Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Tạo động lực cho người lao động tại công ty kiến trúc idic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.64 KB, 58 trang )

GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 1


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC IDIC

Họ tên sinh viên

:

Lê Thị Thu Hòa

Lớp

:

QTKD Tổng hợp K46

Mã sinh viên



:

TC460469

Giảng viên hướng dẫn

:

PGS.TS Trần Việt Lâm

Hà Nội/2017

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 2


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang phải
đối mặt với không ít những khó khăn và thử thách. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà
kinh doanh là phải tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự
phát triển đó là: Công tác tạo động lực cho người lao động trong kinh doanh của
Công ty.
Nhận thức được vai trò của công tác quản trị trong sự phát triển của doanh
nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kiến Trúc IDIC đã giúp em
có cái nhìn tổng quan về quá trình hình thành, phát triển, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị và bộ máy quản lý của Công ty. Qua đó cũng giúp em học

được nhiều kinh nghiệm thực tế trong việc vận dụng chuẩn mực, chế độ quản trị
hiện hành.
Bài Báo cáo của em được chia làm 03 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty kiến trúc IDIC
Chương 2: Tạo động lực cho người lao động của công ty kiến túc IDIC
Chương 3:Một số giải pháp tạo động lưc cho người lao động tại kiến trúc IDIC

Để hoàn thành được báo cáo, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của Thầy giáo PGS.TS. Trần Việt Lâm và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Kiến Trúc IDIC đã giúp em hoàn thành báo cáo
thực tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 3


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
MỤC LỤC

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 4


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức CTCP Kiến Trúc IDIC
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 2 Quỹ lương và tiền lương trung bình 4 năm 2013-2016

Bảng 3: Bảng Cân đối kế toán của Công ty
Bảng 4: Kết quả doanh thu hoàn thành theo mặt hàng kinh doanh
Bảng 5: Tình hình nộp ngân sách và thu nhập bình quân của NLĐ
Biểu đồ 1: Tình hình nộp thuế TNDN của Công ty giai đoạn 2012 – 2016

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 5


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM

Chương I. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Kiến trúc IDIC
I.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

I.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty
-Tên tiếng anh: IDIC.,JSC
-MST: 0101849801
-Ngành nghề chính: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa được
phân vào đâu
-Ngày cấp: 03/01/2006
-Ngày hoạt động: 02/01/2006 (Đã hoạt động 11 Năm)
-Đại diện pháp luật: Lê Quang Hoàn
-Địa chỉ: Số 22, ngõ 522, đường Trường Chinh - Phường Khương Thượng - Quận
-Đống đa - Hà Nội [Xem bản đồ]
-PP tính thuế GTGT: Khấu trừ
-Cấp Chương loại khoản: 3-754-430-459
-Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Quận Đống đa

-Loại thuế phải nộp:
+Giá trị gia tăng
+Thu nhập doanh nghiệp
+Thu nhập cá nhân
+Môn bài
-Tên giám đốc: Lê Quang Hoàn
-Nơi ở/Nơi sinh: Số 22, ngõ 522, đường Trường Chinh-Phường Khương ThượngQuận Đống đa-Hà Nội
-Điện thoại: 04356401660435640166
-Khảo sát, Thiết kế, thẩm tra: quy hoạch, kiến trúc, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ
thuật.
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 6


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
I.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kiến trúc IDIC là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực Tư vấn xây dựng, có chức năng: Khảo sát; Lập; Thiết kế; Thẩm định; Quản lý
dự án; Tư vấn giám sát và Tư vấn đấu thầu... các công trình Dân dụng; Công
nghiệp; Giao thông; Thủy lợi; NN&PTNT và các công trình đặc thù khác.
Thành lập ngày 03/01/2006, với năng lực tài chính, kinh nghiệm chuyên
môn trong hơn 10 năm hoạt động, sự nhiệt huyết, cố gắng của tập thể cán bộ, nhân
viên qua các thời kỳ trong Công ty cùng sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành,
các cộng tác viên, thành quả là IDIC đã và đang thực hiện thành công nhiều dự án
lớn, dự án trọng điểm Quốc gia tại các địa danh đến 40 Tỉnh/ Thành trên cả nước.
Thành công của IDIC được xây dựng trên nền tảng của tư duy: Chúng tôi làm tốt
hơn điều bạn muốn!..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty Cổ phần, mã doanh nghiệp
số 0101849801 do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 03/01/2006,

thay đổi lần 8 ngày 01/8/2016.
Giấy phép hoạt động điện lực số 28/GP-ĐTĐL do Cục điều tiết Điện lực Bộ Công thương cấp ngày 09/5/2012.
I.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế công trình thuỷ lợi;
- Thiết kế công trình đường bộ;
- Thiết kế cấp thoát nước công trình xây dựng;
- Thiết kế công trình cảng đường thuỷ;
- Thiết kế công trình cầu, đường, hạ tầng kỹ thuật;
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 220KV;
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 7


