Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.63 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI
************************
***********
BÁO CÁO
Thực tập tổng hợp
Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS Phạm Chí Thành
Sinh viên thực hiện : Đinh Tiến Hải
Lớp : QTKD Thương Mại 38B.
Khoá : 38.

Hà nội - Tháng 3/2000
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ THIẾT BỊ
Y TẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
(traphaco)
**********
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY.
Công ty Dược và Thiết bị Y Tế giao thông vận tải - (Tên giao dịch thương
mại là: TRAPHACO) hiện là công ty cổ phần (CTCP) theo quyết định
số 25566/1999/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký ngày
27/9/1999 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước - Công ty Dược và
Thiết bị Y Tế giao thông vận tải thành công ty cổ phần. Công ty chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2000.
Trụ sở chính thức của công ty: số 75 Phố Yên Ninh Ba Đình Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Dược và Thiết bị Y tế – TRAPHACO.
Điện thoại : 8548813 -8430009 -8430076.
FAX : 8430009 -84-47330339.
Cơ quan sáng lập : BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
Tài khoản : - Tiền Việt : 710A-50139. Ngân hàng Công thương Ba Đình.
- Ngoại tệ : 710B-50139. Ngân hàng Công thương Ba Đình.


Vốn pháp định : 9.900.000.000 (VND).
Vốn hiện có : 9.900.000.000 (VND).
Trong đó: + Vốn cố định : 4.700.000.000(VND).
+ Vốn lưu động : 5.200.000.000(VND).
Nguồn vốn : * Nhà nước đóng góp 45% .
* Các cổ đông trong Công ty 45%.
* Các cổ đông ngoài Công ty 10%.
Tiền thân của Công ty Dược và Thiết bị Y Tế giao thông vận tải
TRAPHACO là xưởng sản xuất thuốc thuộc ty y tế đường Sắt được tổng
cục đường Sắt cho phép thành lập năm 1981 với chức năng sản xuất thuốc
phục vụ cán bộ công nhân viên trong ngành, là đơn vị hạch toán phụ thuộc,
lấy thu bù chi, kinh phí hoạt động chủ yếu do tiền thuốc khám chữa bệnh.
Với chức năng chỉ phục vụ không kinh doanh, xưởng sản xuất thuốc đã làm
tốt công tác của mình chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong
ngành.
Sang những năm 90, do ảnh hưởng của sự thay đổi cơ chế quản lý
kinh tế, với mục tiêu tồn tại và phát triển để phù hợp với cơ chế thị trường,
tháng 6 năm1993 xưởng được mở rộng và chuyển thành xí nghiệp dược
phẩm đường sắt với tên giao dịch là TRAPHACO theo tinh thần nghị định
388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng với chức năng: “Thu mua dược liệu và
sản xuất thuốc”.
Tháng 8 năm1993 do sự thay đổi tổ chức, Sở y tế đường Sắt chuyển
thành Sở y tế Giao thông vận tải trực thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Xí nghiệp dược phẩm y tế đường Sắt được đổi tên thành Xí nghiệp Dược
phẩm TRAPHACO trực thuộc Sở y tế Giao thông vận tải.
Tháng 6 năm 1994 từ Xí nghiệp Dược phẩm TRAPHACO đổi tên
thành Công ty Dược phẩm TRAPHACO, để phù hợp với tình hình phát
triển mới của nền kinh tế đất nước, Công ty được bổ sung thêm chức năng:
“kinh doanh dược phẩm”.
Tháng 5 năm 1995 Công ty Dược phẩm TRAPHACO đổi tên thành

Công ty Dược và Thiết bị vật tư Y Tế TRAPHACO với đầy đủ chức năng
như sau:
• Thu mua dược liệu.
• Sản suất thuốc, kinh doanh Dược phẩm và Thiết bị vật tư Y Tế
Tháng 8 năm 1999, Công ty đã tuyên truyền và thực hiện thành công
cổ phần hoá doanh nghiệp và thực hiện hoàn tất Đaị hội cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị (HĐQT). Từ ngày 1/1/2000 Công ty Chính thức là Công ty cổ
phần trong đó có 45% số vốn điều lệ do Nhà nước chi phối.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công
ty
1.a/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
+ Thu mua dược liệu
+ Sản xuất thuốc
+ Kinh doanh dược phẩm và thiết bị vật tư y tế.
Là một Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty cổ phần
Dược và Thiềt bị vật tư y tế TRAPHACO thực hịên chức năng và nhiệm vụ
của mình theo qui định của pháp luật và các cơ quan quản lý hữu quan.Cơ
cấu tổ chức sản xuất:
• Tổng số loại sản phẩm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh : Gần 80
sản phẩm các loại.
• Công ty có 8 pphân xưởng sản xuất chính với chức năng và nhiệm
vụ riêng biệt.:
 Phân xưởng sơ chế: Có nhiệm vụ chuẩn hoá nguyên liệu đầu
vào toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào sản xuất, làm nhiệm sơ
chế chuyển nguyên liệu từ dược liệu sống chuyển sang dược
liệu chín.
 Phân xưởng thực nghiệm: Nghiên cứu sản xuất các loại sản

