Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tăng trưởng của Heo con theo Mẹ và mối tương quan giữa trọng lượng Heo sơ sinh và trọng lượng Heo cai sữa tại trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.11 KB, 52 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




VĂN VĨNH THÀNH




TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG
LƯỢNG HEO SƠ SINH VÀ TRỌNG LƯỢNG HEO CAI SỮA TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM HÒA AN






Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y












Cần Thơ 5 - 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y



Tên đề tài:
TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ VÀ MỐI
TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG LƯỢNG HEO SƠ
SINH VÀ TRỌNG LƯỢNG HEO CAI SỮA TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM HÒA AN























Giáo viên hưóng dẫn
Nguyễn Minh Thông
Sinh viên thực hiện
Văn Vĩnh Thành
MSSV: 3052460
Lớp: CNTY K31
Cần Thơ 5 - 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y


Tên đề tài:
TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ VÀ MỐI
TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG LƯỢNG HEO SƠ
SINH VÀ TRỌNG LƯỢNG HEO CAI SỮA TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM HÒA AN






















Cần Thơ 5 - 2009
Cần Thơ, Ngày…Tháng…Năm 2009
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



NGUYỄN MINH THÔNG
Cần Thơ, Ngày…Tháng…Năm 2009
DUYỆT BỘ MÔN
Cần Thơ, Ngày…Tháng…Năm 2009
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-i-
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.







Tác giả



Văn Vĩnh Thành

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-ii-
LỜI CẢM TẠ

Trải qua những năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ,
nay tôi đã thực hiện được ước mơ là hoàn thành luận văn tốt nghiệp và trở thành một
kỹ sư Chăn Nuôi Thú Y. Trong quá trình học tập và rèn luyện tôi đã được sự giúp
đỡ của rất nhiều người. Chân thành biết ơn đến những người đã giúp đỡ tôi những
năm tháng qua.
Tôi xin thành kính lên cha, mẹ tôi là những người sinh thành, nuôi dưỡng,
động viên và đặt trọn niềm tin vào tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Minh Thông, người đã hết lòng
chỉ dạy, động viên, hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn đến quý thầy cô trong bộ môn Chăn Nuôi và bộ môn
Thú Y đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi.
Xin chân thành biết ơn thầy Trương Chí Sơn đã quan tâm giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ làm việc tại trại
chăn nuôi thực nghiệm Hòa An đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện tốt việc
nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn các bạn lớp CNTY K31 đã động viên, chia sẽ những kinh nghiệm
học tập trong những năm học tại trường.




PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-iii-
TÓM LƯỢC
Trong một nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá địa phương theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa, Chăn Nuôi heo cũng giống như các ngành sản xuất khác phải là Chăn

Nuôi heo công nghiệp, không những vậy, phải đáp ứng những yếu tố về số lượng và
chất lượng thịt tốt, tạo ra sản phẩm đạt năng suất thoả mãn nhu cầu của thị trường.
Từ đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Tăng trưởng của heo con theo mẹ và mối
tương quan giữa trọng lượng heo sơ sinh - heo cai sữa”.
Đề tài được thực hiện từ tháng 15/12/2008 – 15/3/2009, thí nghiệm được tiến hành
trên 134 heo (Yorkshire x Landrace) từ sơ sinh đến cai sữa tại trại Chăn nuôi thực
nghiệm Hòa An.
Mục tiêu của đề tài: xác định năng suất tăng trưởng của heo con theo mẹ và mối
tương quan giữa trọng lượng heo sơ sinh - heo cai sữa.
Qua kết quả theo dõi, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
· Nhiệt độ lên cao từ lúc 11giờ - 15giờ và giảm dần đến 3h sáng ngày hôm
sau.
· Ẩm độ lên cao nhất lúc 3h và thấp nhất lúc 11h.
· Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi khá phù hợp với nhu cầu sinh trưởng của heo
con theo mẹ.
· Trọng lượng trung bình của heo lúc sơ sinh là 1,45 kg, lúc 21 ngày tuổi là
5,17 kg, lúc 28 ngày tuổi (cai sữa) là 6,76 kg.
· Tăng trọng ở heo đực và heo cái là như nhau mặc dù heo đực có trọng lượng
sơ sinh có phần là cao hơn heo cái.
· Mối tương quan giữa trọng lượng heo sơ sinh và trọng lượng heo cai sữa là
vừa (trung bình) (r = 0,61).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-iv-
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM TẠ....................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC........................................................................................................ iii
MỤC LỤC........................................................................................................... iv
DANH SÁCH BIỂU BẢNG..............................................................................vii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ...................................................................................viii

DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ĐỒ........................................................................ ix
Chương 1.ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
Chương 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 2
2.1 Đặc điểm các giống heo .................................................................................. 2
2.1.1 Giống Yorkshire .................................................................................. 2
2.1.2.Giống Landrace.................................................................................... 2
2.1.3.Heo lai Yorkshire x Landrace............................................................... 3
2.2 Sinh lý tăng trưởng của heo con ...................................................................... 3
2.2.1.Sự phát triển heo con thời kỳ sau thai................................................... 3
2.2.2.Tăng trưởng của heo con...................................................................... 3
2.3 Sinh lý tiêu hóa ở heo con ............................................................................... 4
2.3.1.Sự phát triển bộ máy tiêu hóa ở heo con............................................... 4
2.3.2. Cơ quan điều tiết thân nhiệt của heo.................................................... 5
2.3.3. Sức đề kháng của heo con ................................................................... 6
2.3.4. Sự biến đổi về pH ............................................................................... 7
2.3.5. Sự phát triển của hệ thống Enzim tiêu hóa........................................... 8
2.3.6 Tuổi cai sữa ......................................................................................... 9
2.3.7 Trọng lượng cai sữa ............................................................................. 9
2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con .................................................................... 9
2.4.1 Nhu cầu năng lượng........................................................................... 10
2.4.2 Nhu cầu protein.................................................................................. 11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-v-
2.4.3 Nhu cầu gluxid................................................................................... 12
2.4.4 Nhu cầu vitamin................................................................................. 12
2.4.5 Nhu cầu khoáng ................................................................................. 14
2.4.6 Nhu cầu lipid ..................................................................................... 15
2.4.7 Nhu cầu nước..................................................................................... 16
2.5. Thức ăn – Dinh dưỡng ................................................................................. 16
2.5.1 Đặc điểm của thức ăn hỗn hợp ........................................................... 16
2.5.2 Thức ăn hỗn hợp dạng bột.................................................................. 16

2.5.3 Thức ăn hỗn hợp dạng viên................................................................ 16
2.5.4. Lợi ích của thức ăn viên so với thức ăn bột ....................................... 17
2.6. Chăm sóc heo con cai sữa ............................................................................ 17
2.6.1. Chuồng úm heo con cai sữa............................................................... 17
2.6.2. Cách chăm sóc .................................................................................. 17
2.7 Công tác thú y............................................................................................... 19
2.7.1 Phòng bệnh ........................................................................................ 19
2.7.2 Trị bệnh ............................................................................................. 20
2.7.2.1 Bệnh tiêu chảy ở heo con ................................................................ 20
2.7.2.2 Một số bệnh khác thường gặp trên heo con ..................................... 20
Chương 3.PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM...................... 21
3.1 Nhận xét tổng quát về trại ............................................................................. 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 21
3.1.2 Cơ cấu quản lý và tổ chức trại ............................................................ 22
3.1.3 Vệ sinh thú y...................................................................................... 23
3.2 Phương tiện thí nghiệm................................................................................. 23
3.2.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ....................................................... 23
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm......................................................................... 23
3.2.3 Chuồng trại ........................................................................................ 23
3.2.4 Thức ăn thí nghiệm............................................................................ 23
3.2.5 Nước uống ......................................................................................... 24
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-vi-
3.2.6 Dụng cụ thí nghiệm............................................................................ 24
3.3 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................... 24
3.3.1 Yếu tố môi trường.............................................................................. 24
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi trên heo............................................................. 25
3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 25
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................... 26
4.1 Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi..................................................................... 26
4.1.1 Nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm ............................... 26

4.1.2 Ảnh hưởng của ẩm độ môi trường đến sinh trưởng heo con ............... 27
4.2 Tổng quát về heo thí nghiệm........................................................................ 28
4.2.1 Tăng trưởng của heo thí nghiệm......................................................... 28
4.2.2 Tăng trưởng của heo thí nghiệm theo giới tính ................................... 32
4.3 Hệ số tương quan .......................................................................................... 34
4.3.1 Đàn heo thí nghiệm............................................................................ 34
4.3.2 Về heo đực......................................................................................... 34
4.3.3 Về heo cái .......................................................................................... 34
4.4 Phương trình hồi qui ..................................................................................... 36
4.4.1 Toàn đàn heo ..................................................................................... 36
4.4.2 Heo đực ............................................................................................. 37
4.4.3 Heo cái............................................................................................... 38
Chương 5.KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ .................................................................... 41
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 41
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 42
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-vii-
DANH SÁCH BIỂU BẢNG