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
- Thiết kế hệ thống điều hoà không khí đối với các công trình xây dựng;
- Thiết kế mạng công trình thông tin, bưu chính viễn thông;
- Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng và công nghiệp;
- Khảo sát trắc địa công trình;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Thu thập tài liệu, phân tích đánh giá tác động môi trường;
- Tư vấn thẩm tra, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp thuộc nhóm B-C; lập dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán
công trình đến nhóm A;
- Tư vấn thẩm tra, thiết kế quy hoạch đối với công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp;
- Tư vấn thẩm tra, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp;
- Tư vấn thẩm tra, thiết kế kiến trúc, thiết kế quy hoạch;

- Tư vấn thẩm tra, thiết kế điện công trình dân dụng, công nghiệp (nhà xưởng, kho,
công trình kỹ thuật phụ trợ), điện năng (nhà máy điện, đường dây, trạm biến áp);
- Tư vấn thẩm tra, thiết kế công trình thoát nước;
- Tư vấn thẩm tra, thiết kế nội, ngoại thất công trình;
- Tư vấn quản lý điều hành dự án, tư vấn lập hồ sơ quyết toán thi công công trình;
- Quản lý dự án đầu tư và đấu thầu xây dựng;
- Lập hồ sơ mời thầu và đấu thầu, kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
- Tư vấn, giám sát kỹ thuật thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp;
- Giám sát hệ thống điện công trình;
- Giám sát thi công xây dựng- hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị, công trình văn hoá, thể thao, công trình
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 8


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
đường dây và trạm điện đến 35KV;
- Mua bán máy móc thiết bị ngành xây dựng, công nghiệp, giao thông, nông
nghiệp;
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị trang trí nội, ngoại thất;
- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- San lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình.
I.2.

Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh


I.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần kiến trúc IDIC được tổ chức theo hình
thức trực tuyến. Đứng đầu Công ty là Giám đốc chỉ đạo công việc trực tuyến xuống
từng phòng ban. Ngoài ra, các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc
công việc điều hành của Công ty.
(xem sơ đồ 1 ở dưới )
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan thực hiện các quyết định của hội đồng cổ
đông, hoạt động tuân thủ mọi quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty. Hội
đồng quản trị gồm 6 thành viên, đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc thay mặt cho hội đồng quản trị quản lý điều hành hoạt động của Công ty.
 Ban giám đốc:bao gồm Tổng Giám đốc và 3 phó Tổng Giám đốc
- Tổng giám đốc: Là người phụ trách chung, quản lý công ty về mọi mặt
hoạt động, ra các quyết định quản lý sản xuất, là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các hoạt động của công ty mình. Tổng Giám đốc không chỉ quản lý các
phòng ban của Công ty thông qua các phó Tổng Giám đốc mà còn có thể xem xét
trực tiếp từng nơi làm việc khi cần thiết. Tổng Giám đốc có các phó Tổng Giám
đốc và các trưởng phòng giúp đỡ trong việc điều hành của công ty.
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 9


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức CTCP Kiến Trúc IDIC
Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát

Ban Giám đốc

Phòng
KT-TC

Phòng
Kinh doanh

Xưởng gia

Phòng quản lý sản xuất

Xưởng

Văn phòng

Xưởng

(Nguồn: Phòng Hành chính)
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 10



GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
- Phó Tổng Giám đốc: là người được bổ nhiệm nhằm giúp việc cho Tổng
Giám đốc trong việc quản lý công ty.
+ Phó TGĐ phụ trách kinh doanh: phụ trách mặt kinh doanh của công ty,chịu trách
nhiệm về kế hoạch sản xuất,tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Phó TGĐ phụ trách dự án: giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể
của dự án.
+ Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và
chất lượng của sản phẩm.
 Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra.Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực,hợp lý,hợp pháp trong hoạt động quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh,trong ghi chép, lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính của công ty.
 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh,thực hiện và
quản lý việc thực hiện kế hoạch,thực hiện việc giới thiệu sản phẩm,tiêu thụ sản
phẩm,tiếp xúc với khách hàng, xây dựng các mối quan hệ với khách hàng và đối
tác.Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch phù hợp. Tổ
chức việc tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp cho đầu vào, tức là tổ chức mua các
nguyên vật liệu, CCDC, TSCĐ… cần thiết phục vụ cho sản xuất và quản lý dựa
trên cơ sở kế hoạch sản xuất sản phẩm và định mức kĩ thuật đã xác định.
 Phòng kế toán- tài chính: có nhiệm vụ thực hiện các công tác kế toán, tài
chính của công ty theo quy chế hoạt động của Công ty và quy định của pháp luật
nhà nước Việt Nam.Xử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình kinh doanh,quản lý