phẩm mới sau khi ổn định và hoàn thành đúng theo qui tình
công nghệ sẽ chuyển giao sản xuật chính thức.
 Phân xưởng viên nén: Sản xuất cá loại sản phẩm
như:VITAMIN B1, B2,. TRASTUROC, TRANIDZOL
 Phân xưởng viên hoàn: Sản xuất các loại sản phẩm như viên
hoàn cứng, viên hoàn mềm, các loại trà hoà tan, Viên sáng
mắt, thập toàn đại bổ
 Phân xưởng thuốc mỡ: Sản xuất các loại thuốc bôi dạng mỡ và
crem như:; Kem nẻ, Fluocin, Benzosaly
 Phân xưởng thuốc bột: Sản xuất các loại thuốc bột chủ yếu là
TRAPHA
 Phân xưởng thuốc ống: Chủ yếu là thuốc uống, bồi dưỡng tăng
cường sức khoẻ như Philatop
 Phân xưởng tây y: Sản xuất các sản phẩm tây y như thuốc nhỏ
mắt, nước súc miệng
1.b/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phảm của
Công ty.
Quy trình công nghệ là một trong những căn cứ cơ bản, quan trọng
để tiến hành tổ chức sản xuất. Quy trình sản xuất của công ty là quy trình
sản xuất khép kín. Mỗi xưởng sản xuất sản phẩm theo một dây chuyền công
nghệ khép kín. Quyết định sản xuất được phòng kế hoạch kinh doanh nghiên
cứu và lập kế hoạch đưa xuống các phân xưởng để tiến hành sản xuất theo
đúng kế hoạch. Kế hoạch này được lập trên cơ sở nhu cầu thị trường ở từng
thời điểm. Vì vậy bên cạnh những mặt hàng truyền thống như: Viên sáng
mắt, viên ngậm nhân sâm tam thất, hoạt huyết dưỡng não, nước súc miệng
T-B Thì phần nhiều là những sản phẩm mang tính thời cơ và dáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng một cách nhanh chóng và có chu kỳ sống tương đồi
ngắn như kem nẻ…Do thuốc là loại sản phẩm đặc biệt nên quy trình công
nghệ là khép kín và vô trùng. Mỗi loại sản phẩm đếu có một quy trình công
nghệ và tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm tra chất lượng. Tất cả dược liệu, tá dược

đưa vào sản xuất đều được kiểm nghiệm chặt chẽ thoe tiêu chuẩn của quốc
gia và quốc tế.
Quy trình công nghệ được chia làm 3 giai đoạn:
• Giai đoạn chuẩn bị sản xuất( giai đoạn đầu) là giai đoạn phân loại, xử
lý dược liệu, tá dược bảo đảm các tiêu chuẩn trước khi đưa và sản
xuất.
• Giai đoạn sản xuất chia theo từng lô mẻ để sản xuất, được theo dõi
trên hồ sơ lô, và đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
• Giai đoạn kiểm nghiệm và nhập kho thành phẩm: Sau khi thuốc sản
xuất qua kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
Sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định số
25566/1999/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký ngày
27/9/1999. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức như sau:
1/ Ban lãnh đạo: Hội đồng quản trị(HĐQT).Ban giám đốc
2/ Ban kiểm soát.
3/ Các phòng ban.
4/ Bộ phận sản xuất trực tiếp.