Bảng 1: Mối liên hệ giữa thể trọng (kg/con), tuổi (ngày), tăng trọng (kg/con/ngày)
và hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ), (kg thức ăn/ kg tăng trọng) ................... 4
Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ trên sự tiêu thụ và hấp thu hằng ngày ................ 6
Bảng 3: Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho heo con............................................ 9
Bảng 4: Nhu cầu năng lượng của heo con bú sữa ngày đêm................................ 10
Bảng 5: Nhu cầu amino acid hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK) ......... 11
Bảng 6: Nhu cầu dinh dưỡng của heo đang tăng trưởng ...................................... 13
Bảng 7: Tên và thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp .............................. 24
Bảng 8: Nhiệt độ trung bình trong chuồng và ngoài chuồng nuôi (oC)................ 26
Bảng 9: Ẩm độ trung bình trong chuồng và ngoài chuồng nuôi (%) .................... 27
Bảng 10: Trọng lượng heo thí nghiệm................................................................. 29

Bảng 11: Trọng lượng trung bình và tăng trọng trung bình của 3 nhóm heo........ 30
Bảng 12: Tỉ lệ chết theo trọng lượng sơ sinh....................................................... 31
Bảng 13: Trọng lượng heo đực thí nghiệm.......................................................... 32
Bảng 14: Trọng lượng heo cái thí nghiệm........................................................... 33
Bảng 15: Tăng trọng của heo đực và cái từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi................... 33
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-viii-
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Biến động nhiệt độ trong và ngoài chuồng......................................... 26
Biểu đồ 2: Biến động ẩm độ trong và ngoài chuồng............................................ 27
Biểu đồ 3: Trọng lượng của heo thí nghiệm........................................................ 29
Biểu đồ 4: Trọng lượng trung bình của 3 nhóm heo ............................................ 30
Biểu đồ 5: Tăng trọng trung bình của 3 nhóm heo............................................... 30
Biểu đồ 6: Trọng lượng heo đực - heo cái ........................................................... 33
Biểu đồ 7: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo sơ sinh và TL heo 21 ngày
........................................................................................................................... 36
Biểu đồ 8: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo sơ sinh và TL heo 28 ngày
........................................................................................................................... 36
Biểu đồ 9: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo 21 và TL heo 28 ngày .. 37
Biểu đồ 10: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo đực sơ sinh và TL heo đực
21 ngày............................................................................................................... 37
Biểu đồ 11: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo đực sơ sinh và TL heo đực
28 ngày............................................................................................................... 38
Biểu đồ 12: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo đực 21 và TL heo đực 28
ngày.................................................................................................................... 38
Biểu đồ 13: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo cái sơ sinh và TL heo cái
21 ngày............................................................................................................... 39
Biểu đồ 14: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo cái sơ sinh và TL heo cái
28 ngày............................................................................................................... 39
Biểu đồ 15: Biểu diễn phương trình hồi qui giữa TL heo cái 21 và TL heo cái 28

ngày.................................................................................................................... 39
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-ix-
DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 1: Heo Yorkshire.......................................................................................... 2
Hình 2: Heo Landrace........................................................................................... 2
Hình 3: Trại Chăn Nuôi Thực nghiệm................................................................. 23
Sơ đồ 1: Trại Chăn Nuôi Thực Nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ ..................... 21
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức trại Chăn Nuôi Thực nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ 22

