Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật phường trung văn, quận nam từ liêm, thành phố hà nội với sự tham gia của cộng đồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.97 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM THẾ CHUNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
PHƯỜNG TRUNG VĂN QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỚI SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC QUẢN LÝ ĐÔ THỊ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

PHẠM THẾ CHUNG
KHÓA: 2015-2017

QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHƯỜNG
TRUNG VĂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
Chuyên ngành: Quản lý đô thị



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN LÂM QUẢNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Lâm
Quảng, người thầy trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, dạy dỗ tác
giả trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin trân trọng cảm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng,
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thế Chung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thế Chung


1

LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Đô thị hóa là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển. Theo định hướng phát
triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, dân số nước ta khoảng 103 triệu người trong
đó dân số đô thị khoảng 46 triệu người, mức độ đô thị hoá đạt 45%. Với tốc độ đô
thị hoá như hiện nay, dân số tập trung ở các đô thị ngày một tăng nhanh. Sự quá tải
ở một số đô thị lớn như Hà Nội cùng với các yêu cầu về nhà ở, việc làm và chất
lượng môi trường sống ngày càng trở lên cấp thiết và đòi hỏi phải có hướng giải
quyết đúng đắn.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bộ mặt
đô thị của Hà Nội có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều dự án lớn về nhà ở, giao
thông đô thị được ra đời, phần nào đáp ứng nhu cầu về nhà ở cũng như tạo cảnh
quan cho đô thị, đóng góp một phần quan trọng trong quá trình Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước. Từ sau khi Hà Nội mở rộng (ngày 1/8/2008) nhiều khu đô
thị mới được hình thành, giao thông nội đô không ngừng phát triển. Cùng với công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thì công tác quản lý sau đầu tư đặc biệt là công
tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật luôn là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa
sống còn
Phường Trung Văn là một phường của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Tiếp
giáp địa giới các Quận, Huyện như: Quận Thanh Xuân, Quận Hà Đông, huyện
Thanh Trì…
- Tổng diện tích theo K2 là: 277,58 ha
- Tổng số dân vào năm 2013 là 29.850 người
- Mật độ dân số đạt 5724 người/km².

Phường Trung Văn được thành lập ngày 27 tháng 12 năm 2013 trên cơ sở giữ
nguyên trạng địa giới xã Trung Văn.
Phường Trung Văn có các tuyến đường lớn của Thành phố đi qua như: Nguyễn
Trãi, Trần Phú, Tố Hữu… là những tuyến đường huyết mạch nên rất thuận tiện cho
việc giao thông lưu thông,phát triển kinh doanh dịch vụ và phát triển đô thị.


2

Trong những năm vừa qua, cùng với sự hội nhập và phát triển của Thành phố
Hà Nội, Phường Trung Văn đã có những bước chuyển mình đáng kể, tốc độ đô thị
hóa cao và tăng trưởng qua từng năm. Hàng loạt các dự án nhà ở, khu đô thị được
hình thành và phát triển trên địa bàn. Kéo theo đó là sự gia tăng dân số về mặt cơ
học khiến nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường, nhất là vấn đề về rác thải sinh hoạt
và phế thải xây dựng của các dự án, dân sinh…; sự quá tải và xuống cấp của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật.
Bên cạnh đó, hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường Trung Văn như:
giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc và xử lý chất thải
rắn… chưa được quan tâm đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh. Việc xây dựng
mới chưa đáp ứng được sự phát triển của phường. Đồng thời, công tác quản lý hạ
tầng kỹ thuật vẫn còn nhiều bất cập, không phù hợp với điều kiện hiện tại của
phường. Do vậy vấn đề quản lý hạ tầng kỹ thuật là vấn đề cần được quan tâm,
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng và hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên , đề tài “ Quản lý hạ tầng kỹ thuật phường
Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội với sự tham gia của cộng
đồng” là thực sự cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật quận Nam Từ Liêm và phường Trung Văn nói riêng theo đúng các
quy định hiện hành và đảm bảo mỹ quan đô thị.
 Mục đích

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật phường
Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hạ tầng kỹ thuật
phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của
công đồng trên địa bàn phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.