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược
và Thiết bị vật tư Y Tế TRAPHACO
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty:
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm, thông qua điều lệ, bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản
⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪

⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪⨪ö⨪⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
⨪⨪⨪ì⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪ì⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
î⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪î⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
⨪⨪ì⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪î⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪î⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪

⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪
⨪Ā̤̀⨪& ⨪
؀⨪⨪ਃ⨪ਃਃਃਃਃ &
⨪ Ā⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪

⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪ ⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪
ò⨪⨪⨪
⨪⨪ ⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
ù⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪⨪

⨪⨪ ⨪
⨪⨪⨪⨪
⨪⨪
ù⨪⨪⨪
⨪ ⨪ ⨪⨪⨪⨪⨪⨪
ù⨪⨪⨪⨪⨪
trị và ban kiểm soát, thông qua nghị quyết của đại hội nhiệm kỳ và năm tài
chính …
Hội đồng quản trị( HĐQT) là cơ quan quản lý công ty. HĐQT có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng, HĐQT chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai phạm trong
quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
Ban giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Quản lý trực tiếp các khối:
khối văn phòng, khối phục vụ sản xuất, khối sản xuất.
Ban kiểm soát: Do đại hội đồng bầu ra, có các quyền hạn và nghĩa vụ:
Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các bảng tổng kêt năm tài chính của công ty
và triệu tập đại hội đồng khi cần thiết, trình đại hội đồng báo cáo thẩm tra
các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, báo cáo những sự kiện bất
thường xảy ra, nhữnh ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của hội đồng
quản trị.
Khối phục vụ sản xuất là một bộ phận độc lập chịu sự quản lý trực
tiếp của ban giám đốc, phụ trách các công việc phục vụ sản xuất bao gồm
Phòng đảm bảo chất lượng chịu trách nhiệm về mặt chấtlượng sản phẩm và
quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Phòng kiểm tra chất lượng có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng
sản phẩm trước khi xuất xưởng. Phòng nghiên cứu phát triển làm công tác
nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Kho hàng nơi chứa đựng bảo quản lưu,

chất xếp hàng hoá.
Khối văn phòng: Là bộ phận độc lập các công tác hành chính văn
phòng, chịu sự quản lý của ban Giám đốc bao gốm các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm quản lý nhân sự và các vấn đề có liên
quan đến nhân sự.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lược sản xuất, cung tiêu,
và lập các kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, các công tác về thị trường, tiêu thụ
sản phẩm
Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện các công tác kế toán tài chính của công ty
Khối sản xuất:Là bộ phận độc lập chịu sự quản lý của ban Giám đốc:
Làm nhiện vụ quản lý các phân xưởng sản xuất.
3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Tính đến thánh 9/2000 Công ty đã có hơn 80 mặt hàng bán ra thị
trường với nhiều công dụng khác nhau.Từ việc tận dụng lợi thế quốc gia, và
thế mạnh của Công ty. Trên cơ sở đó Công ty đã tận dụng việc sử dụng cây,
con trong nước làm thuốc cùng với việc kết hợp với y học cổ truyền của dân
tộc để sản xuất ra các sản phẩm/ thuốc y học dân tộc cổ truyền/ thiết bị và
công nghệ hiện đại từ đó cho ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu cua thị
trường trong nước, phù hợp với yêu cầu CNH-HĐH của đất nước và nhu cầu
của xã hội hiện đại. Từ việc sử dụng cây, con trong nước, các sản phẩm sản
xuất ra dùng để chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, và hỗ trợ chữa các
bệnh nan y, các căn bệnh của xã hội phát triển . Phương pháp của công ty là
áp dụng tri thức của y học hiện đại để sản xuất công nghiệp nhưng vẫn giữ
được sự độc đáo của thuốc cổ truyền theo đúng định hướng chính sách quốc
gia về thuốc, hiện đại hoá nến y học cổ truyền
Với việc tiếp thu, ứng dụng khoa học hiện đại từ chế phẩm hoá dược,
Công ty đưa sản xuất những sản phẩm chữa các bệnh chuyên khoa, tim
mạch, nội tiết cao huyết áp và một số các bệnh đặc thú của xã hội phát
triển/ theo nhu cầu của xã hội phát triển. Nhìn chung sản phẩm của công ty
rất đa dạng, bên cạnh các sản phẩm truyền thống thì công ty đã mạnh dạn