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-1-
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua do có sự đầu tư và áp dụng có hiệu quả thành tựu khoa học
kỹ thuật vào chăn nuôi và xu thế hòa nhập với nền kinh tế thị trường mà ngành
Chăn Nuôi Thú Y của nước ta nói chung và ngành chăn nuôi heo nói riêng đã có
những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực về con giống, thức ăn, thuốc thú y và
đặc biệt là sự tiến bộ lớn trong việc áp dụng những qui trình chăm sóc nuôi dưỡng
đã mang lại những thành công trong chăn nuôi.
Chăn nuôi heo con theo mẹ và heo sau cai sữa đang là vấn đề đáng lưu tâm và có ý
nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi heo nái sinh sản. Hiện nay hầu hết những trại
chăn nuôi và những hộ chăn nuôi đều có những biện pháp nuôi dưỡng riêng song tỷ
lệ hao hụt ở những giai đoạn này còn khá cao. Để đạt được năng suất tốt trong chăn
nuôi heo chúng ta cần chú trọng đến giai đoạn sơ sinh và cai sữa của heo con. Nó có
ảnh hưởng rất lớn của phương pháp nuôi dưỡng trong thời gian heo mẹ mang thai,
quyết định đến trọng lượng heo sơ sinh và trọng lượng heo cai sữa. Xuất phát từ yêu
cầu thực tế trên, được sự phân công của Bộ môn chăn nuôi và dưới sự hướng dẫn
của thầy Nguyễn Minh Thông, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với đề tài: “Tăng
trưởng của heo con theo mẹ và mối tương quan giữa trọng lượng heo sơ sinh - heo
cai sữa” nhằm mục đích theo dõi ảnh hưởng của trọng lượng sơ sinh, phái tính,
nhiệt độ, ẩm độ có liên quan đến trọng lượng heo cai sữa, sự phát triển của heo con

sau này. Từ đó có những kết luận và ý kiến đề xuất thích hợp với tình hình chăn
nuôi hiện nay.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-2-
Hình 1: Heo Yorkshire
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC GIỐNG HEO
2.1.1 Giống Yorkshire
Là giống heo ngoại đẽ được chọn lọc nhân giống tại vùng Yorkshire nước Anh từ
thế kỷ 19 và được nhập vào Việt Nam khoảng năm 1936. Hiện nay nó được nuôi
phổ biến trên thế giới vì nó có khả năng thích nghi tốt hơn các giống khác. Heo có
ngoại hình lông trắng tuyền, tai đứng, mõm thẳng dài vừa phải, ngoại hình thể chất
chắc chắn, đẻ sai, nuôi con khéo, khả năng chống chịu stress tốt. Trọng lượng
trưởng thành con đực khoảng 300-400 kg, con cái 230-300 kg.
Heo Yorkshire có 3 loại hình: kích thước lớn là Đại Bạch với tính năng sản xuất:
loại hình nạc, trọng lượng lúc 6 tháng tuổi là 100 kg, tiêu tốn 2,8-3,5 kg thức ăn cho
1 kg tăng trọng, tỉ lệ nạc 51-56%. Số con sơ sinh 10-12 con/lứa. Trọng lượng sơ
sinh 1-1,5 kg/con.







2.1.2 Giống Landrace
Xuất xứ từ Đan Mạch. Heo có năng suất sinh sản cao nhất là tính tốt sữa, nhập vào
miền Nam từ khoảng 1956. Về ngoại hình: lông da trắng, mõm dài thẳng, mông to,
đùi to, dài đòn, chân nhỏ, đẻ con sai, tỷ lệ nạc cao thích nghi kém hơn giống
Yorkshire trong điều kiện nóng ẩm.
Tính năng sản xuất

Loại hình nạc
Hiệu suất thịt: 74%
Trọng lượng trưởng thành: 320-420 kg
Trọng lượng 7,5 – 8 tháng tuổi: 113 kg
Số con đẻ ra trên ổ: 10,5 con
Hình 2: Heo Landrace
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-3-
Trọng lượng heo sơ sinh: 1,35 kg
Tuy nhiên, heo Landrace đòi hỏi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cao hơn và kém
thích nghi trong thời tiết nóng, nước chua, phèn mặn…
2.1.3 Heo lai Yorkshire x Landrace
Con lai có lông màu trắng, tròn mình, lưng thẳng, bụng thon, mông xuôi, chân và
đầu thanh, con lai nuôi thịt lớn nhanh, 6-7 tháng tuổi đạt khoảng 100 kg, hệ số 3,8-
4,2 đơn vị thức ăn cho 1 kg tăng trọng, tỷ lệ nạc 52-57%. Con lai nếu được nuôi
dưỡng tốt và đúng kỹ thuật có thể đạt được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và lưu thông xuất khẩu (Phạm Hữu Doanh et
al, 2001) (Nguyễn Thị Nở (2006)).
2.2 SINH LÝ TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON
2.2.1 Sự phát triển heo con thời kỳ sau thai
Ở gia súc thời kỳ sau thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về sau. Heo
con sau đẻ về mặt sinh lý đã tương đối thành thục có thể đi đứng, tìm vú mẹ để bú
ngay. Khả năng phát triển của heo con nhanh hơn so với một số loài gia súc khác.
Quá trình sinh trưởng của heo con gặp phải hai thời kỳ khủng hoảng là 21 ngày tuổi
và 3 tháng tuổi. Theo tài liệu của M.Aumaitre (Nghiên cứu trên 300 heo con
CNRD, 1963) nhận thấy rằng: thể trọng hầu như tăng theo tuổi nhưng tỷ lệ tăng
trọng hầu như biến đổi khá rõ rệt giữa hai và bốn tuần tuổi, dường biểu diễn đi
xuống vì trong giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng (tính vật chất khô / đơn vị trọng
lượng cơ thể) không được đáp ứng đủ do sữa mẹ thiếu thức ăn, chưa có hoặc kém
(Trần Cừ (1972)).
2.2.2 Tăng trưởng của heo con