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 11



GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
vốn,định giá,quản lý các nguồn thu thuộc phòng kinh doanh,phản ánh tình hinh sử
dụng tài sản và nguồn vốn của công ty.
 Phòng quản lý sản xuất: Tổ chức tính toán các định mức kỹ thuật, nghiên
cứu đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm các loại và đưa ra các biện pháp kỹ
thuật góp phần giảm chi phí sản xuất sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm và lắp
đặt, sửa chữa toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị của công ty.
 Văn Phòng (Phòng Tổ chức Hành chính) : Tổ chức cán bộ quản lý trong
công ty, điều động - tuyển dụng lao động cho các bộ phận, phòng ban, tính lương,
thưởng, các chế độ khác cho lao động trong công ty, xây dựng mức tiền lương.
Có nhiệm vụ soạn thảo, nhận gửi, lưu trữ các công văn, giấy tờ cần thiết,
giúp công ty thực hiện các hoạt động trong quan hệ giao dịch.Bao gồm cả các công
tác y tế, nhà ăn của CBCNV, Bảo vể tài sản của Công ty – các bộ phận này đều
thuộc Văn Phòng Công ty quản lý.
 Xưởng sản xuất: sản xuất các loại sản phẩm của Công ty.
I.2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động
Với mục tiêu lấy con người làm đầu, là cơ sở phát triển Công ty một cách
bền vững, Công ty luôn luôn đầu tư phát triển con người, tổ chức đào tạo để phát
triển nguồn nhân lực. Hiện nay Công ty Cổ phần kiến trúc IDIC có tổng cộng 50
lao động, trong đó, số lượng lao động được phân loại như sau:
(xem ở dưới)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, cơ cấu nhân lực của Công ty đang ngày càng
được cải thiện, trình độ lao động của công nhân viên ngày càng tăng lên. Tính từ
năm 2013 đến năm 2016, tổng số lao động của công ty đã tăng lên nhiều so với
trước, từ 35 người lên 50 người năm 2016.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2013-2016
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 12



GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

Số lao động
1.Theo
-Nam

35

41

45

50

30
5
3
10

8
7
7

34
7
3
11
9
7
11

giới tính
2.Theo
trình độ

-Nữ
-Quản lý
-Đại học
-Cao đẳng
-Trung cấp
-Phổ thông

36
41
9
9
4
4
12

15
10
10
9
9
10
12
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính

Trình độ lao động cũng được cải thiện đáng kể, số lượng quản lý và nhân
viên có bằng cấp đại học, chuyên môn nghiệp vụ tăng cao, số kỹ sư của công ty
chiếm số lượng nhiều nhất trong tổng số lao động, chiếm 30% số lượng lao động.
Số nhân viên với trình độ đại học là những kỹ sư, giám sát công trình của công ty.
Bới công ty chủ yếu là cung cấp dịch vụ, giám sát công trình, cần những
người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đủ để đảm nhiệm chức
vụ này. Lao động phổ thông trợ, giúp việc cho quá trình giám sát công trình nên số
lượng cũng cần nhiều.
Tổng quỹ lương và số lên và tiền lương trung bình của công nhân viên công
ty cũng đang được tăng lên đáng kể, cho thấy đời sống của người lao động đang
tăng lên và luôn được quan tâm đúng mực.

Bảng 2 Quỹ lương và tiền lương trung bình tại Công ty giai đoạn 2012-2016
Chỉ tiêu
Tổng thu
nhập

Đơn vị
Nghìn đồng

SVTH:Lê Thị Thu Hòa


2012
162.00

2013
175.00

0

0
Page 13

2014

2015

2016

180.000 240.000 285.000


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
Thu nhập
trung
bình

Nghìn đồng/
người/ tháng

4.436


4.773

4.724

5.116

5.758

Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự
Ta thấy, mức lương trung bình của công nhân viên Công ty tăng đều qua các
năm, đặc biệt là trong giai đoạn 2014-2015: Năm 2015 là 5,116 triệu
đồng/người/tháng, năm 2016 là 5,758 triệu đồng/người/tháng.
I.2.3 Đặc điểm về tình hình tài chính
Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012-2016
Đơn vị tính:triệu đồng
TÀI SẢN
A. TSNH
B - TSDH
TỔNG TS
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả
B. VCSH
TỔNG NV

