Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện …… , tỉnh .........

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.42 KB, 31 trang )

SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

LỜI MỞ ĐẦU
Đói nghèo cũng được coi là một thứ giặc. Diệt giặc “đói, nghèo” không chỉ là
một chính sách xã hội cơ bản, mà còn là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là sự nghiệp của toàn dân. Ngay từ khi
nước ta mới giành độc lập Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn “Phải làm cho người
nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì đủ khá, giàu; người khá, giàu thì giàu thêm”. Vấn
đề nghèo đói đã được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Để người nghèo thoát
nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính
sách và biện pháp giải quyết vấn đề đói nghèo.
.......là huyện miền núi phía Tây của tỉnh ......., điều kiện kinh tế xã hội còn gặp
nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân hầu hết dựa vào nguồn thu từ nông, lâm nghiệp
là chính nên mức sống còn rất thấp, từ đó vấn đề giảm nghèo được huyện .......quan
tâm giải quyết và đã đạt được thành tựu to lớn trong công cuộc giảm nghèo. Việc triển
khai hệ thống chính sách giảm nghèo thời gian qua đã có tác động tích cực và thu được
một số kết quả đáng kể. Qua 5 năm thực hiện chính sách giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
của huyện giảm từ 40,07% năm 2006 xuống còn 16,01% năm 2010, bình quân mỗi
năm giảm 4,8%. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo
cao, Còn có những hạn chế đó là do việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa bàn
không đều, nhận thức ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách giảm nghèo của các cấp
lãnh đạo và người dân chưa đầy đủ. Thực tế đặt cho huyện nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng chính sách giảm nghèo trong giai đoạn 2011-2015.
Muốn vậy, huyện .......sẽ xây dựng hệ thống chính sách giảm nghèo theo hướng
khắc phục những điểm yếu và phát huy những tác động tích cực trong mỗi chính sách,
sửa đổi những chính sách không phù hợp, bổ sung những chính sách còn thiếu để hệ
thống chính sách giảm nghèo tác động có hiệu quả hơn nữa đến người nghèo. Chính vì
vậy em chọn đề tài “ Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện ……..,


tỉnh ....... giai đoạn 2011-2015”.

Báo cáo thực tập

Trang 1


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

PHẦN 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC TẬP
I. Kế hoạch thực tập
NỘI DUNG

THỜI GIAN
Tuần 1
(Từ 10/02/2014

-

Liên hệ và nhận nơi thực tập;
Báo cáo với trưởng phòng nơi thực tập về kế hoạch thực tập;
Làm quen với các nhân viên, anh chị trong cơ quan;
Làm quen với môi trường công vụ;

đến 15/02/2014)
- Tìm hiểu quy trình nghiệp vụ của Phòng Lao động – Thương
Tuần 2
(Từ 17/02/2014

đến 22/02/2014)

Tuần 3
(Từ 24/02/2014

binh và Xã hội;
- Báo cáo chuyên đề thực tập và hoàn chỉnh đề cương báo cáo
chuyên đề cương thực tập;
- Nghiên cứu các văn bản liên quan đến chuyên đề thực tập;

- Thu thập tài liệu liên quan đến chuyên đề thực tập;
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;

đến 01/03/2014)
Tuần 4
(Từ 03/03/2014

- Liên hệ xin số liệu phục vụ cho công tác làm báo cáo thực tập;
- Tiếp tục thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;

đến 08/03/2014)
Tuần 5

- Tiếp tục liên hệ xin tài liệu phục vụ cho bài báo cáo;
- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;

(Từ 10/03/2014
đến 15/03/2014)
Tuần 6
(Từ 17/03/2014


- Tiếp tục thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;
- Bổ sung, phân tích số liệu thu thập phục vụ cho bài báo cáo;

đến 22/03/2014)
Tuần 7
(Từ 24/03/2014

- Thực hiện các công việc do cơ quan thực tập giao;
- Viết báo cáo thực tập;

đến 29/03/2014)

Báo cáo thực tập

Trang 2


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

- Gửi bài báo cáo cho giảng viên hướng dẫn xem xét đóng góp ý
kiến;

Tuần 8
(Từ 31/03/2014

- Hoàn thành báo cáo và nộp lên lãnh đạo Phòng xin ý kiến nhận
xét;


đến 04/04/2014)

- Nộp báo cáo thực tập;

II.

Những công việc cụ thể

-

Sắp xếp hồ sơ, tài liệu, phân loại văn văn bản, nhập lưu trữ văn bản;

-

Xử lý văn bản; trình ký;

-

Một số các công việc khác được phân công như: phôtô tài liệu, đóng dấu văn

bản.
III.

Kết quả thực tập

1. Về kỹ năng
Sau thời gian thực tập em đã được củng cố thêm những kỹ năng trong hoạt
động công vụ như: kỹ năng đánh văn bản; kỹ năng sắp xếp, lưu trữ hồ sơ, kỹ năng
đóng dấu văn bản; kỹ năng nhận biết, phân loại các văn bản…

2. Về kiến thức
Những kiến thức em học được sau thời gian thực tập như: công tác văn thư –
lưu trữ; hành chính văn phòng.
3. Những kiến nghị
Nên tổ chức kiến tập năm 3 cho sinh viên, để làm quen với môi trường công vụ
trước khi đi thực tập.
Thời gian 2 tháng thực tập ngắn chưa đủ để em làm quen với công việc của một
người cán bộ tương lai.
PHẦN 2: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
I.