nghiên cứu, đón bắt nhu cầu của thị trường, từ đó sản xuất, chế thử các sản
phẩm có tính chất đón đầu nhu cầu thị trường trong tương lai.
4.Đặc điểm thị trường /khách hàng.
Công ty xác định thị trường của mình theo tiêu thức địa lý. Ngoài
mục đích phân phối thuốc cho thị trường rộng lớn khắp toàn quốc, thì thị
trường tập trung chủ yếu của Công ty là khu vực đô thị. Khu vực Hà Nội là
địa bàn tiêu thụ sản phẩm lớn và cũng là địa bàn chính của công ty. Trong
thị trường này công ty lại phân đoạn thị trường theo nhóm sản phẩm và lớp
nhu cầu và như vậy thị trường trọng điểm của công ty đó là tầng lớp trung
lưu ở đô thị từ đó công ty xác định, xây dựng chiến lược kinh doanh của
mình để từng bước chiếm lĩnh thị trường dựa trên quan điểm kinh doanh có
sự phân biệt rõ ràng giữa vật dụng, sản phẩm, hàng hoá với quan điểm về
hàng hoá/ sản phẩm như sau:
+Giá trị nhãn mác sản phẩm / uy tín doanh nghiệp
+Kiểu dáng bao bì mẫu mã đẹp.
+Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm và quá trình kiểm soát chu kỳ
sống của sản phẩm.
+Hệ thống phân phối và chính sách phân phối.
+Chính sách hậu bán.
Công ty có quan hệ hợp tác tốt với một số công ty trong và ngoài
nước, các hội, các chuyên gia trong ngành. Từ năm 1994 Công ty và đại lý
độc quyền phân phối sản phẩm của hãng dược phẩm Slephen Hunter (úc) tại
các tỉnh phía Bắc, ngoài ra công ty còn làm đại lý phân phối sản phẩm của
hãng dược phẩm Hexal (Đức).
Năm 1999 mạng lưới phân phối của công ty ngày càng phát triển và
mở rộng đáp ứng kịp thời nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh. Công ty đã ký
hợp đồng với nhiều công ty dược, các đại lý ở 64 tỉnh thành phổ trên toàn
quốc. Như vậy Công ty có thị trương lớn bao gồm cả thị trường đầu vào và
thị trường đầu ra.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG

TY
Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm 1996, 1997, 1998 như
sau:
Đơn vị tính: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1996 Năm1997 Năm 1998
1 Doanh thu 71.073.389.23
7
76.001.951.83
2
46.883.433.187
2 Doanh thu sản
xuất
11.262.640.92
0
22.110.264.71
5
39.696.252.036
3 Doang thu hàng
hoá
59.810.748.31
7
53.891.678.11
7
7.187.181.151
4 Vốn kinh doanh 365.300.727 1.565.300.724 1.815.000.724
5 Vốn nhà nước 33.627.089 1.513.627.089 1.513.627.635
6 Lợi nhuận trước
thuế
383.453.023 1.583.405.047 3.911.111.526
7 Lợi nhuận sau

thuế
252.482.765 1.001.922.706 2.487.709.157
8 Số lao
động(người)
201 272 378
9 Thu nhập bình
quân
619896 948.750 1.316.700
10 Các khỏan nộp
ngân sách
365.842.979 961.179232 3.821.806.592
11 Thuế doanh thu 209.600.121 389.696.891 496.839.810
12 Thuế Lợi tức 135.952.258 554.191.766 3.256868.565
13 Thuế vốn 11.290.600 17.290.575 59.045.217
14 Thuế khác 71.213.493
15 Nợ phải trả 17.093.096.01 26.705.389.975 21.110.602.708
5
16 Tỉ suất lợi nhuận
sau thuế
69.12% 64.65% 137.06%
Trong 1999 tình hình kinh doanh của công ty như sau :
STT _Các chỉ tiêu_Thực hiện__
1_Tổng doanh số_44.410.277.000 đồng__
2_Sản xuất_42.398.475.000 đồng__
3_Kinh doanh_ 2.011.802.000 đồng__
4_Lương bình quân_1.070.000đ/người/tháng__
5_Nộp ngân sách_ 2.500.213.843 đồng__
6_Lao động bình quân_460 người__
Hoạt động kinh doanh:
Tổ chức và mở rộng sản xuất, củng cố và phát triển các đại lý trên