Năm 2012
4.699.270
9.875.837
5.686.853

Năm 2012
4.786.242
90.611.774
5.686.853

Năm 2013
5.107.902
1.073.460
6.181.362
Năm 2013
5.318.046
86.316.129
6.181.362

Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
5.552.067
5.635.684
5.742.365
1.166.804
1.365.397
1.462.397
6.718.872
7.143.341
7.205.696
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
5.780.485

6.212.397
6.354.985
93.387.097
1.122.206
1.269.685
6.718.872
7.143.341
7.205.696
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Qua Bảng 3 : Bảng cân đối kế toán ta thấy nhìn chung cơ cấu nguồn vốn và
tài sản của Công ty giai đoạn 2012– 2016 có sự biến động nhưng biên độ dao động
không lớn. Có sự ghi nhận tăng cơ cấu vốn tăng trong 05 năm qua năm 2012, năm
2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016. Cụ thể như sau:
+ Về tổng tài sản:
- Năm 2013 tăng 494.509.031 đồng (tương ứng mức tăng 7%) so với năm
2012, trong đó Tài sản ngắn hạn tăng 408.632.187 đ (tương ứng mức tăng 7%). Tài
sản dài hạn tăng 85.876.844 đồng (tương ứng mức tăng 7%).

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 14


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
- Năm 2014 tăng 537.509.816 đồng (tương ứng mức tăng 8.69%) so với năm
2013, trong đó: Tài sản ngắn hạn tăng 444.165.421 (tương ứng mức tăng 8.69%);
Tài sản dài hạn tăng 198.592.515 đồng (tương ứng mức tăng 1,17%).
- Năm 2015 tăng 282.208.781 đồng (tương ứng mức tăng 2,68%) so với năm
2014, trong đó: Tài sản ngắn hạn tăng 83.616.266 (tương ứng mức tăng 1, 51%);

Tài sản dài hạn tăng 198.592.515 đồng (tương ứng mức tăng 1,17%).
- Năm 2016 tổng tài sản tăng 203.681.637 đồng (tương ứng mức tăng 2,09%)
so với năm 2015, trong đó: Tài sản ngắn hạn tăng 106.681.344 đồng (tương ứng
mức tăng 1, 02%); Tài sản dài hạn tăng 97.000.000 đồng (tương ứng mức tăng
1,07%).
+ Về tổng nguồn vốn:
- Năm 2013 tăng 494.509.031 đồng (tương ứng mức tăng 7%) so với năm
2012, trong đó: Nợ phải trả tăng 531.804.676 (tương ứng với mức tăng 11.11%);
Vốn chủ sở hữu giảm 37.295.645 đồng (tương ứng mức giảm 4,14%).
- Năm 2014 tăng 203.681.637 đồng ( tương ứng mức tăng 2,09%) so với năm
2013, trong đó: Nợ phải trả tăng 56.203.042 đồng (tương ứng mức tăng 0.96%);
Vốn chủ sở hữu tăng 147.478.595 đồng (tương ứng mức tăng 1,13%).
- Năm 2015 tăng 282.208.781 đồng (tương ứng mức tăng 2,68%) so với năm
2014, trong đó: Nợ phải trả tăng 98.398.152 (tương ứng với mức tăng 1,07%); Vốn
chủ sở hữu tăng 183.819.629 đồng (tương ứng mức tăng 1.61%).
- Năm 2016 tăng tăng 203.681.637 đồng (tương ứng mức tăng 2,09%) so với
năm 2015, trong đó: Nợ phải trả tăng 142.587.359 đ (tương ứng với mức tăng
2,3%); Vốn chủ sở hữu tăng 147.478.595 đồng (tương ứng mức tăng 13,14%).
I.2.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất luôn được thay đổi và bổ sung tốt nhất .
Luôn tìm tòi học hỏi và đầu tư những công cụ dụng cụ tốt nhất đến kiến trúc
IDIC
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 15


