Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích hành vi ứng xử qua tính cách cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.79 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH HÀNH VI ỨNG XỬ QUA TÍNH CÁCH CÁ
NHÂN

I. GIỚI THIỆU
Trong môi trường tổ chức, con người thể hiện rất nhiều loại hành vi. Các
cá nhân khác nhau có hành vi cư xử và làm việc khác nhau, đó là do mỗi người
có tính một cách riêng biệt và điều đó có tác động tới các mối quan hệ và hiệu
quả công việc của mỗi người.
Tính cách cá nhân thường được liên tưởng đến mô hình ổn định trong các
hành vi cư xử và tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư
xử của một con người. Trong thực tế, có những bằng chứng xác thực rằng các
giá trị và các đặc điểm tính cách có mối tương quan và tương hỗ. Do đó các
hành vi cá nhân chịu ảnh hưởng quan trọng của các đặc tính vững chắc như đạo
đức, tính đa văn hóa và các giá trị khác.
Bên cạnh đó, một đặc điểm cá nhân khác cũng có sự tồn tại ổn định lâu
dài là cá tính. Cá tính bao gồm cả các nhân tố chủ quan và khách quan. Các
trạng thái bên trong thể hiện những suy nghĩ, các giá trị và các tính cách bẩm
sinh. Còn các tính cách biểu hiện ra bên ngoài có thể quan sát được và chúng ta
có thể dựa vào đó để nhận biết tính cách con người. Ví dụ như qua cách giao
tiếp của một người với người khác, chúng ta có thể nhận biết được đó là người
hướng ngoại hay hướng nội. Tuy nhiên, có thể thấy tính cách chỉ giải thích xu
hướng của hành vi vì hành vi không phải lúc nào cũng đồng nhất với tính cách
của mỗi con người trong mọi hoàn cảnh. Cá tính sẽ không còn rõ rệt nữa trong
các hoàn cảnh như tồn tại các quy tắc, hệ thống thưởng phạt, các điều kiện khác
chi phối…


Các điều kiện bên ngoài và tính cách có những ảnh hưởng tới hành vi cá
nhân. Và với mỗi người, các giá trị về đạo đức, văn hóa và các giá trị khác có
tầm ảnh hưởng quan trọng, tác động tới định hướng nghề nghiệp, tới hành vi
nơi công sở.


II. PHÂN TÍCH
* Cơ sở
- Nguồn gốc tính cách cá nhân
Đã có nhiều mô hình tính cách cá nhân và đằng sau đó tồn tại những cuộc
tranh luận giữa các nhà tâm lý học về nguồn gốc của tính cách. Có vài học giả
trung thành với học thuyết rằng tính cách cá nhân là do bộ gen quyết định. Họ
đưa ra bằng chứng rằng tính cách cá nhân có liên quan trực tiếp tới một số phần
xác định của não bộ, và các phản ứng hóa học diễn ra trong cơ thể. Các nhà tâm
lý học theo trường phái cách tân đã tiến thêm một bước quan trọng quan điểm
của mình bằng cách giải thích tính cách cá nhân được định hình bởi sự ra đời
của tiến bộ xã hội. Các nhà tâm lý học khác, không phủ nhận ảnh hưởng của di
truyền học, biện luận rằng môi trường mà chúng ta đang sống có ảnh hưởng tới
tính cách. Tính cách của chúng ta phát triển phần nào qua các giao tiếp xã hội
lúc còn nhỏ. Tính cách cá nhân cũng có thể phát triển thông qua các giao tiếp với
xã hội và các kinh nghiệm sống sau này trong cuộc đời.
- Năm loại chính của tính cách cá nhân - năm mảng lớn của của nhân
cách
Tận tâm (conscientiousness) là những người thận trọng, đáng tin cậy và
có lý trí. Con người thiếu tận tâm thường là người bất cẩn, không rõ ràng, thiếu
ngăn nắp và thiếu trách nhiệm.
Dễ chấp nhận (agreeableness) là những người có tính cách lịch thiệp,
bản chất tốt, biết cảm thông và chia sẻ. Vài học giả thích gọi kiểu tính cách này