Tổng quan về Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện .......,

tỉnh .......
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Báo cáo thực tập

Trang 3


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) được quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày
01/7/2009 của UBND huyện.
1.1. Chức năng
Phòng LĐ – TB & XH là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .......,

có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của
pháp luật.
Phòng LĐ - TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở LĐ - TB&XH
tỉnh ........
I.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cơ
bản sau:
-

Trình UBND cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch

dài hạn 5 năm và hằng năm; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao;
-

Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,

chuơng trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bạn huyện sau khi
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao
động, người có công với xã hội đuợc giao;
-

Giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể,

kinh tế tư nhân, huớng dẫn và kiểm tra các hoạt động của các hội và tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy

định của pháp luật;
-

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ

sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo sự phân cấp, uỷ quyền;
Báo cáo thực tập

Trang 4


SVTT: ……………

-

GVHD: Ths. …………………..

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm,

công trình ghi công liệt sỹ;
-

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với ủy ban nhân các xã trong việc thực

hiện nhiệm vụ quyền hạn về lĩnh vực lao động người có công và xã hội;
2. Cơ cấu tổ chức
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gồm 01 trưởng phòng, 02 phó trưởng
phòng và các chuyên viên:


TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

CHUYÊN
VIÊN PHỤ
TRÁCH:
LĐVL&BT
Trong
XHđó:

CÔNG ĐOÀN

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

CHUYÊN
VIÊN PHỤ
TRÁCH
NCC

CHUYÊN
VIÊN PHỤ
TRÁCH:
BV&CSTE

KẾ TOÁN; VĂN THƯ; THỦ QUỸ.
-

Trưởng phòng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước UBND huyện trên các


lĩnh vực công tác của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Chủ tài khoản các
nguồn kinh phí Trung ương, tỉnh, huyện. Trực tiếp chỉ đạo một số lĩnh vực công tác
người có công với nước; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Phụ trách xã Tiên Hà
theo sự phân công của Ban Thường vụ Huyện ủy.
-

Phó Trưởng phòng:
+ Tham mưu giúp trưởng phòng phụ trách các lĩnh vực công tác: Phó tài khoản,

thay mặt trưởng phòng chủ trì, điều hành các hoạt động của cơ quan, giải quyết công
việc của trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. Phụ trách các lĩnh vực: Theo dõi
quản lý người cao tuổi, công tác bảo trợ xã hội, tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ;
Báo cáo thực tập

Trang 5


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

cứu đói, cứu tế; xóa đói giảm nghèo; xóa nhà tạm cho các đối tượng chính sách và xã
hội, tệ nạn xã hội, đối tượng tâm thần.
+ Tham mưu giúp trưởng phòng phụ trách các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; kiêm nhiệm giám đốc trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, khó khăn,
giám đốc Quỹ bảo trợ trẻ em, đào tạo nghề cho trẻ em; công tác kết nghĩa thôn nghèo,
thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, công tác phòng chống tham
nhũng trong cơ quan và phụ trách các xã Tiên An, Tiên Lộc.
-


Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công phụ trách về Lao động-

Thương binh và Xã hội trên địa bàn huyện được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
Nhân sự:
Số lượng: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gồm 14 người. Trong đó
có 08 nam (tỷ lệ 57,1%), 06 nữ (tỷ lệ 42,9%).
Độ tuổi: trên 50 tuổi: 02 người; từ 30-50 tuổi: 05 người; dưới 30 tuổi: 07 người.
Biên chế và hợp đồng lao động:
Biên chế chính thức: 08 lao động; hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế: 02 lao
động; Hợp đồng tạo nguồn 10%: 01 lao động; hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế: 03 lao
động.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
Thạc sỹ: Số lượng: 01 (tỷ lệ: 7,1%); Cử nhân/Kỹ sư: Số lượng: 08 (tỷ lệ:
57,2%); Cao đẳng: Số lượng: 03 (tỷ lệ: 21,4%); Trung cấp: Số lượng: 02 (tỷ lệ:
14,3%);
Về trình độ lý luận chính trị:
-

Cao cấp, cử nhân: Số lượng: 03 (Tỷ lệ: 21,4%)

-

Trung cấp: Số lượng: 03 (Tỷ lệ: 21,4%)

-

Chưa qua đào tạo: Số lượng: 08 (Tỷ lệ: 57,2%)
Về cơ cấu theo ngạch:
Chuyên viên và tương đương: Số lượng 09 (Tỷ lệ: 64,3%);


Báo cáo thực tập

Trang 6


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Cán sự và tương đương: Số lượng 02 (Tỷ lệ: 14,3%);
Nhân viên: Số lượng 03 (Tỷ lệ: 21,4%).
3. Các mối quan hệ
Quan hệ bên trong cơ quan
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện .......chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của trưởng phòng.
Mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao và phối hợp cùng
nhau hoàn thành công việc chung của phòng.
Quan hệ bên ngoài cơ quan
Quan hệ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh. Trưởng phòng có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh theo chế độ định kì và theo yêu cầu đột xuất.
Quan hệ với ủy ban nhân dân huyện:
Phòng chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện. Trước khi thực hiện các công tác của Sở, ngành chuyên môn thuộc lĩnh vực
phòng phụ trách và ngành khác của tỉnh có liên hệ đến chương trình công tác của
huyện, phòng phải báo cáo xin chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn:

Phòng LĐ-TB&XH huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về
nghiệp vụ ngành để UBND các xã, thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt mọi chủ trương, chính
sách, chế độ, thể lệ về lao động, người có công với nước và xã hội trong phạm vi địa
phương theo quy định của nhà nước và UBND tỉnh.
Phòng LĐ-TB&XH huyện có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn kiện toàn, củng cố bộ phận công tác về lao động, người có công và xã hội tại địa
phương. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các
tổ chức xã hội của huyện.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, xã, thị trấn các đơn vị sự nghiệp, các ban
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc
chức năng của phòng.
Báo cáo thực tập

Trang 7


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

4. Một số quy trình thủ tục của phòng Lao động- Thương binh và Xã hội
huyện .......:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện .......thực hiện một số quy
trình thủ tục như:
-

Thủ tục cấp lại thẻ thương binh, bệnh binh;

-


Thủ tục hồ sơ cấp sổ ưu đãi giáo dục, đào tạo cho học sinh, sinh viên;

-

Thủ tục trợ cấp thẻ BHYT đối với người có công cách mạng (không áp

dụng đối tượng BHYT 290-188)
Cấp thẻ BHYT đối với người có công cách mạng (không áp dụng đối tượng
BHYT 290 - 188)
Trình tự thực hiện

- Bước 1: Cá nhân liên hệ UBND xã để lập thủ tục
- Bước 2: UBND xã tổng hợp hồ sơ gửi phòng LĐ-TB&XH
- Bước 3: Phòng LĐ-TB&XH kiểm tra hồ sơ, lập danh sách
trình sở.