toàn quốc và các quầy giới thiệu sản phẩm tại Hà nội.
Tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên truyền hình, đài, báo, tổ
chức các đợt khuyến mại sản phẩm.
Tham gia hội chợ Xuân, hội chợ hàngViệt nam chất lượng cao,hội chợ
hàng công nghiệp Việt nam, và tham gia các hội chợ thương mại tại các tỉnh
thành phố. Lần thứ hai trong năm công ty đã giành được “cúp vàng đội ngũ
tiếp thị giỏi” tại hội chợ hàng Việt nam chất lượng cao
Trong năm 1999, công ty đã tổ chức lại tổ tiếp thị nhằm mục đích tiếp
cận hơn nữa thị trường và đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm tới người
tiêu dùng. Công ty đã mở rộng cung cấp thuốc cho các bệnh viện trong
ngành, hiện công ty đang cung ứng thuốc cho các bệnh viện: Giao thông vận
tải I, BVGTVT- 8, BVGTVT-2, Bệnh viện Bạch Mai, Viện quân y 108,
Bệnh việt Việt Xô.
Công tác bảo đảm chất lượng
Công ty đã trang bị thêm nhiều máy móc cho các phân xưởng
viên hoàn, thuốc bột, viên nén và thuốc mỡ để phục vụ sản xuất.
Xây dựng, lắp đặt và đưa vào hoạt động phân xưởng viên nén
theo tiêu chuẩn GMP.
Trang bị hàng loạt các thiết bị mới như: máy đo đọ ẩm, máy đo độ hoà
tan Phòng kiểm nghiệm được quy hoạch mới, tập trung về một vị trí,
chuyên sâu các phương pháp kiểm nghiệm đảm bảo độ chính xác, tất cả các
sản phẩm đều được kiểm nghiệm trước khi đưa ra thị trường
Tháng 8 năm 1999 công ty đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc GMP ASEAN.
Công tác tổ chức:
Trong năm 1999 công ty tiếp tục củng cố lại mạng lưới tổ chức đã xây dựng
trong những năm trước gồm 8 phân xưởng và 7 phòng ban chức năng. Bố trí
cán bộ chuyên sâu, song một người có thể làm được nhiều việc và năng
động trong lĩnh vực hoạt động của mình.
IV. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA

CÔNG TY.
Căn cứ vào chức năng,nhiệm vụ và yêu cầu phục vụ thuốc và thiết bị y tế
cho ngành Giao thông vận tải, căn cứ vào khả năng sản xuất kinh doanh của
công ty. Công ty Dược và thiết bị vật tư y tế TRAPHACO dự kiến kế hoạch
sản xuất và kinh doanh năm 2000 như sau:
STT_Chỉ tiêu_Thực hiện__
1_Doanh số năm_50.743.400.000 đồng__
2_Doanh số sản xuất_48.243.400.000 đồng__
3_Doanh số kinh doanh_ 2.500.000.000 đồng__
4_Lao động bính quân_481(người)__
5_Lương bình quân_ 1.150.000 đồng/người/tháng__
6 _Nộp ngân sách_2.300.000.000 đồng__
6a_Thuế gía trị gia tăng_1.160.000.000 đồng__
6_Thuế thu nhập doanh nghiệp_ 540.000.000 đồng__ (Trong hai năm đầu
cổ phần hoá công ty được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp)
Cũng từ những thành quả đạt được trong năm 1999 công ty có kế hoạch kinh
doanh như sau:
Kinh doanh hàng nhập khẩu_1.000.000.000 đồng__
DT bán lẻ và bán vào các bệnh viện và khu vực khác_1.500.000.000
đồng.__
Tống cộng_2.500.000.000 đồng__
Qua tìm hiểu công tác kế hoạch ở phòng kế hoạch, công ty đã có kế
hoạch tổng thể/ kế hoạch chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong năm và triển khai cụ thể theo từng quí, từng tháng.và có điều chỉnh
bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Về công tác nghiên cứu thị tường công ty chú trọng nghiên cứu các
giải pháp nhằm duy trì thị phần hiện tại của mình, duy trì thị phần trên thị
trường đối với sản phẩm truyền thống của công ty đang có đồng thới tiến
hành nghiên cứu tìm kiếm những nhu cầu đang có, những nhu cầu tiềm ẩn
để từ đó cho ra các sản phẩm chiếm lĩnh thị trường đúng đắn