là “thân thiện, dễ gần”. Những người với chỉ số dễ chấp nhận thấp, có xu hướng
không hòa đồng, dễ nổi nóng và thiếu kiên nhẫn.
Lo âu (neuroticism) là người rất hay phiền muộn, không thân thiện,
chán nản và hay thiếu tự tin. Ngược lại, những người ít lo âu có độ ổn định cảm
xúc cao thường tự tin, cẩn thận và bình tĩnh.
Sẵn sàng học hỏi (openness to experience) là những người nhạy bén,

linh động, sáng tạo và ham học hỏi. Ngược lại là những người thường không
thích sự thay đổi, khó chấp nhận ý tưởng mới và cứng nhắc trong hành động.
Hướng ngoại (extroversion) là những người thường thích di chuyển,
hay chuyện, chan hòa và quyết đoán. Những người hướng nội thường trầm lặng,
nhút nhát và cẩn trọng; họ hướng suy nghĩ hơn vào những ý tưởng.
Các mảng tính cách trên có ảnh hưởng nhất định tới hành vi và hiệu quả
công việc. Ví dụ như: Những người có khả năng ổn định cảm xúc cao làm việc
tốt hơn những người khác trong môi trường làm việc stress; Những người có
khả năng chấp nhận cao thường có thiên hướng xử lý các mối quan hệ đồng
nghiệp, khách hàng và giải quyết mâu thuẫn tốt hơn; Những người tận tâm đặt
mục tiêu cá nhân cao hơn cho bản thân mình, làm việc siêng năng hơn, và đạt
kết quả cao hơn…
- Phương pháp đánh giá MBTI
MBTI là một trong những phương pháp đánh giá tính cách cá nhân phổ
biến nhất trong môi trường làm việc. MBTI được xây dựng dựa trên lý thuyết
về con người, phân biệt cách con người cảm nhận về môi trường xung quanh
cũng như tiếp nhận và xử lý thông tin.
Việc đánh giá này dựa trên 4 tiêu chí sau:
1. Hướng ngoại (E) - Hướng nội (I)


2. Giác quan (S) - Trực giác (N)
3. Lý trí (T) - Cảm tính (F)
4. Đánh giá (J) - Lĩnh hội (P)
Kết hợp 4 tiêu chí trên là một loại tính cách con người. Và từ 4 tiêu chí
này Myers - Briggs đưa ra 16 loại tính cách khác nhau. Tuy nhiên, các loại tính
cách cho thấy xu hướng của con người, chứ không nhất thiết là cách họ cư xử
mọi lúc.
* Tính cách bản thân
Thông qua bài tập trắc nghiệm BIG 5 và MBTI đã giúp cho tôi hiểu hơn

đặc điểm tính cách của bản thân. Từ đó tôi sẽ có cơ sở để xem xét và định
hướng tốt hơn cho các hành vi cư xử của mình.
- Qua việc trả lời các câu hỏi bài tập trắc nghiệm “Mười điểm ghi nhận
tính cách cá nhân” - BIG 5, tôi nhận thấy:
Tôi là người hướng ngoại và nhiệt huyết. Kết quả này cũng đúng với
trường hợp trắc nghiệm của MBTI. Khi còn là sinh viên một trường đại học, tôi
tham gia nhiệt tình vào các hoạt động của lớp, và cùng với tập thể lớp đoàn kết,
chúng tôi đã đóng góp sự nhiệt huyết của mình để phát triển các chương trình
hoạt động của trường. Tôi cảm thấy mình muốn tham gia vào các hoạt động tập
thể và sẽ cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp với thế giới bên ngoài. Do
đó, tôi không thích các mối quan hệ và giao tiếp một - một, tôi thích sự đa dạng
trong mối quan hệ con người và tôi thường cởi mở, thường hay được khích lệ
bởi con người hay sự việc bên ngoài. Với tính cách hướng ngoại của mình, đôi
khi tôi mới có những suy nghĩ kỹ trước khi hành động, còn tôi thường có xu
hướng hành động rồi mới suy xét. Đây là một điều tôi cảm thấy không tốt trong
tính cách của mình. Tôi không muốn tất cả các hành động của mình đều phải
xem xét kỹ vì sẽ có lúc sẽ không có thời gian, tôi chỉ muốn mình nên có xu