Cách thức thực

Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận “Một cửa”

hiện
a) Thành phần hồ sơ:
- Bản khai cá nhân có xác nhận của UBND xã, thị trấn nơi cư
Hồ sơ

trú.
- Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng người có công thuộc
diện hưởng BHYT theo quy định hiện hành
b) Số lượng hồ sơ (bộ): 02 bộ


Thời gian giải

12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các thủ tục hợp lệ

quyết
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở LĐ-TB&XH tỉnh
Cơ quan thực hiện

b) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng LĐ-

thủ tục hành chính

TB&XH huyện
d) Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND xã, thị trấn

Đối tượng thực

Cá nhân

hiện thủ tục hành
Báo cáo thực tập

Trang 8


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

chính

Mẫu đơn, mẫu tờ

Bản khai cá nhân (Mẫu số 13)

khai

Thông tư 07/2006/TTBLĐTBXH ngày 26/7/2006

Phí, lệ phí
Kết quả của việc

Không
Thẻ:

thực hiện TTHC
Yêu cầu hoặc điều
kiện khác

Không

Căn cứ pháp lý của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006
TTHC

II.

Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện …,
tỉnh ....... giai đoạn 2011 - 2015

2. Cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo
II.1.


Quan điểm về giảm nghèo

Đói nghèo đã và đang là một vấn đề nóng bỏng, nhức nhối có tính toàn cầu.
Ngày nay, khi loài người đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, sự giàu có của nhiều tập đoàn, nhiều cá nhân tăng lên, đồng thời cũng có
không ít quốc gia, vùng miền, dân tộc, gia đình rơi vào cảnh đói nghèo. Trên thế giới
hiện nay có nhiều quan niệm về đói nghèo. Đói nghèo có thể được xem xét dựa trên
khí cạnh về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị...Có thể theo nghĩa hẹp chỉ gói gọn trong
vấn đề thu nhập, chi tiêu, dinh dưỡng, giáo dục...Hay theo nghĩa rộng hơn là sự phát
triển toàn diện về mọi mặt của con người.
II.2.

Một số khái niệm

Khái niệm chính sách
Theo Giáo trình Hoạch định và Phân tích chính sách công – Học viện Hành chính
Quốc gia - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2006 định nghĩa như sau: “Chính sách là
những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận
động phát triển nhằm mục tiêu nhất định”.
Khái niệm chính sách công

Báo cáo thực tập

Trang 9


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..


Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà
nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định.
Khái niệm nghèo
Theo WB, nghèo là cách đọc phát sinh từ “cơ sơ để tồn tại” được đo bằng sự sở
hữu cá nhân về thu nhập, sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, tài sản, nhà cửa và các
quyền được nhìn nhận trong xã hội như tự do ngôn luận, hội họp… Vì vậy, nghèo là
một sự thiếu thốn các cơ hội, quyền lực và dễ bị tổn thương. Người nghèo là những
người thiếu khả năng đóng vai trò ảnh hưởng trong xã hội, thiếu thốn và dễ bị tổn
thương, thiếu quyền quyết định đối với các loại hàng hóa và dịch vụ nói chung để có
một mức sống hợp lý trong xã hội.
Đối với Việt Nam, theo báo cáo của Action Aid Việt Nam - Một thoáng về cái
nghèo ở Việt Nam - Heather Grady, đã đưa ra một quan điểm về người nghèo ở Việt
Nam là những người không có khả năng tiếp cận hoặc không kiểm soát các nguồn lực
xã hội, kinh tế, chính trị và do đó họ không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người một cách có phẩm giá (Lương Hồng Quang, 2002)
Nhìn chung, có thể hiểu nghèo là sự thiếu hụt các điều kiện vật chất và tinh thần
để duy trì một sức sống trung bình trong một xã hội vào một thời gian cụ thể.
Một số khái niệm liên quan về nghèo
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về
định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói có thể chia theo hai cách khác nhau: Nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: Là những người có mức sống, thu nhập kém hơn so với
mức sống chung của cộng đồng
Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ

của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
Báo cáo thực tập

Trang 10


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

+ Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như
biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng
tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu
tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ chung mức: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phí lương thực
chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước
khác.
Khái niệm giảm nghèo bền vững:
Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nước và xã
hội hay là của chính đối tượng thuộc diện nghèo nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng
thu nhập thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu
trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
Khái niệm chính sách giảm nghèo:
Chính sách giảm nghèo là những quyết định, quy định của Nhà nước được cụ
thể hóa trong các chương trình, dự án…nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như
người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là giảm nghèo.
II.3.