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên đối với công ty thì công nghệ và
máy móc trang thiết bị là một điều không thể thiếu. Công nghệ, máy móc hiện đại

sẽ giúp cho công ty nhận được các công trình lớn, thời gian hoan thành hợp lý sẽ
giảm tối thiểu chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. Vì thế công ty cần đầu tư về
công nghệ và máy móc hiện đại, tuy nhiên cũng phải tính toán cụ thể trành tình
trạng đầu tư tràn lan không sử dụng hết tình năng của máy móc gây lãng phí vốn.
Sản phẩm của công ty đa phần là những máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ
cho xây lắp, lắp đặt những công trình lớn, vì vậy nó có giá trị rất lớn. Yêu cầu đối
với vốn là rất cao đòi hỏi công ty phải có tiềm lực mạnh về nguồn vốn nếu như
chấp nhận kinh doanh trong lĩnh vực này.
Công ty luôn trang bị những loại máy móc, thiết bị hiện đại nhất, tối tân nhấtể
phục vụ cho quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng công trình mà công ty tham
gia lắp đặt, xây dựng, nâng cao vị thế và uy tín của mình trong lĩnh vực này nói
riêng và ngành xây dựng nói chung. Lợi nhuận và lợi ích mà công ty thu được ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả, hiệu quả sử dụng vốn của công ty, đảm bảo công ty
có thể sử dụng đồng vốn bỏ ra một cách có hiệu quả nhất.
I.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2016

I.3.1 Kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ
Trong những năm trở lại đây số công trình đạt yêu cầu của Công ty là 100%,
nhiều công trình được đánh giá cao. Công ty luôn bàn giao đúng tiến độ các hạng
mục công trình. Điều này chứng tỏ chất lượng công trình của Công ty là cao. Qua
đây ta có thể thấy được chất lượng nghiệm thu của Công ty đạt loại tốt vì đã có
những công trình đưa vào sử dụng và được đánh giá là đạt chất lượng tốt và trong
quá trình sử dụng cũng không để xảy ra những khiếu nại của khách hàng về chất
lượng công trình.

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 16



GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
I.3.2 Kết quả về mở rộng khách hàng thị trường
Với các dịch vụ cung cấp đa dạng, khách hàng của Công ty thuộc rất nhiều
thành phần khác nhau.
Trong tương lai, những khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở những
lĩnh vực này mà sẽ còn phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực khác nữa.
Việc mở rộng thị trường mang lại doanh thu đáng kể cho công ty, góp phần
nâng cao chất lượng và duy trì sản phẩm cho kiến trúc idic..
Việc mở rộng khách hàng này đã làm hài lòng tất cả các vị khách khó tính
chất.
Hoạt động mở rộng thị trường khách hàng là một trong những tác động
Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động mở rộng thị trường khách hàng giữ một vai trò quan trọng trong
việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của
doanh nghiệp với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng
động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản
ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự
án tiêu thụ hay mở rộng thị trường.
I.3.3 Kết quả về doanh thu và lợi nhuận
Việc phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ theo doanh thu và kết cấu mặt
hàng kinh doanh sẽ giúp công ty thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của từng mặt
hàng, sự biến động của từng nhóm hàng thông qua doanh thu bán hàng qua các
năm, từ đó công ty sẽ có những điều chỉnh, cân đối đầu tư vào những mặt hàng
thích hợp được thị trường chấp nhận.
Thông qua doanh thu từng nhóm hàng công ty sẽ có những chiến lược phù
hợp nhất nhằm tăng khả năng tiêu thụ, góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 17


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
quả sử dụng vốn đầu tư của mình. Công ty Cổ phần kiến trúc IDIC là đơn vị chủ
yếu thi công các công trình xây dựng, cầu cống với các thiết kế.
Do vậy doanh thu chủ yếu của Công ty là các công trình hoàn thành đã được
nghiệm thu và đưa vào sử dụng
Bảng 4: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2013-2016
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
13

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu từ HĐTC

Chi phí tài chính
Chi phí QLDN
LN thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2013
182.152,3
169.569,3
12.583,0
138,9
3.104,1
7.033,8
2.854,0
567,1
768,5
(201,4)
2.122,08

Năm 2014
189.156,6
175.389,8
13.766,8
137,6
1.908,2
8.624,1
3.372,1
851,8

469,4
382,4
2.928,51

Năm 2015
186.645,8
173.752,4
12.893,4
348,6
2.453,8
7.821,5
2.966,7
771,3
683,4
87,9
2.382,588

Năm 2016
193.622,7
180.247,4
13.375,3
436,7
1.088,5
8.901,4
3.822,1
913,2
594,8
318,4
3.321,4


(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ những con số thống kê sơ bộ trên cho thấy, Công ty Cổ phần Kiến Trúc
IDIC chưa duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận liên tục trong 4
năm gần đây, điều này chịu ảnh hưởng của thời kỳ lẫn sự hồi phục chậm của nền
kinh tế. Nhưng với những kết quả trên cũng cho thấy sự thành công nhất định trên
lĩnh vực xây dựng cơ bản, cũng như sự nhạy bén của ban lãnh đạo trong quá trình
quản lý đầu tư và điều hành hoạt động Công ty. Đây là một trong những thế mạnh
giúp Công ty giữ vững được vị trí của mình trên thị trường; đồng thời bảo đảm về
tài chính khi thực hiện chiến lược kinh doanh mới.