hướng là nghĩ rồi làm, như thế hiệu quả trong lời nói và công việc sẽ tốt hơn.
Và với “tôi tự thấy mình hướng ngoại, nhiệt huyết” này, tôi chỉ đánh giá mình ở
mức “đồng ý”.
Tôi là người thích tranh luận và không thích chỉ trích. Do vậy, tôi để
đánh giá “trung lập” với chỉ tiêu này. Trong đa phần các trường hợp, chỉ trích là
hành động không hay, còn tranh luận, với ý nghĩa tích cực thì với tôi đó là một
điều cần thiết. Tranh luận ở đây không phải là mọi người có sự ganh ghét nhau
rồi dẫn đến bất hòa và tranh luận; mà nó có nghĩa là có sự hòa thuận nhưng lại
không đồng nhất một vấn đề nào đó và dẫn đến có tranh kuận, còn mọi người
vấn đề cao lợi ích chung của tập thể, của tổ chức.
Tôi là người rất đáng tin cậy và tự chủ. Với tôi, chữ “Tín” rất quan trọng

trong cuộc sống. Tôi luôn giữ sự tín nhiệm và lòng tin của mọi người với mình,
luôn luôn đề cao nó. Những lời nói của tôi luôn đi đôi với việc làm. Tôi nghĩ, có
như thế mọi người mới có sự tôn trọng, và sẽ cùng tôi xây dựng những mối
quan hệ tốt, cùng xây dựng một tổ chức vững mạnh.
Tôi “đồng ý” mình là người lo lắng, dễ phiền muộn. Đây là một điều
không tốt trong tính cách của tôi. Đôi khi tôi thường hay lo lắng quá mức với
một vấn đề và có khi còn hay thể hiện ra, và như thế mọi người sẽ thấy tôi
phiền muộn, tôi có thể sẽ ảnh hưởng tới công việc, tới tập thể. Vì đó là tính cách
không tốt của mình nên tôi đã và sẽ cố gắng có xu hướng ổn định cảm xúc, lạc
quan hơn trong mọi vấn đề, mọi tình huống. Như thế các mối quan hệ và hiệu
quả công việc sẽ tốt hơn.
Tôi sẵn sàng trải nghiệm những thử thách nhưng chưa là một con người
phóng khoáng. Trong công việc và cuộc sống, luôn có những thử thách với mỗi
người, và tôi sẵn sàng để trải nghiệm nó. Nhưng vẫn có tính cách lo lắng nên tôi
vẫn chưa có sự phóng khoáng trong những hành động của mình. Với tôi, sự


phóng khoáng nhất định sẽ mang đến sự thoải mái trong hành động và tôi luôn
có xu hướng xây dựng như thế.
Tôi là người không “Kín đáo, trầm lặng”. Đôi khi tôi hay bị thể hiện ra
những cảm xúc lo lắng của mình. Và như thế tôi đã làm ảnh hưởng tới công
việc của tập thể. Thế nên tôi luôn cố gắng làm chủ cảm xúc, kiểm soát hành
động ở mức có thể. Với tính “Trầm lặng” thì tôi hoàn toàn không. Tôi là người
có tính tập thể, hướng ngoại, nên luôn hòa đồng, tham gia tích cực vào các hoạt
động của tổ chức.
“Cảm thông và nồng ấm” - tôi có thể thấy mình rất có tính cách này. Tôi
luôn có mong muốn được đem những niềm vui, có thể chỉ là nhỏ, đến cho
những người thân, bạn bè, đồng nghiệp; lắng nghe những chia sẻ của mọi người
và có những lời khuyên chân thành với họ. Và tôi thực sự thấy ý nghĩa ở những
câu nói… “Nếu một ngày bạn muốn khóc…hãy gọi cho tôi…tôi không hứa sẽ

làm bạn cười…nhưng tôi hứa sẽ khóc cùng bạn…”… Có thể cách đó không
phải là cách tốt nhất để chia sẻ, nhưng chỉ cần nghe thấy câu nói đó, tôi chắc
chắn rằng người nghe sẽ cảm thấy sự cảm thông và nồng ấm sâu sắc từ người
nói.
Tôi không phải là người thiếu ngăn nắp và bất cẩn. Có thể có những lúc
hành động của tôi chưa có sự cân nhắc, nhưng trong xu hướng của mình, tôi
luôn cố gắng để không là người bất cẩn. Với tính cách “Ngăn nắp”, tôi không
phải là người rất ngăn nắp nhưng cũng không phải là bừa bộn trong công việc.
Tôi là người khá điềm tĩnh nhưng cảm xúc chưa phải là ổn định nên tôi
để “Trung lập” với tính cách cá nhân này.
Với chỉ tiêu cuối cùng trong bảng đánh giá, tôi tự thấy mình phản đối lại
tính cách “Nguyên tắc, ít sáng tạo”. Tôi không phải là người sống nguyên tắc,