Cơ sở, tiêu chí đánh giá và chuẩn nghèo của Việt Nam

Cở sở và tiêu chí đánh giá
Cuộc sống không ổn định, nhà ở tạm bợ trong vòng 1 đến 2 năm.
Thiếu phương tiện cung cấp thông tin như tivi, radio.
Không có tiền để dành, thiếu tiền quanh năm.
Trẻ không được đi học hoặc rời trường sớm.
Sử dụng nước tự nhiên là chủ yếu, không tiếp cận với nước sạch, môi trường
sống chưa được vệ sinh.
Chuẩn đói nghèo của Việt Nam

Báo cáo thực tập

Trang 11


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ
dân tại Việt Nam. Chuẩn nghèo đói của các giai đoạn đều có sự thay đổi:
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010:
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010:
-

Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

-

Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/người/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn quá xa so với chuẩn mực do Ngân
hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng 1 USD/người/ngày.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015:
Ngày 30 tháng 01 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015. Theo quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
-

Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống

(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống (từ
6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
-

Hộ cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000 đồng/người/tháng.

II.4.

Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện .......giai đoạn


2011 - 2015
II.4.1. Đối tượng

Báo cáo thực tập

Trang 12


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Là người nghèo, hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015 quy định tại quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, ưu tiên đối
tượng hộ nghèo có công với cách mạng, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội, phụ nữ và trẻ em nghèo.
II.4.2. Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ổn định, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần thông qua hỗ trợ phát triển kinh tế, đào tạo nghề,
giải quyết việc làm. Giữ vững và tăng tốc độ giảm nghèo cao hơn giai đoạn trước,
giảm tỷ lệ hộ nghèo phát sinh, củng cố các thành quả giảm nghèo.
Tạo sự chuyển biến về nhận thức và tăng cường hơn nữa sự tham gia của các
cấp, các ngành, đoàn thể vào công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm.
Mục tiêu cụ thể:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 40,57 % năm 2011 xuống còn dưới 20 % năm 2015;
Tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 27,68 % năm 2010, lên trên 41 % năm
2015, tăng bình quân 3 - 4 %;
Cơ bản xóa xong nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo;
Cơ bản hộ nghèo và nhân dân vùng 135 được cấp thẻ BHYT, học sinh nghèo,

dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc diện nghèo được miễn
toàn bộ học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và chi phí học tập;
Thu nhập bình quân/năm đến năm 2015: 15 triệu/người/năm;
100% trong nhóm 1 (hộ nghèo) và nhóm 2 (hộ cận nghèo) được tập huấn
chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn;
Giải quyết việc làm cho trên 3000 lao động nghèo, nông thôn;
Nâng cao kỹ năng và tạo thói quen tốt trong sản xuất cho đồng bào dân tộc Cor
để tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững. Đến năm 2015, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống
còn dưới 50%. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 8 triệu/năm.
II.4.3. Nội dung

Báo cáo thực tập

Trang 13


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo;
Hướng dẫn cách làm ăn thông qua các dự án khuyến nông-lâm-ngư nghiệp;
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo;
Chính sách hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho người nghèo
Hỗ trợ về đất sản xuất, nhà ở, điện, nước sinh hoạt;
Hỗ trợ về y tế như: Bảo hiểm y tế cho người nghèo...;
Hỗ trợ về giáo dục như: cho sinh viên, học sinh nghèo vay lãi suất ưu đãi.
Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
Bảo trợ xã hội.

II.5. Các văn bản pháp lý
Ở Trung ương:
-

Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 2015;
-

Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung

một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
-

Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ

về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo;
-

Thông tư số 86/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn: Hướng dẫn xây dựng đề án khuyến nông, khuyến ngư thuộc chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Ở địa phương:
-

Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh .......

về ban hành chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh ....... giai đoạn 2011 - 2015 và định

hướng đến năm 2020.

Báo cáo thực tập

Trang 14


SVTT: ……………

-

GVHD: Ths. …………………..

Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 30/12/2011 của Hội đồng nhân dân

huyện .......về Phê duyệt Đề án thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm và
đào tạo nghề huyện .......giai đoạn 2011 - 2015, đến năm 2020.
-

Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 30/5/2012 của Ủy ban nhân dân huyện .......về

ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo huyện .......giai
đoạn năm 2011 - 2015.
-

Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân huyện .......về

Đề án thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề huyện
.......giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020.
II. Thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện .......giai

đoạn 2011 - 2015
II.6.

Thực trạng nghèo của huyện

Chính sách giảm nghèo của huyện trong những năm qua có những chuyển biến
rất tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân có bước phát
triển khá, bộ mặt nông thôn từng bước được thay đổi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua từng
năm còn chậm từ 30,70 % năm 2011 xuống còn 16,87% năm 2013.
Bảng 1. Thống kê hộ nghèo từ năm 2011 - 2013 trên địa bàn huyện .......
2011

Năm

2012

Tổng

Hộ

Tỷ lệ

Tổng số

Hộ

số hộ

nghèo


( %)

hộ

Tiên Kỳ

1.912

309

16,16

Tiên Sơn

947

324

Tiên Hà

974

Tiên Cẩm

2013
Tổng

Hộ

nghèo


Tỷ lệ
(%)

số hộ

nghèo

Tỷ lệ
(%)

1.912

250

13,08

1.901

205

10,78

34,21

943

179

18,98


958

128

13,36

417

42,81

976

244

25,00

978

256

26,18

675

171

25,33

686


141

20,55

693

117

16,88

Tiên Châu

1.143

287

25,11

1.144

206

18,01

1.149

181

15,75


Tiên Lãnh

1.350

353

26,15

1.318

290

22,00

1.328

222

16,72

Tiên Ngọc

543

208

38,31

555


188

33,87

566

161

28,45

Tiên Hiệp

919

333

36,24

932

251

26,93

932

211

22,64


Tiên Cảnh

2.326

721

31,00

2.343

476

20,32

2.348

249

10,60

Tên

Báo cáo thực tập

Trang 15


SVTT: ……………


GVHD: Ths. …………………..