3

- Phạm vi nghiên cứu:Hệ thống giao thông, cấp thoát nước, điện và vệ sinh
môi trường phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý hạ tầng
kỹ thuật Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hạ tầng kỹ
thuật tại Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
 Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát hiện trạng, thu thập số liệu, tài liệu.
- Đánh giá, phân tích, xử lý dữ liệu đã thu thập được
- Kế thừa những kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học đã được thực
hiện, các dự án có liên quan đã và đang triển khai trên địa bàn khu vực Phường
Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Tổng hợp kết quả phân tích, đối chiếu kinh nghiệm trong và ngoài nước, đề
xuất giải pháp
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Vận dụng khoa học quản lý nhà nước và quản lý hạ tầng
đô thị để đề xuất các giải pháp cụ thể trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật
phường Trung Văn.

- Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp quản lý hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ địa
bản Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội có thể dùng làm
tài liệu tham khảo, áp dụng cho công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị tại các địa
bàn khác trên toàn địa bàn quận Nam Từ Liêm và thành phố Hà Nội.
 Các đóng góp mới của đề tài:
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý hạ tầng kỹ thuật phường Trung Văn, quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hạ tầng kỹ thuật của
phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.


4

 Một số khái niệm chung:
a. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp
năng lượng, hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống quản
lý chất thải, vệ sinh môi trường, hệ thống nghĩa trang và các công trình hạ tầng kỹ
thuật khác.
b. Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
- Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị có nội dung lớn bao quát từ quy hoạch
phát triển. kế hoạch hóa việc đầu tư, thiết kế, xây dựng đến vận hành, duy tu sửa
chữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thập số liệu thống kê, đánh giá kết quả hoạt
động của cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị là toàn bộ phương thức điều
hành ( phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định…) nhằm kết nối và
đảm bảo sự tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan đến quản lý cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Mục tiêu của nó là cung cấp và duy trì một cách tối ưu hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và dịch vụ liên quan đạt được các tiêu chuẩn qui định trong khuôn khổ
nguồn vốn được cấp và kinh phí được sử dụng.

- Theo một cách tiếp cận thì quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm
2 nhóm:
+ Quản lý kinh tế và kỹ thuật: Sử dụng các định mức, đơn giá, quy chuẩn, tiêu
chuẩn quy phạm kỹ thuật… hiện hành để quản lý các hoạt động trong hệ thống cở
hạ tầng kỹ thuật.
+ Quản lý tổ chức: Thiết kế và vận hành bộ máy tổ chức và quản lý nhân lực
trong hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Hai nhóm này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong mọi hoạt động của hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
c. Xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng:
+ Xã hội hóa: là tăng nguồn đầu tư của Nhà nước để phát triển các lĩnh vực xã
hội và thực hiện các mục tiêu xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, coi đây là một


5

biện pháp rất cơ bản nhằm huy động mọi nguồn vốn, trí tuệ trong các thành phần
kinh tế, của các tổ chức xã hội, của mọi người.
Xã hội hóa quản lý dịch vụ hạ tầng đô thị sẽ tạo sự cạnh tranh lành mạnh và
nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng, vận hành, hạn chế thất thoát trong đầu tư xây
dựng và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Kết hợp và phát huy quyền làm chủ của người dân trong khu vực bằng những
hoạt động công ích vào các ngày nghỉ như: thu dọn vật tư vật liệu, vệ sinh khu dân
cư, sửa chữa, sơn sửa tường, cột điện… góp phần là cho bộ mặt phường sạch đẹp
hơn nói chung, cũng như khu vực dân cư nói riêng.
+ Sự tham gia của cộng đồng:
Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà cả chính quyền và cộng đồng
có trách nhiệm cụ thể và thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ cho tất cả mọi
người. Mục tiêu của sự tham gia cộng đồng nhằm xây dựng năng lực cho đông đảo
người dân để duy trì tốt việc quản lý, khai thác sử dụng công trình sau khi bàn giao.