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 18


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
Doanh thu hàng năm của Công ty Cổ phần Kiến Trúc IDIC trong giai đoạn
2013-2016 có sự tăng, giảm qua các năm và đạt giá trị cao nhất trong năm 2016 là
193.622,7 triệu đồng, đây là mức doanh thu tương đối cao đối với qua mô hoạt
động như Công ty, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ở mức khả
quan, mức tăng trưởng hàng năm tuy cao nhưng không ổn đinh .
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế hàng năm của Công ty Cổ phần Kiến Trúc IDIC
cho thấy, Lợi nhuận sau thuế của Công ty luôn đạt được mức cao và liên tục tăng
qua các năm, từ 2.122,08 triệu đồng đến 3.321,4 triệu đồng, trung bình mỗi năm
Công ty đạt được 2.688,64 triệu đồng, tốc tốc độ phát triển trung bình là 14,9%, cao
hơn so với mức tăng trưởng hàng năm .Cho thấy Công ty có khả năng kinh doanh
hiệu quả và quản lí vốn đầu tư tốt, bên cạnh hoạt động xây dựng cơ bản, những
hoạt động kinh doanh tài chính chưa mang lại lợi nhuận cho Công ty.
I.3.4 Kết quả về nộp ngân sách nhà nước và thu nhập bình quân của người lao
động

Đạt được một kết quả hoạt động kinh doanh tốt, Công ty cũng có những
đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, hàng năm Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ
về thuế đối với nhà nước và hàng tháng thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao
động.
Bảng 5: Nguồn ngân sách và thu nhập bình quân của người lao động tại Công
ty giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Nộp ngân sách thuế

Năm 2012
919.670

Năm2013 Năm 2014
945.752
990.526

Năm2015 Năm 2016
607.659
647.936

TNDN (nghìn đồng)
Thu nhập bình quân

4.436.000

4.773.000 4.724.000

5.116.000 5.758.000


(đồng/người)
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 19


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM

Biểu đồ 1: Tình hình nộp thuế TNDN của Công ty giai đoạn 2012 – 2016
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Nhìn vào Bảng 5: Tình hình nộp ngân sách và thu nhập bình quân của người
lao động thì ta thấy:
+ Công ty đã thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế TNDN cho nhà nước khi
Công ty làm ăn có lãi. Số thuế TNDN nộp tăng dần qua các năm từ 2012 – 2016
điều này cho thấy Công ty đã làm ăn có lãi và ngày một phát triển hơn qua các
năm.
+ Về thu nhập bình quân của công nhân viên: Ta thấy mức lương trung bình
của công nhân viên Công ty tăng đều qua các năm cụ thể tăng từ 4.436.000 đồng
năm 2012 lên 5.758.000 đồng vào năm 2016. Điều này cho thấy Công ty có những
chính sách đãi ngộ đối với nhân viên và tăng lương định kỳ cho công nhân viên
trong Công ty. Tại Công ty Cố phần Kiến Trúc IDIC:
Hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động với Công ty quy định rõ
mức lương cấp bậc, thời gian lao động, chế độ khen thưởng, …
Về thời gian lao động: Nhân viên bộ phận văn phòng làm việc theo ngày, từ
thứ 2 đến hết sáng thứ 7 hàng tuần. Việc theo dõi thời gian lao động của từng người
được giao cho trưởng các bộ phận phụ trách.
Về cách thức trả lương, Công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian
làm việc đối với tất cả các nhân viên trong Công ty.


SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 20


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM

Chương II. Thực trạng Tạo động lực cho người lao động của công ty cổ phần
Kiến trúc IDIC
II.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động tại Công ty
II.1.1 Các nhân tố bên trong
Các nhân tố thuộc bản thân người lao động
Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động là các yếu tố trong chính bản
thân con người và thúc đẩy con người làm việc, những nhân tố này bao gồm:
- Hệ thống nhu cầu: con người luôn có những nhu cầu khác nhau và họ
phải làm việc để thỏa mãn những nhu cầu của bản thân, trong những nhu cầu
đó những nhu cầu nào chưa được thỏa mãn sẽ là động lực để thúc đẩy họ làm
việc và khi nhu cầu này đã được thỏa mãn thì nhu cầu mới sẽ xuất hiện và tiếp
tục thôi thúc họ làm việc để thỏa mãn nhu cầu mới này.
- Các giá trị cá nhân: Giá trị cá nhân ở đây có thể hiểu là trình độ, hình ảnh của
người đó trong tổ chức hay xã hội. Tùy theo quan điểm giá trị khác nhau của mỗi
cá nhân mà họ sẽ có những hành vi khác nhau, khi người lao động ở những vị trí
khác nhau trong tổ chức thì thang bậc giá trị cá nhân của họ cũng thay đổi ít
nhiều.
- Đặc điểm tính cách: Nó biểu thị thái độ và hành vi của con người với những
người xung quanh và cả xã hội nói chung, nó chính là hiệu quả tác động của sự
giáo dục, rèn luyện của bản thân và sự tác động gián tiếp của môi trường mà người
đó được sống và làm việc trong đó. Các nhà quản trị khi biết được tính cách của
mỗi người lao động trong doanh nghiệp mình thì sẽ là cơ sở để họ tìm ra cách đối
xử và sử dụng lao động tốt hơn.

- Năng lực của mỗi người: Năng lực vừa là yếu tố di truyền vừa là kết quả của sự
rèn luyện nhưng năng lực được thực hiện và trưởng thành chủ yếu trong thực tế. Vì
vậy, trong quá trình lao động nhà quản trị luôn phải thiết kế công việc và bố trí
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 21


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
nhân lực sao cho người lao động có điều kiện phát triển năng lực chuyên môn của
mình. Đồng thời, việc đánh giá đúng năng lực của người lao động là cơ sở để nhà
quản trị sử dụng lao động tốt trong tổ chức.
Các nhân tố thuộc công việc
- Tính hấp dẫn của công việc: Tính hấp dẫn của công việc là một khái niệm khá
rộng, đối với người lao động nó không chỉ là một công việc như mong muốn mà
còn là sự kiểm soát đối với công việc, sự ủng hộ của lãnh đạo trong quá trình làm
việc… Tất cả những vấn đề này tạo nên sự thỏa mãn đối với công việc của người
lao động.
Khi người lao động nhận được công việc phù hợp với khả năng, sở trường của họ
thì họ sẽ phát huy năng lực làm việc của họ một cách tối đa dù những điều kiện
bình thường nhất. Nhà quản trị cần dựa vào những đặc điểm tâm lý cá nhân, tính
cách của người lao động để sắp xếp công việc cho phù hợp với họ. Những công
việc mang tính thách thức sẽ là động cơ tốt cho người lao động.
- Sự phong phú và đòi hỏi của công việc: Làm phong phú công việc nghĩa là dần
nâng cao trách nhiêm, phạm vi và yêu cầu công việc, mục đích của việc này là làm
cho người lao động trở nên “đa năng”, “đa dụng” hơn để khi cần thiết họ có thể
làm những công việc khác nhau. Ngoài ra, việc này cũng giúp mở rộng cơ hội
thăng tiến cho người lao động, bởi vì cơ hội thăng tiến nhiều khi được xem xét như
một quá trình thử việc, nếu người lao động không đáp ứng công việc nhanh nhất,
trong quá trình làm việc họ không đáp ứng được các yêu cầu công việc thì họ sẽ bị

chuyển xuống công việc khác.
Các nhân tố thuộc tổ chức
Các nhân tố thuộc về tổ chức bao gồm
- Các chính sách của tổ chức: Chính sách lương, chính sách phúc lợi, trợ cấp,
chính sách nhân sự… Tùy theo quy mô, đặc điểm và tính chất hoạt động của doanh
nghiệp mà có những chính sách khác nhau, tuy nhiên việc áp dụng các chính sách
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 22


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
này phải đảm bảo sự công bằng, từ đó mới tạo ra động lực khiến người lao động
làm việc và cống hiến cho tổ chức.
- Quan hệ trong công việc: Đây chính là nhu cầu xã hội của người lao động trong
quá trình làm việc. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp luôn được các cá nhân
trong doanh nghiệp quan tâm vì môi trường làm việc là yếu tố liên quan đến sự
thuận tiện cá nhân và nó cũng là nhân tố giúp người lao động hoàn thiện tốt nhiệm
cụ của họ. Trong con người thì tính xã hội rất cao vì vậy người lao động trong tổ
chức luôn muốn có được mối quan hệ tốt với mọi người trong cùng một tổ chức.
- Đánh giá kết quả làm việc: Là hoạt động xác định mức lao động mà lao đông đã
thực hiện để xét các mức khen thưởng hoặc kỷ luật, đồng thời qua công tác đánh
giá cũng xem xét được năng lực, thành tích và triển vọng của từng lao động từ đó
đưa ra các quyết định nhân sự có liên quan. Kết quả đánh giá cũng có ảnh hưởng
đến tâm lý tình cảm của từng người nên nếu đánh giá không chính xác có thể dẫn
đến hậu quả không mong muốn.
- Công tác đào tạo cho lao động: Là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức. Do vậy trong các tổ chức, công tác đào tạo phát triển
cần đượcthực hiện một cách bài bản có kế hoạch rõ ràng, đối tượng được đào tạo
cũng phải chọn lựa kỹ lưỡng tránh trường hợp đào tạo sai tay nghề chuyên môn.