Định hướng tiêu thụ của công ty xác định tiêu thụ trong nước rồi sau
đó từng bước hướng xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, củng cố thị trường
truyền thống Đông Âu-thông qua con đường tiểu ngạch là những người Việt
nam sinh sống ở nước ngoài để dần xâm nhập và có chiến lược chiếm lĩnh.
Trong năm 2000 công ty có kế hoạch xây dựng cơ bản và lắp đặt máy
móc thiết bị như sau :
STT_Trang thiết bị_Đơn vị_Slg_Đơn giá (nghìn đồng)_Thành tiền (nghìn
đồng)__
1_Dây truyền thuốc mỡ GMP ASEAN._Dây truyền_1_2.000.000_
2.000.000__
2_Xây dựng kho phân phối__1_1.000.000_ 1.000.000 __
3_Xây dựng khu s/x mới theo kế hoạch được Bộ GTVT phê duyệt.
__1_7.000.000._ 7.000.000___
Tổng cộng___10.000.000_10.000.000__
Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học sẽ được tổ chức như sau:
Đào tạo: Tổ chức chương trình đào tạo.
 Đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân, dược tá.
 Đào tạo cán bộ thị trường, giám sát bán hàng, tiếp thị.
 Đào tạo trình dược viên.
 Đào tạo cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu.
 Đào tạo cán bộ quản lý.
Với tổng kinh phí đào tạo theo phương án cổ phần háo là 200 triệu
đồng.
Công tác nghiên cứu khoa học:
Tổ chức, tham gia nghiên cứu các đề tài cấp cơ sở và công ty : 30 đề
tài, 40 sáng kiến cải tiến kĩ thuật.
Xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn kĩ thuật và chất lượng sản phẩm,
hoàn thiện các quy trìng sản xuất, định mức vật tư nhằm nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Cộng tác chặt chẽ với các bệnh viện, viên nghiên cứu, trường đại học

trong các đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu 25 sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
Xây dựng và hoàn thiện các qui chế tổ chức quản lý, hoạt động, nội
qui, qui chế các phòng ban của công ty cổ phần để phù hợp với luật doanh
nghiệp cũng như pháp luật của Nhà nước.
Một số những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay:
Thuận lợi:
• Mô hình công ty đã hình thành nền tảng cho sự phát triển dược công
nghiệp và có thị trường ổn định.
• Hoạt động chuyển đổi sang công ty cổ phần, công ty được miễn thuế
lợi tức theo qui định về cổ phần hoá doanh nghiệp.
• Tổ chức ổn định, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, cùng
đoàn kêt nhất trí xác định hướng đi đúng đắn là sản xuất và kinh
doanh thuốc góp phần chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV ngành GTVT
và nhân dân.
• Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo Bộ và Sở.
• Đã tạo được một mạng lưới đại lý và tiếp thị giới thiệu sản phẩm/hàng
hoá rộng trên địa bàn Hà nội cũng như trên toàn quốc, chủng loại mặt
hàng đa dạng làm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm/ hàng
hoá của công ty trên thị trường.
• Máy móc trang thiết bị, nhà xưởng đã được trang bị và mở rộng làm
tăng khả năng sản xuất và kinh doanh .
• Định hướng mặt hàng phù hợp với nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh
của nhân dân
Khó khăn:
• Cơ sở vật chất chật hẹp, đa phần phải đi thuê nên phân tán ở nhiều nơi
gây khó khăn cho việc tập trung sản xuất. Phải thường xuyên xây
dựng và nâng cấp dây truyền sản xuất.
• Môi trường cạnh tranh ngày cành khốc liệt, không chỉ các đối thủ
trong nước mà cón các đối thủ là các doanh nghiệp nước ngoài.

• Môi trường kinh tế, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng thấp đã tác động lớn
đến công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
• Hình thực quản lý cũng còn đang là thử thách với đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý của công ty
V . KẾT LUẬN
Theo đúng tiến độ thời gian thực tập tổng hợp (từ ngày 2/32000-
19/3/2000 dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của PGS-TS-Phạm Chí Thành-
Trường ĐHKTQD_HN, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ quan cho phép
thực tập. Bản (Báo cáo thực tập tổng hợp) đã được hoàn thành với những nội
dung cơ bản về quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Dược và
Thiềt bị vật tư y tế TRAPHACO, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh,
tổ chức quản lý tại Công ty, những kết quả đạt được trong những năm qua,
công tác kế hoạch và những vấn đề mà Công ty vướng mắc.
Những con số tổng hợp được trong thời gian qua cho thấy sự ngày
càng lớn mạnh của Công ty. Tuy nhiên với sự chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần theo

×