Sự tham gia của cộng đồng làm tăng khả năng và vai trò của người dân bởi vì
khi kết hợp với nhau, nó sẽ làm tăng sự tự tin và tinh thần đoàn kết, làm tăng khả
năng giải quyết các vấn đề nảy sinh. Người dân có quyền tham gia vào quá trình
quyết định thì kết quả của các quyết định sẽ có ảnh hưởng tốt tới chính cuộc sống
của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng giúp đảm bảo cho các kết quả vận hành và khai
thác tốt hơn bởi người dân biết cái gì họ cần, cái gì họ có khả năng đạt được, họ có
thể điểu hòa các yếu tố tác động lên hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Sự tham gia hoạt động của cộng đồng sẽ đảm bảo sự rằng buộc giữa người dân
đối với chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và như vậy sẽ vận hành và khai
thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ thuận tiện và đạt hiệu quả cao hơn.
Sự tham gia của cộng đồng sẽ đảm bảo sự rằng buộc giữa người dân đối với
chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và như vậy việc vận hành và khai thác hệ
thống hạ tầng kỹ thuật sẽ thuận tiện và đạt hiệu quả hơn.
+ Các hình thức tham gia của cộng đồng:


6

Người dân có quyền và nghĩa vụ kiểm soát, các nhóm dân cư được giao quyền
thông qua đại diện của nhân dân và chính quyền; chính quyển trao đổi, bàn bạc với
các nhóm người dân; chính quyền thông báo cho người dân biết, cùng thực hiện và
kiểm tra; chính quyền sẽ đưa ra các quyết định và thông báo trước; Chính quyền
vận động nhân dân làm theo.
 Cấu trúc Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 03 Chương:
Chương 1:Thực trạng công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật phường Trung
Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia
của cộng đồng trên địa bàn phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


98

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.
Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội là một phường mới
được đô thị hóa từ tổ chức làng xã. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, người dân
trước đây chủ yếu sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp và dịch vụ, buôn bán nhỏ,
nề nếp sinh hoạt vẫn còn theo tập quán làng, xã ý thức và nếp sống đô thị của người
dân chưa cao.
Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật là công việc khó khăn, phức tạp, nó đòi hỏi
phải kết hợp nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội vốn đầu
tư công nghệ, mô hình tô chức bộ máy, sự tham gia của cộng đồng... Qua nghiên
cứu, tác giả của luận văn xin được đưa ra một số kết luận cơ bản sau đây:
a) Cần chú trọng tới các yếu tố thực tế trong quá trình xây dựng và quản lý, vận

hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật như trên địa bàn phưcmg phù hợp với đặc thù từng
khu vực (khu làng, xã với khu xây dựng mới khang trang và hiện đại). Các yếu tố
quản lý cũng cần được dựa trên các điều kiện này.
b) Các cơ sở khoa học trong quản lý hạ tầng kỹ thuật là căn cứ vào các yếu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật đã được nhà nước quy định và ban hành, hệ thống các văn
bản pháp quy của nhà nước, của thành phố Hà Nội, đồng thời áp dụng, học tập
những kinh nghiệm về công tác quản lý hẹ thống hạ tầng kỹ thuật của các đô thị
trong và ngoài nước.
c) Gác giải pháp đề xuất về quản lý hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường Trung
Văn bao gồm các vấn đề chính như:
-Đề xuất giải pháp bố trí tổng hợp đường dây đường ống trong hào kỹ thuật
đối với các tuyến phố chính trên địa bàn phường
-Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống thoát nước thải và
nước mưa.


99

-Giải pháp quản lý hệ thống HTKT với sự tham gia của cộng đồng.
-Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch trong xây dựng và phát
triển hệ ứiống hạ tầng kỹ thuật;
-Giải pháp nâng cao trình độ, tăng cường trách nhiệm của cán bộ làm công tác
quản lý hạ tầng kỹ thuật...
d) Tất cả các đề xuất trên đây được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
thực tiễn cũng như điều kiện thực tế về công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật của
phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Vì vậv. nó mang tính
khoa học và tính khả thi cao.
Kiến nghị
1. Những đề xuất, những giải pháp về công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phường Trung Văn cần được các cấp chính quyền nghiên cứ, xem xét để đưa

vào áp dụng công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2. UBND quận Nam Từ Liêm cũng như của TP. Hà Nội cần sớm triền khai
thực hiện xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng từng bước hạ ngầm các loại
đường dây, cáp điện lực, cáp thông tin liên lạc và bố trí chung cùng hệ thống đường
ống trong hào kỹ thuật để thuận lợi cho việc quản lý.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân, dân ứiam gia xây dựng và
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4. Quận và Thành phố cần quan tâm hơn nữa đến việc xã hội hóa đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.