Người lao động luôn muốn học tập nâng cao tay nghề, khi chính sách đào tạo hợp
lý sẽ tạo động lực cho họ làm việc.
II.1.2 Các nhân tố bên ngoài
Môi trường tự nhiên
Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nó tác động
đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và
khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và hàn đới, do đó ở các
nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Và ở
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 23


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
mỗi một ngành sản xuất thì nó tác động khác nhau. Trong nông nghiệp thì độ phì
nhiêu của đất, của rừng, của biển khác nhau sẽ đưa lại năng suất khác nhau.Trong
công nghiệp khai thác mỏ thì các vấn đề như hàm lượng của quặng, độ nông sâu
của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lượng của các mỏ đều tác động đến khai thác, đến
năng suất lao động. Con người đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động
có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt như trong dự báo thời
tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng .. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc phục
được hết. vì thế yếu tố thiên nhiên là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến
trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng, khai
thác mỏ và một phần nào trong ngành xây dựng.
Điều kiện lao động
Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diến ra trong môi trường sản xuất
nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác nhau tác động đến
người lao động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động khác nhau, tổng hợp
các nhân tố ấy tạo nên điều kiện lao động.các nhân tố tích cực tạo ra điều kiện
thuận lợi còn nhân tố tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho con người trong

quá trình lao động. “ Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố của môi trường làm
việc tác động tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của người lao động”. cụ
thể là cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh
hưởng tới con người. Nếu nơi làm việc có điều kiện làm việc không tốt như quá
sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của người lao động, giảm khả năng lao
động. Hoặc nơi làm việc có môi trường bị ô nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Mặt khác, làm cho người lao động có cảm
giác không yên tâm nên không chuyên tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao
động.

SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 24


GVHD:PGS.TS TRÂN VIỆT LÂM
II.2. Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty
II.2.1 Tạo động lực qua công cụ tài chính
Tiền lương
Lương là số tiền mà tổ chức trả cho người lao động một cách cố định thường
nhận theo một đơn vị thời gian cố định là tuần, tháng… Bản chất của tiền lương là
giá cả của lao động trong thời đại mà lao động là hàng hóa được mang ra trao đổi
trên thị trường như hiện nay. Thông qua mức lương, nhà quản lý có thể khuyến
khích người lao động làm tốt công việc, tăng năng suất, nâng cao tinh thần trách
nhiệm. Bên cạnh các yếu tố về lương, doanh nghiệp còn có hình thức khuyến khích
bằng tiền thường. Tiền thưởng ngoài tác dụng bổ sung thu nhập cho người lao
động, nó còn là phương tiện để đánh giá thành tích, trách nhiệm của người lao động
đối với công việc mà họ đang làm. Tiền thưởng là một trong những biện pháp
khuyến khích người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần. Người lao động vì
mục tiêu này nên quan tâm hơn đến năng suất, chất lượng công việc, tiết kiệm vật

liệu, đưa ra các sáng kiến… để nâng cao kết quả sản xuất, quản lý.
Về quy định chung, Công ty có các chế độ cơ bản như sau:
Một năm, nhân viên được hưởng tối thiểu 13 tháng lương. Mức lương theo
như quy định cụ thể của Pháp luật đối với các Công ty cổ phần.
Hình thức thưởng của công ty cũng khá phong phú như nhân viên còn được
hưởng thêm lương, thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm, thưởng
sáng kiến, thưởng trong các dịp lễ tết của quốc gia và kỷ niệm thành lập Công ty.
Tiền thưởng cuối năm, ngày lễ Tết trong năm như sau:
Dịp Tết: 500.000đ/người
Ngày lễ (như Quốc khánh, quốc tế lao động…): 100.000đ/người
Trong dịp kỉ niệm 35 năm ngày giải phóng miền Nam vừa qua, Công ty đã
tiến hành trích thưởng cho mỗi nhân viên 500.000đ. Đây là nguồn cổ vũ động viên
lớn lao của Công ty, cũng là sự ghi nhận những cống hiến của đội ngũ nhân viên.
SVTH:Lê Thị Thu Hòa

Page 25


×