Tiên Mỹ

1.440

495

34,38

1.459

363

24,88

1.443

276

19,13

Tiên Phong

1.050

205

19,52


1.009

143

14,17

1.055

79

7,49

Tiên Thọ

1.528

424

27,75

1.573

303

19,26

1.573

209


13,29

Tiên An

1.020

435

42,65

1.021

358

35,06

1.031

271

26,29

Tiên Lộc

991

309

31,18


997

237

23,77

1.004

187

18,63

Tiên Lập

756

404

53,44

761

273

35,87

761

237


31,14

17.574

5.395

30,70

17.629

3.902

2.989

16,87

Tổng cộng

22,13 17.720

Nguồn: Niên giám thống kê huyện .......năm 2011 -2013
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, số hộ nghèo từ năm 2011 đến 2013 có xu
hướng giảm, tuy nhiên tỷ lệ giảm không đồng đều qua các năm và còn biến động. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm là xu hướng tất yếu của chính sách giảm nghèo.
Năm 2011 là 30,70% và đến năm 2013 chỉ còn 16,87%. Chính sách giảm nghèo từng
bước được xã hội hoá, thu hút được tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện nên trong những năm qua huyện
ta đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, các nguồn lực đầu tư cho chính sách giảm nghèo còn hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương. Công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức thực

hiện chính sách giảm nghèo ở một số địa phương thiếu chính xác, một số cơ chế hỗ trợ
cho người nghèo, xã nghèo chưa phù hợp, một bộ phận nhân dân còn trông chờ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa tự lực vươn lên để thoát nghèo.
Bảng 2. Số liệu hộ cận nghèo trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến năm 2013
Chỉ tiêu

Đơn vị

Các năm

tính

2011

2012

2013

Tổng số hộ

Hộ

17.574

17.629

17.720

Tổng số hộ cận nghèo


Hộ

4.762

3.943

3.404

Tỷ lệ hộ cận nghèo

%

27,10

22,37

19,21

Qua bảng 2 có thể thấy hộ cận nghèo giảm rõ rệt từ 27,10% năm 2011 xuống
còn 19,21%, năm 2013. Tuy nhiên, qua nhiều năm, tình trạng hộ nghèo vẫn còn chiếm
tỷ lệ cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể nói đến các nguyên nhân sau:

Báo cáo thực tập

Trang 16


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..


Thứ nhất, về nguyên nhân khách quan:
-

Về kinh tế: .......là huyện trung du phía Tây của tỉnh ......., đời sống của đại bộ

phận nhân dân còn khó khăn. Diện tích đất chủ yếu là đồi núi, đặc biệt có 2 xã vùng
135, tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao, trình độ dân trí của người dân thấp. Đất đai rất khó
cho người dân thực hiện canh tác trong khi đó bản thân họ lại thiếu vốn và kỹ thuật để
đầu tư sản xuất. Thực tế đó đã dẫn đến việc người dân đốt phá rừng bừa bãi gây ra
nhiều thảm họa thiên nhiên và nó lại tác động trực tiếp đến cuộc sống của người dân.
Khí hậu khắc nghiệt là đặc điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của huyện. Địa
hình phức tạp còn ảnh hưởng đến việc phát triển giao thông liên xã. Việc đầu tư cho
xây dựng các công trình giao thông khá tốn kém cả về thời gian và về vốn. Trong khi
đó kinh phí của huyện có được không nhiều.
Về xã hội: Một số địa phương chưa xây dựng được chương trình, kế hoạch
giảm nghèo hằng năm để tổ chức thực hiện một cách cụ thể. Công tác điều tra khảo sát
thiếu chính xác, không phản ánh đúng thực tế, một bộ phận hộ nghèo còn trông chờ ỷ
lại vào Nhà nước, do đó hiệu quả giảm nghèo còn cao. Ngoài ra còn do hậu quả của
chiến tranh để lại. Có thể thấy rằng trong huyện có đồng bào dân tộc thiểu số, hầu hết
họ thuộc diện hộ nghèo.
Thứ hai, về nguyên nhân chủ quan:
Năm 2013 theo điều tra chuẩn mới, nghèo của huyện do các nguyên nhân sau:
Do thiếu lao động: 748 hộ; do thiếu vốn: 396 hộ; do thiếu đất canh tác: 327 hộ;
do đông người ăn theo: 297 hộ; do ốm đau nặng, mắc tệ nạn xã hội: 998 hộ; do có lao
động nhưng không có việc làm: 89 hộ; do không biết cách làm ăn, tay nghề: 210 hộ;
do thiếu phương tiện sản xuất: 62 hộ; do nguyên nhân khác: 338 hộ
Trong các nhóm nguyên nhân trên, nhóm nguyên nhân dẫn đến nghèo khó
nhiều nhất hiện nay trên địa bàn huyện là do ốm đau nặng, mắc tệ nạn xã hội. Các
nhóm nguyên nhân nghèo do thiếu lao động; thiếu vốn; thiếu đất canh tác; thiếu

phương tiện sản xuất; có lao động nhưng không có việc làm; không biết cách làm ăn,
tay nghề cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao.
II.7. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện giai đoạn
2011 - 2015
Báo cáo thực tập

Trang 17


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Chính sách giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là nhiệm vụ
của toàn dân. Do đó, huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện .......xác định đây là
mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và dài hạn của huyện.
II.7.1. Chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người nghèo
Ngân hàng chính sách xã hội huyện .......có mạng lưới giao dịch rộng khắp từ
huyện đến cơ sở. Với mô hình này ngân hàng chính sách đã hoạt động tích cực và hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, đóng góp tích cực
thực hiện chính sách giảm nghèo. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng chính sách ủy thác
qua các Hội, Đoàn thể Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến binh. Thực hiện lồng
ghép với các hoạt động tín dụng để chuyển giao kinh nghiệm và khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, đồng thời gắn kết hoạt động tín dụng với tiết kiệm. Trong những năm qua
ngân hàng chính sách xã hội huyện đã thực hiện tốt các chương trình: Chương trình
cho vay hộ nghèo, học sinh sinh viên, cho vay sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn,
cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường, cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất
khẩu lao động và cho vay làm nhà ở theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng nguồn vốn thực hiện 07 chương trình trên là 315 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng

nguồn vốn bình quân qua các năm là 30,7%.
II.7.2. Chính sách hỗ trợ về y tế
Thực hiện Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính Phủ và những quy định sửa đổi.
Phối hợp phát triển mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao
năng lực cán bộ y tế từ huyện đến xã để khám và điều trị bệnh ban đầu cho người
nghèo. Nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Miễn 100% chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo và nhân dân xã 135 khi
đau ốm đến khám chữa bệnh nội trú hay ngoại trú ở các cơ sở y tế.
Phấn đấu 100% người nghèo và nhân dân xã 135 được mua thẻ BHYT
II.7.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở
Huyện chỉ đạo cùng với việc trợ giúp hộ nghèo về phát triển sản xuất, tiếp cận
các dịch vụ xã hội, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Báo cáo thực tập

Trang 18


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Vấn đề hỗ trợ người nghèo về nhà ở là một nội dung của chính sách giảm nghèo và
được coi là một trong những chính sách đối với người nghèo .
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/ 12/ 2008
của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở tập trung thực hiện trong
2 năm 2011 - 2012 để cơ bản hoàn thành chương trình xóa nhà tạm. Đồng thời tranh
thủ các nguồn đầu tư của Trung ương, tỉnh, các tổ chức khác để hỗ trợ cho các hộ
nghèo phát sinh trong từng năm xây dựng nhà ở.
II.7.4. Chính sách hỗ trợ về giáo dục

Triển khai thực hiện NĐ 49/NĐ-CP/2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên từ năm 2010 - 2011 đến
năm 2014 - 2015.
Hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết cho học sinh nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, dân tộc thiểu số trong vùng 135.
Hỗ trợ học sinh đồng bào dân tộc Cor có đầy dủ điều kiện đi học phổ thông và
dạy nghề.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo quy định của
Nhà Nước
II.7.5. Chính sách đào tạo nghề
-

Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, ưu tiên tuyển sinh con em hộ nghèo, lao động

nông thôn đào tạo trong tỉnh và tại cơ sở đào tạo của huyện, có chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề lao động nông thôn. Phối hợp với trường Trung cấp nghề ....... mở các lớp đào
tạo nghề ngắn hạn và dài hạn cho lao động nông thôn.
-

Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp để người

nghèo có thể tự tạo ra cơ hội việc làm.
-

Gắn đào tạo nghề với việc làm và cung cấp tín dụng, người học nghề được trợ

giúp giới thiệu việc làm miễn phí.
-

Huyện phấn đấu từ năm 2011 đến năm 2015 có khoảng 3.000 lao động nông


thôn, người nghèo được hỗ trợ học nghề. Trong đó, đào tạo nghề dài hạn 1.050 người,
đào tạo nghề ngắn hạn trên 1.950 người.

Báo cáo thực tập

Trang 19


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

II.7.6. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc Cor tại 2 xã Tiên Lập, Tiên An
Hỗ trợ gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn nhằm ổn định đời sống, hỗ trợ phát
triển sản xuất, tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát
huy bản sắc dân tộc, thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc Cor.
-

Về phát triển sản xuất: Hỗ trợ đất sản xuất và vật tư nông nghiệp; hỗ trợ tập

huấn nâng cao kỹ năng và tạo thói quen tốt trong sản xuất cho đồng bào dân tộc, nhất
là trồng trọt và chăn nuôi.
-

Xây dựng cơ sở hạ tầng: Đảm bảo làng đồng bào dân tộc Cor có đủ cơ sở hạ

tầng thiết yếu phục vụ sinh hoạt, phát triển sản xuất.
-


Về giáo dục: Tuyên truyền, vận động con em đồng bào Cor trong độ tuổi ra lớp;

trang bị phương tiện, dụng cụ học tập cần thiết cho học sinh là người dân tộc.
-

Về y tế: Đào tạo cán bộ y tế phục vụ khám chữa bệnh ban đầu tại Làng, khuyến

khích tổ chức các đợt khám chữa bệnh lưu động, miễn phí định kỳ tại Làng đồng bào
dân tộc Cor.
-

Về văn hóa: Có chính sách bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của đồng

bào Cor; vận động các hộ gia đình xây dựng gia đình văn hóa; hỗ trợ và đưa sách, báo
chí đến với người dân, thông tin kịp thời những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước đến với đồng bào.
II.7.7. Chính sách khuyến nông, khuyến lâm
-

Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất

hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, tăng thu nhập để giảm nghèo bền vững.
-

Củng cố mạng lưới nông nghiệp - khuyến nông cấp xã, khuyến khích thành lập

mạng lưới khuyến nông tự nguyện ở nông thôn.
-


Phấn đấu từ năm 2011 - 2015 tổ chức 1.200 lượt tập huấn tham gia mô hình, hội

nghị đầu bờ về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật; 100% số
xã có đủ cán bộ khuyến nông với trình độ trung cấp trở lên; 100% số thôn có người
làm công tác khuyến nông, lâm, ngư có chứng chỉ nghề trở lên.
II.7.8. Các chính sách an sinh xã hội
Báo cáo thực tập

Trang 20


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Hỗ trợ trực tiếp cho các gia đình bị rủi ro do thiên tai, bão lũ gây ra nhằm giúp
họ khắc phục những tổn thất và dần ổn định cuộc sống.
Hỗ trợ các đối tượng xã hội như: người già cô đơn không người nương tựa, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật...để họ sớm ổn định cuộc sống, từng
bước hoà nhập cùng cộng đồng.
3. Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện .......giai đoạn
2011-2015:
3.1.