100

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng sổ 50/2014/QH13.
2. Quốc hội (2009), Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12.
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 về Quy
định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chính phủ (2005), Quyết định số 80/2005/NĐ-CP ngày 18/4/2005 về ban
hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
5. Chính phủ (2005), Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về Quy định
hành lang bảo vệ an toàn đường cáp ngầm.
6. Chính phủ (2006), Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/11/2006 về ban
hành Quy chế khu đô thị mới.
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý
chất thải rắn, Hà Nội.
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát
nước và xử lý nước thải

10. Chính phủ (2009), Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
11. Chính phủ (2009), Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
12. Chính phủ ( 2009), Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ
Tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
13. Bộ Xây dựng (2006), cấp nước- mạng lưới đường ống và công trình- Tiêu
chuẩn thiết kế TCXDVN 33:2006.
14. Bộ Xây dựng (2006), cấp nước- Đường đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế


101

TCXDVN 104:2007.
15. Bộ Xây dựng(2008), Thuyết minh quy hoạch quận Nam Từ Liêm.
16. Bộ Xây dựng (2006), Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 hướng
dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm them Nghị định 02/2006/NĐCP.
17. Bộ Xây dựng (2008), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
QCXDVN 01:2008/BXD.
18. Bộ Xây dựng (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị QCVN 07: 2010/ BXD.
19. UBND Thành phố Hà Nội (2007), Quyết định 55/2007/QĐ cảu UBND
Thành phố Hà Nội về việc phân cấp quản lý nhà nước về hạ tầng lỹ thuật đô thị theo
Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND.
20. UBND Thành phố Hà Nội ( 2013) Quyết định số 16/2013/QĐ- UBND
Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường
trên địa bàn thành phố Hà Nội.

21. Nguyễn Thế Bá (2007), Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, NXB, Xây
dựng.
22. Võ Kim Cương (2004), Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi, NXB xây dựng,
Hà Nội.
23. Hoàng Yăn Huệ (2007), Mạng lưới cấp nước? NXB xây dựng, Hà nội.
24. Trần Thị Hường (chủ biên), Nguyễn Lâm Quảng, Nguyễn Quốc Hùng, Bùi
Khắc Toàn, Cù Huy Đấu (2009), Hoàn thiện kỹ thuật Khu đất xây dựng đô thị,
NXB Xây dựng,Hà nội.
25. Trần Thị Hường(2008) “Xây dựng và phát triền hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở
nước ta. Thực trạng và giải pháp' Kỷ yếu hội thảo khoa học “quy hoạch và phát
triền đô thị Việt Nam-cơ hội và thách thức”.
26. Nguyễn Tố Lăng (2008), Quản lý đô thị ỡ các nước đang phát triển, Trường
Đại học Kiến trúc, Hà Nội.
27. Phạm Trọng Mạnh (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây đựng, HN.


102

28. Nguyễn Hồng Tiến (2011),Quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật đô thị, NXB Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
29. Viện kiến trúc quy hoạch đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng (2005), Tạp chí
quy hoạch số 15, Hà Nội.
30. Vũ Thị Vinh (2001),Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
31. ƯBND quận Nam Từ Liêm (2016), Quy hoạch chi tiết 1/2000 phường Trung
Văn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
32. UBND thành phố Hà Nội (2011),Quy hoạch phát triển điện lực huyện Từ
Liêm, giai đoạn 2011-2015.
34. UBND quận Nam Từ Liêm (2013), Định hướng phát triển mạng lưới cấp
nước của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Kinh doanh nước sạch (Viwaco).

35. ƯBND quận Nam Từ Liêm (2015), Quy trình thu gom rác thải của do Liên
danh Hợp tác xã Thành Công-Công ty cổ phần Xanh.
36. UBND phường Trung Văn (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh
tế xã hội năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016.
Website cổng thông tin điện tử một số cơ quan, đơn vị:
37. Chính phủ Việt nam : www.chinhphu.gov.vn
38. UBND thành phố Hà nội : www.hanoi.gov.vn
39. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội : www.hapi.gov.vn
40. Sở Xây dựng Hà nội : www.soxaydung.hanoi.gov.vn
41. Sở Công thương Hà nội

: www.congthuonghn.gov.vn

42. Sở Giao thông Vận tải Hà nội : www.sogtvt.hanoi.gov.vn
43. Cổng thông tin điện tử phường Trung Văn – quận Nam Từ Liêm - Hà Nội:
( />Cổng thông tin điện tử quận Nam Từ Liêm:



×