Heo là động vật sinh trưởng nhanh sau khi sinh. So với trọng lượng sau khi sinh thì
tốc độ phát triển của heo con rất nhanh. Heo con sau 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần sơ
sinh, một tháng tuổi tăng gấp 4 lần, hai tháng tuổi tăng gấp 10 lần (Lê Thị Mến
(1999)).
Trong quá trình sinh trưởng ở tuần thứ ba, tốc độ sinh trưởng của heo con bắt đầu
chậm lại bởi vì sản lượng sữa mẹ bắt đầu thấp dần, lượng khoáng (chủ yếu là chất
sắt) ở sữa mẹ và dự trữ ở heo con đã hết không đủ cung cấp cho nhu cầu (Nghiêm
Khánh (1972)). Vì thế để đảm bảo các tốc độ sinh trưởng của heo con chúng ta phải
cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đồng thời phải có biện pháp tích cực giúp cho
heo con vượt qua thời kỳ khủng hoảng này (Lê Thủy Triều (1987)).

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-4-
Bảng 1: Mối liên hệ giữa thể trọng (kg/con), tuổi (ngày), tăng trọng (kg/con/ngày) và
hệ số
chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ), (kg thức ăn/ kg tăng trọng)
Thể trọng Tuổi Tăng trọng HSCHTĂ
1 1 - -
4,5 14 0,23 1,5
13,6 48 0,45 1,9
18,2 56 0,54 2,2
(Theo Lê Thị Mến, (1999))
2.3 SINH LÝ TIÊU HÓA Ở HEO CON
2.3.1 Sự phát triển bộ máy tiêu hóa ở heo con
Cơ quan tiêu hóa của heo con khi còn nằm trong bào thai đã hình thành đầy đủ
nhưng dung tích rất bé. Heo con một ngày tuổi dạ dày nặng 4-5g có thể chứa 25-40g
sữa, ruột non nặng 40-50g có thể chứa 100-150ml thể dịch. Sau khi đẻ 10 ngày tuổi
trọng lượng dạ dày tăng gấp 3 lần làm cho dung tích tăng lên 50-60 lần, chiều dài
ruột non tăng lên 4-5 lần làm cho dung tích tăng lên 40-50 lần (Trần Cừ (1972)).
Tiêu hóa ở miệng
Amilase nước bọt hoạt tính cao trong những ngày mới sinh và 2-21 ngày tuổi. Tùy