dập khuân. Tôi luôn muốn xây dựng sự phóng khoáng trong hành động của
mình, và có xu hướng đổi mới, tìm cách thích hợp nhất để giải quyết công việc.
Qua bảng trắc nghiệm MBTI tôi tìm thấy bốn chữ cái biểu hiện tính cách
của bản thân là: ENFJ: Có trực giác, cảm xúc mang tính hướng ngoại, cảm tính và
đánh giá.
Cũng giống như kết quả của bảng BIG 5, tôi là một người có tính cách
hướng ngoại, nhiệt huyết. Tinh thần của tôi sống với tương lai, chú ý tới các cơ
hội tương lai. Tôi sử dụng nhiều hơn các đặc điểm trực giác: sử dụng trí tượng
và khám phá các triển vọng mới là bản năng tự nhiên; tính gợi nhớ của tôi nhấn
mạnh vào sự bố trí, ngữ cảnh và các mối liên kết; tôi sẽ ứng biến giỏi hơn dựa
vào các hiểu biết mang tính lý thuyết và thoải mái hơn với sự không cụ thể, phải
đoán biết ý nghĩa.
Trong việc hình thành sự phán xét, tôi lựa chọn nhiều hơn về cảm tính.
Tôi bị lẫn cảm xúc cá nhân trong công việc, nhạy cảm với nhu cầu và phản ứng
của con người, không thoải mái với mâu thuẫn nên có những phản ứng tiêu cực
với sự không hòa hợp.

Với thế giới bên ngoài, tôi có tính cách đánh giá. Tôi luôn cố gắng xây
dựng kế hoạch cụ thể trước khi hành động, sử dụng các mục tiêu, thời hạn và
chu trình để làm việc hiệu quả nhất.
Từ kết quả đánh giá dựa vào hai bảng BIG 5 và MBTI, tôi có thể tự thấy
được rằng tính cách của mình có những mặt tốt nhưng vẫn tồn tại nhiều điểm
yếu. Là một người hướng ngoại và nhiệt huyết, luôn sẵn sàng trải nghiệm;
không trầm lặng, thích tranh luận, không chỉ trích; điềm tĩnh, cảm thông, nồng
ấm và rất đáng tin cậy; tính cách ngăn nắp nhưng không nguyên tắc; tuy nhiên
cảm xúc của tôi vẫn chưa ổn định, tôi chưa kín đáo, và đôi khi dễ bị lo lắng,
phiền muộn gây ảnh hưởng không tốt đến các mối quan hệ và công việc. Từ


việc tự nhận thức này, tôi sẽ có cơ sở để định hướng các hành vi trong tương lai
của mình được hoàn thiện hơn.
III. KẾT LUẬN
BIG 5 và MBTI là hai công cụ giúp cho cá nhân mỗi con người chúng ta
có thông tin về sở thích, những định hướng… để từ đó có thể chọn những nghề
nghiệp và vị trí công tác phù hợp - đây là một trong những yếu tố cơ bản để
phát triển tối đa tiềm năng và khả năng của một con người.
Sau khi nghiên cứu “Hành vi và tính cách cá nhân” trong môn “Quản trị
hành vi tổ chức”, được tiếp cận với những kiến thức lý luận và những ví dụ
minh họa thực tiễn, đặc biệt là với những học thuyết nghiên cứu tính cách con
người hiện đại giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính cách hành vi của mình, giúp
hình thành phát triển, điều chỉnh tính cách cá nhân, ứng xử thích hợp với những
tình huống cụ thể. Từ đó tạo cho chúng ta có thêm động lực phấn đấu vươn tới
sự phát triển toàn diện nhằm ngày càng hoàn thiện mình hơn.