Những thành tựu đạt được
Thành tựu chung
Trong những năm qua, chính sách giảm nghèo được triển khai đồng bộ trên địa

bàn huyện, việc đầu tư hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đã đáp ứng

và giải quyết nhu cầu bức xúc của người nghèo trên nhiều lĩnh vực. Công tác tuyên
truyền được quan tâm, nhận thức của các cấp chính quyền được nâng cao; sự phối hợp
giữ các phòng, ban, ngành, hội, đoàn thể ngày càng chặt chẽ; đặc biệt, nhận thức của
người dân, nhất là người dân nghèo được cải thiện đáng kể, tư tưởng trông chờ, ỉ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước từng bước được xóa bỏ, người dân tự giác vươn lên thoát
nghèo. Chính sách giảm nghèo của huyện đã đem lại kết quả nhất định trong công tác
giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện giảm nhanh và bền vững
qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ 4-5% hộ nghèo, có năm giảm đến 8%; tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 30,70% năm 2011 ( theo chuẩn mới) xuống còn 16,87% năm 2013.
Trong năm 2013, Tỷ lệ hộ nghèo giảm -5,54 hộ nghèo, -3,75 hộ cận nghèo. So
với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỷ lệ giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo vượt chỉ
tiêu giao. Hiện nay tỷ lệ hộ nghèo 16,83% và hộ cận nghèo là 18,62%
Thành tựu trong từng chính sách
-

Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo:
Năm 2011 đã hỗ trợ xây dựng 832 nhà ở ; năm 2012 hỗ trợ xây dựng 496 ngôi

nhà, năm 2013 đã hỗ trợ xây 22 ngôi nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008
của Thủ tướng Chính Phủ với tổng kinh phí là 20.380.000 triệu đồng và kế hoạch năm
2014 hỗ trợ 25 ngôi nhà với kinh phí 575 triệu đồng. Bên cạnh đó huyện vận động quỹ

Báo cáo thực tập

Trang 21


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..


“Vì người nghèo” năm 2013 hỗ trợ 2 ngôi nhà với kinh phí 30 triệu đồng và kế hoạch
năm 2014 hỗ trợ 2 ngôi nhà với kinh phí 30 triệu đồng.
-

Chính sách hỗ trợ về y tế:
UBND huyện tổ chức, thực hiện tôt chính sách hỗ trợ về y tế như cấp thẻ

BHYT cho người nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội. Năm 2011 cấp 24.853
thẻ BHYT, năm 2012 cấp 17.154 thẻ BHYT, năm 2013 cấp 11.401 thẻ BHYT và kế
hoạch năm 2014 cấp 8.035 thẻ BHYT. Năm 2013 kinh phí cấp thẻ BHYT cho người
nghèo, cận nghèo là 15.714,405 triệu đồng.
-

Chính sách đào tạo nghề:
Năm 2013 đã tổ chức dạy nghề cho 455 lao động cả hai lĩnh vực nông nghiệp

và phi nông nghiệp, trong đó có 194 lao động thuộc diện hộ nghèo và hộ cận nghèo
với tổng kinh phí là 266.100 triệu đồng. Một số mô hình hiệu quả nổi bật là đào tạo,
tập huấn nghề chăn nuôi thú y, trồng trọt phục vụ triể khai hiệu quả Nghị quyết 18,19
của UBND huyện về chăn nuôi, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
-

Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo:
Từ khi có chính sách hỗ trợ vay vốn cho người nghèo phát triển sản xuất đã có

rất nhiều hộ nghèo thoát nghèo..
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đối tượng khác theo Nghị định số
78/2002/NĐ-CP với tổng số dư nợ là 260 tỷ đồng, với 10.500 hộ vay vốn, trong đó có
4.220 hộ nghèo vay với dư nợ là 72.500 triệu đồng. Hầu hết các hộ vay vốn sử dụng

đúng mục đích, phát huy được hiệu quả của vốn vay. Kết quả thực hiện chính sách cho
vay vốn tín dụng đối với hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 với tổng dư nợ là 6.100 triệu đồng, với tổng số hộ là 248 hộ.
Dư nợ cho vay hộ nghèo đến ngày 31/12/2012 là 65.730 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
25% trên tổng dư nợ, tăng 59.561 triệu đồng so với đầu năm 2005, số hộ nghèo cò dư
nợ đến cuối năm 2012 là 3.509 hộ, chiếm 31,54% trên tổng số hộ nghèo trên địa bàn.
Kết quả thực hiện Chương trình 135 tại các xã Tiên An, Tiên Ngọc: Tổng kinh
phí đầu tư 3.270 triệu đồng; trong đó, triển khai xây mới 03 công trình, duy tu bão
dưỡng 02 công trình với tổng kinh phí 2,660 tỷ đồng, hỗ trợ vật tư nông nghiệp, tập
huấn, đào tạo cán bộ với tổng kinh phí 610 triệu đồng.
Báo cáo thực tập

Trang 22


SVTT: ……………

-

GVHD: Ths. …………………..

Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
Thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ:
Năm học 2011, miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên: 170 em, với số tiền

409,646.500 đồng. Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông:
4.725 em, với số tiền 1.653.750.000 đồng.
Năm 2012, miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên: 579 em, với số tiền
865.987.300 đồng. Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông:
13.910 em, với số tiền 4.500.020.000 đồng.

