế
một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN, ứng dụng CNTT, bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin mạng của Bộ GTVT đến năm 2020. Triển khai hệ thống quản lý văn
bản và hồ sơ công việc đảm bảo kết nối, liên thông đến các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ. Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 tại Bộ GTVT và các đơn vị. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quy
trình xử lý công việc của các đơn vị hành chính; giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và giữa các cơ quan trực thuộc Bộ với các tổ chức và người dân.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các chủ thể trong việc chấp hành
các quy định pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ,
đặc biệt là các lĩnh vực xã hội quan tâm như xây dựng cơ bản, kinh doanh vận tải, tải
trọng phương tiện, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe...; việc chấp
hành chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT trong các
lĩnh vực tài chính, quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức;
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; công tác tổ
chức, quản lý, thực hiện dự án; việc tuân thủ các quy trình, quy phạm trong thi công
để đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo ATGT, an toàn lao động và vệ sinh môi

trường khi thi công công trình giao thông. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến công
tác đảm bảo ATGT, bảo vệ KCHTGT.
Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo với tinh thần giải
quyết dứt điểm, không để tồn đọng đơn thư, vụ việc theo đúng quy định 60. Tăng
cường công tác tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng; phát hiện và xử lý triệt để
vi phạm (nếu có).
Tiếp tục đổi mới phương pháp, cách thức chỉ đạo điều hành và cải cách TTHC
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, đề
cương thanh tra, kiểm tra; chế độ thông tin, báo cáo; xác định rõ trách nhiệm, nội
dung công việc, cách thức tiến hành và biện pháp tổ chức thực hiện.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên tất cả các lĩnh
vực quản lý và các hoạt động của ngành. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng và phổ biến pháp luật; nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ cán bộ thanh tra GTVT. Quyết liệt chỉ đạo và triển khai thực hiện
Đề án Phòng, chống tham nhũng trong phạm vi toàn ngành, công khai minh bạch các
thông tin có liên quan đến hoạt động thanh tra.
24


Tăng cường công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra, nhằm nâng
cao chất lượng Kết luận thanh tra và đảm bảo các kết luận thanh tra phải được thực
hiện nghiêm túc. Tăng cường kiểm tra nội bộ và xử lý nghiêm đối với những tổ chức,
cá nhân có hành vi sai phạm, tiêu cực trong khi thi hành nhiệm vụ.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quy định của Nhà
nước trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị nhằm phát hiện và uốn nắn kịp
thời các sai sót, đồng thời có chỉ đạo hướng dẫn để các đơn vị thực hiện đúng quy
định của Nhà nước. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ xác định các chỉ tiêu
tiết kiệm cụ thể trong từng lĩnh vực.
Trên cơ sở chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ GTVT giai

đoạn 2016-2020 đã ban hành, năm 2018 tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình hành động của Bộ, của Chính phủ về công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm triệt để, chống lãng phí tại các cơ quan đơn vị. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra trong công tác sử dụng kinh phí nhà nước, nhất là lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, chi tiêu sự nghiệp; tăng cường công tác giám sát hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ...
10. Các công tác trọng tâm khác
Chú trọng công tác thông tin, truyền thông về các hoạt động của ngành; chủ
động, kịp thời, công khai, minh bạch thông tin với báo chí và xã hội. Chủ động theo
dõi những vấn đề dư luận xã hội và cử tri quan tâm; chủ động giải trình, kịp thời trả
lời, giải quyết có hiệu quả các kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Tăng cường công tác y tế dự phòng, chăm sóc, khám sức khỏe, chữa bệnh cho
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động toàn ngành và nhân dân. Tăng
cường xã hội hóa công tác y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y
tế trong ngành.
Tiếp tục quan tâm, chăm lo đời sống, bảo đảm việc làm cho người lao động và
đẩy mạnh các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội - từ thiện, nhất là công tác tri
ân, đền ơn - đáp nghĩa.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
(khóa XII) gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Tăng cường, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý của các
cấp ủy đảng trên tất cả các mặt công tác, nhất là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên.
Ngoài các nhiệm vụ trọng tâm nói trên, cấp ủy đảng, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trong toàn ngành phải tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; phối hợp chặt
chẽ với các ban, bộ, ngành, địa phương, các tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp liên quan, tổ chức thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ công tác khác
trên cơ sở bám sát các Nghị quyết, chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ; các Nghị quyết, chỉ đạo của Ban Cán sự đảng, Đảng ủy Bộ, lãnh đạo Bộ;

chương trình công tác của Chính phủ, của Bộ cũng như kế hoạch năm 2018 đã được
Bộ thông qua trong từng lĩnh vực./.

25


×