PHỤ LỤC
Học viên: TRẦN VĂN NAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình “Quản trị Hành vi Tổ chức” – Tài liệu lưu hành nội bộ của Chương
trình Đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Quốc tế - Đại học Griggs, Hoa kỳ;


2.Allport, G. W. & Odbert, H. S. (1936). Trait names: A
psycholexical study. Psychological Monographs, 47, 211.
3.Cattell, R. B. (1957). Personality and motivation: Structure
and measurement. New York: Harcourt, Brace & World. Journal
of Personality Disorders.
4.Cattell, R. B. (1946). The description and measurement of
personality. New York: Harcourt, Brace, & World.
5. Tupes, E. C., & Christal, R. E. (1961). Recurrent personality
factors based on trait ratings. USAF ASD Tech. Rep. No. 61-97,
Lackland Airforce Base, TX: U. S. Air Force.
Big Five personality traits. (2009, July 18). In Wikipedia, The
Free Encyclopedia. Retrieved 10:49, July 18, 2009, from
6.

/>
title=Big_Five_personality_traits&oldid=302753158
7. />8. />BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê
trong bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để
thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện
sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có
một tính cách khác phù hợp hơn nó.



1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

1. Hướng ngoại, nhiệt

5

6

x

huyết
2. Chỉ trích, tranh luận


x

3. Đáng tin cậy, tự chủ

x

4. Lo lắng, dễ phiền

x

muộn
5. Sẵn sàng trải nghiệm,

x

một con người phóng
khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất

x
x

cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn


x

7


định
10. Nguyên tắc, ít sáng

x

tạo

MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con
người đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự
nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong
của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết
mọi người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài
một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc
Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong
hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại


Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau




Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao
tiếp với thế giới bên ngoài



Tính cách hướng nội


Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành
động



Thường cần một khoảng "thời

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con

gian riêng tư" để tái tạo năng

người hay sự việc của thế giới bên ngoài

lượng




Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong




mối quan hệ con người

Được khích lệ từ bên trong, tâm
hồn đôi khi như "đóng lại" với
thế giới bên ngoài



Thích các mối quan hệ và giao tiếp
một – một

Chọn điều phù hợp
nhất:

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Phần

giácquan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả
các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu
giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì."
Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong
QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn
giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và
ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ

NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình
tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng
bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách
kia.
Các đặc điểm giác quan


Tinh thần sống với Hiện
Tại, chú ý tới các cơ hội

Các đặc điểm trực giác


Tinh thần sống với Tương Lai, chú ý tới
các cơ hội tương lai


hiện tại




Sử dụng các giác quan

phá các triển vọng mới là bản năng tự

thông thường và tự động

nhiên


tìm kiếm các giải pháp



mang tính thực tiễn


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
ngữ cảnh, và các mối liên kết

Tính gợi nhớ giàu chi tiết



về thông tin và các sự kiện

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang
tính lý thuyết

trong quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu không
thống nhất và với việc đoán biết ý nghĩa của nó

Ứng biến giỏi nhất từ các

kinh nghiệm trong quá khứ



Thích các thông tin rành
mạch và rõ ràng; không
thích phải đoán khi thông
tin "mù mờ"

Chọn điều phù hợp
nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý
trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách
quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết
luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F)
của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử
mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những
thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của
chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết


luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi
chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa
chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ





Tự động tìm kiếm thông

Các đặc điểm cảm tính


tin và sự hợp lý trong một

ảnh hưởng tới người khác trong một tình

tình huống cần quyết định

huống cần quyết định

Luôn phát hiện ra công



việc và nhiệm vụ cần phải
hoàn thành.


Chấp nhận mâu thuẫn như

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu
và phản ứng của con người.




Dễ dàng đưa ra các phân
tích giá trị và quan trọng



Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể
một cách tự nhiên



Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản
ứng tiêu cực với sự không hòa hợp.

một phần tự nhiên và bình
thường trong mối quan hệ
của con người
Chọn điều phù hợp
nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)


Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người
đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận

và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và
thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh
hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong
khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên
ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn
bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó
đón nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi
kế hoạch.
Tính cách đánh giá




Tính cách lĩnh hội

Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành



động.

không cần lập kế hoạch; vừa làm

Tập trung vào hành động hướng công

vừa tính.

việc; hoàn thành các phần quan trọng




trước khi tiến hành.




Thoải mái tiến hành công việc mà

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và
chơi kết hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi



Thoải mái đón nhận áp lực về thời

cách xa thời hạn cuối.

hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu

tới gần.

trình chuẩn để quản lý cuộc sống.




Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp
nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)


Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
E

N

F

J



×