Năm 2013, miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên: 570 em, với số tiền
893.081.900 đồng. Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông:
8.550 em, với số tiền 2.686.390.000 đồng.
Hỗ trợ theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg
Năm học 2009-2010: Hỗ trợ 529.630.000 đồng cho 498 học sinh. Năm học
2010 - 2011: Hỗ trợ 659.480.000 đồng cho 729 học sinh.
-

Chính sách khuyến nông - khuyến lâm:
Các mô hình kinh tế vườn, kinh tế trang trại được chú trọng phát huy hiệu quả

và ngày càng nhân rộng ra trong toàn huyện. Xây dựng được 54 trang trại có quy mô
vừa và nhỏ với diện tích 450 ha.
Diện tích vườn đồi, vườn rừng được mở mới, nâng cấp là 1.002 ha. Giá trị sản
xuất ngành lâm nghiệp tăng từ 20.345 triệu đồng năm 2011 lên 30.456 triệu đồng năm
2013 tạo động lực kích thích mạnh trong nhân dân.
-

Chính sách an sinh xã hội:
Chính sách hỗ trợ tiền điện theo Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02

năm 2011: Thực hiện đến quý III/2013 đã hỗ trợ 1.053.540 đồng cho 3.902 hộ nghèo
Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện đến quý III/2013 đã hỗ trợ
932.787.000 đồng cho hộ nghèo.

Báo cáo thực tập

Trang 23



SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, nghị định số 13/2010/NĐ-CP: Toàn
huyện có 4.058 người được hưởng chính sách hỗ trợ, tổng số tiền là 4.383.660.000
đồng; hỗ trợ đột xuất do gió lốc và bão số 11 gây ra với tổng kinh phí 294 triệu đồng.
3.2.

Hạn chế
Chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện .......những năm qua đã đạt được

những kết quả to lớn, số hộ nghèo, xã nghèo, thôn nghèo đã giảm nhiều, nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế, tồn tại :
Tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng vẫn còn rất cao; kết quả giảm nghèo chưa bền
vững, tình trạng tái nghèo vẫn có nguy cơ diễn ra trên phạm vi rộng. Nguyên nhân là
do thu nhập của nhóm hộ cận nghèo còn thấp và bấp bênh, khi gặp rủi ro đột xuất rất
dễ rơi vào diện tái nghèo. Bên cạnh đó có 53,87% số hộ nghèo là hộ thuần nông, thu
nhập chính là từ sản xuất nông nghiệp và phụ thuộc vào thiên nhiên, sản xuất hàng hoá
chưa phát triển.
-

Chính sách hỗ trợ tín dụng cho người nghèo:
Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi chưa cao; chưa đánh giá số hộ thoát

nghèo và tái nghèo hàng năm tỷ lệ hộ nghèo được vay chưa cao.
Theo số liệu điều tra của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của
huyện .......năm 2012, thì có khoảng 30% trong tổng số hộ nghèo trong huyện thiếu
vốn làm ăn phát triển sản xuất, nhưng chỉ có khoảng 60% số hộ nghèo vay vốn, số còn

lại chưa được vay vốn do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do người
nghèo không biết sử dụng đồng vốn vay vào việc gì.
-

Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo:
Một số địa phương làm nhà diện tích nhỏ, chất lượng chưa đạt hoặc nhà chưa

hoàn chỉnh.
Một bộ phận nhân dân còn nặng ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước nên
chưa phối hợp, tham gia tích cực cùng cơ quan nhà nước trong việc xây dựng nhà ở.
-

Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
Đa phần học sinh, sinh viên có hoàn cảnh nghèo khó nên thiếu điều kiện trong

việc học tập, trong khi nguồn ngân sách cho vay ưu đãi có giới hạn. Cơ sở vật chất

Báo cáo thực tập

Trang 24


SVTT: ……………

GVHD: Ths. …………………..

phục vụ công tác dạy và học còn rất thiếu về số lượng và kém về chất lượng, chưa đáp
ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học của các trường, chưa tạo ra cơ sở
để có bước chuyển thật sự về chất lượng đào tạo.
3.3.


Nguyên nhân
Là một huyện miền núi, thuần nông, nguồn nội lực rất hạn chế, sản xuất manh

mún, nhỏ lẻ, thu nhập chính của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, giao
thông gặp nhiều khó khăn, điều kiện nước tưới phục vụ sản xuất chỉ đáp ứng 30%, một
số công trình thủy chưa được đầu tư, thời tiết diễn biến thất thường, thiên tai thường
xảy ra gây thiệt hại lớn nên việc giảm nghèo thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo cao.
Nguồn lực đầu tư giảm nghèo còn hạn hẹp (chủ yếu từ nguồn Trung ương và
tỉnh phân bổ) so với nhu cầu lớn và bức xúc ở các xã, thôn nghèo.
Một số cấp ủy, chính uyền trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành chưa tốt, công tác
tuyên truyền nhận thức chưa thường xuyên, việc xây dựng và ban hành chính sách
giảm nghèo tính khả thi không cao, việc tổ chức điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận
nghèo cũng còn một vài nơi không đảm bảo theo quy trình, tiến độ, thời gian.
Cán bộ theo giỏi công tác giảm nghèo ở cấp xã năng lực còn hạn chế, chưa làm
tốt vai trò tham mưu.
4. Giải pháp và kiến nghị
4.1.

Giải pháp
Hoạch định chính sách là cơ sở, là tiền đề, là khoa học cho việc đầu tư, quy

hoạch và phát triển các vùng, miền, địa phương. Chính vì vậy, cần phải quan tâm hơn
nữa và đầu tư đúng mức nhằm phát huy tối đa công tác hoạch định một chính sách
công, bởi vì cấu trúc của một chính sách là mục tiêu và giải pháp hoàn thiện nó, nếu
như có sự nghiên cứu cụ thể ở khâu phân tích, đánh giá, hoạch định chính sách thì kế
hoạch sẽ hoàn chỉnh và đưa lại sự phát triển hưng thịnh cho địa phương. Để
huyện .......đề ra chính sách giảm nghèo đúng đằn và hiệu quả, thì trước mắt huyện
phải:
Giải pháp chung

-

Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về chính sách giảm

nghèo trong cán bộ và nhân dân, chú trọng hướng dẫn nhân dân chủ động lao động,
Báo cáo thực tập

Trang 25


×