theo lượng thức ăn, lượng tiết sữa khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu và khô
thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm thức ăn.
Tiêu hóa ở dạ dày
Lượng dịch vị tiết ra tương ứng với sự phát triển của dung tích dạ dày. Heo 10 ngày
tuổi dạ dày tăng gấp 3 lần, 20 ngày tuổi đạt 0,2 lít, hơn 2 tháng tuổi đạt 2 lít. Heo
20-35 ngày tuổi phản xạ tiết dịch vị chưa rõ hoặc không tiết dịch.
Tiêu hóa ở ruột non
Theo Trần Thị Dân (2006), heo sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20 ngày tuổi tăng
7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, sơ sinh dung tích 40 - 50ml,
20 ngày 100ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 - 12
lít.
Lúc này ruột non giữ nhiệm vụ chính trong sự tiêu hóa, biến đổi những chất có
thành phần phân tử phức tạp thành những chất đơn giản, dễ hấp thu vào máu, ở ruột
non pH từ 6,3-8,3 nó vừa hấp thu những phân tử nhỏ do sự tiêu hóa tạo ra vừa tiêu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-5-
hóa những loại thực phẩm chưa được phân giải ở dạ dày, quá trình tiêu hóa do các
men tiết ra từ niêm mạc ruột, tụy tạng và mật (Hứa Văn Chung (1994)).
Phần lớn các chất dinh dưỡng được hấp thu từ ruột non. Amilase tuyến tụy tăng
nhanh khi heo 4-5 tuần tuổi, khi heo được 35 ngày tuổi thì đủ lượng amilase để tiêu
hóa glucid trong khẩu phần ăn.
Enzim maltase ở ruột non heo sơ sinh tác dụng thấp nhưng tăng khi heo đạt 5 tuần
tuổi. Lipase trong 28 ngày đầu hoạt động cao sau đó càng cao hơn. Nó thủy phân
triglycerid thành monoglycerid. Sự tiết mật ảnh hưởng đến sự tiêu hóa lipid và
lượng mật tăng chậm trong 21 ngày đầu.
Enzim trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành acid amin.
Heo con lúc 5 tuần tuổi có khả năng tiêu hóa protein thực vật. Saccharase không có
lúc heo sơ sinh, bắt đầu xuất hiện lúc 1 tuần tuổi và đạt đến đỉnh cao lúc 2 tuần tuổi
(Võ Văn Sơn (1998)), sau 2 tuần tuổi mới tiêu thụ được, trước đó dịch tiêu hóa
không có enzim saccharase hoặc hoạt tính thấp (Trương Lăng (2000)).
Enzim lactase có hoạt tính giảm dần qua các lứa tuổi.

2.3.2 Cơ quan điều tiết thân nhiệt của heo
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất nhạy cảm với sự
thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm gia súc non bị bệnh. Ở gia
súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần Thị Dân (2006)).
Theo Nghiêm Khánh (1973), cơ quan điều tiết thân nhiệt của heo chưa hoàn chỉnh,
lớp mỡ dưới da ít nên heo con rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí hậu trong đó
nhiệt độ và ẩm độ là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe của heo. Do đó
chúng ta cần có biện pháp nuôi dưỡng thích hợp và phòng bệnh cho heo con.
Khi nhiệt độ môi trường tăng lên ở mức 22-250
C thì mức tiết dịch tiêu hóa, hàm
lượng enzim giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả năng tiêu hóa và
sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm (Trần Cừ (1985)).
Không khí càng nóng heo càng khó tỏa nhiệt, trao đổi chất kém nên kém ăn, giảm
độ ngon miệng, sự mất tính thèm ăn không phải xuất hiện từ từ mà khi nhiệt độ
khoảng 300
C thì heo không thể điều tiết được quá trình tiêu hóa nữa và khi nhiệt độ
gần 350
C thì heo con thể hiện các biến đổi sinh lý (Trần Cừ (1985)).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-6-
Bảng 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ trên sự tiêu thụ và hấp thu hằng ngày
Chỉ tiêu 230
C 330
C
Trọng lượng đầu (kg/con)
Trọng lượng cuối (kg/con)
Thức ăn tiêu thụ hằng ngày (kg/con)
Tăng trọng hàng ngày (g/con/ngày)
Hệ số chuyển hóa thức ăn
9,30
33,5

1,33
610
2,20
9,10
30,9
0,91
400
2,20
Qua bảng trên ta thấy ở nhiệt độ 330
C khả năng sử dụng thức ăn hàng ngày của heo
bị giảm, mặt khác một số tác giả thí nghiệm và cho thấy trọng lượng heo càng tăng
mà nhiệt độ tăng cao thì khả năng sử dụng thức ăn và sự hấp thụ càng giảm.
Ẩm độ: không có số liệu để xác định ẩm độ tối ưu cho heo con cai sữa, tuy nhiên
nếu heo con thường xuyên tiếp xúc với ẩm độ cao sẽ dễ bị tiêu chảy (Trần Thanh
Xuân (1994)) và có các trường hợp xảy ra sau đây:
Nhiệt độ cao, ẩm độ cao không bốc hơi nước được làm cho quá trình điều hòa thân
nhiệt của gia súc sẽ gặp khó khăn hơn.
Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp sẽ làm tăng sự mất nhiệt cơ thể heo do nhiệt độ môi
trường giảm cùng với ẩm độ thấp làm cho tế bào da dễ bị khô nứt nẻ, nó là điều
kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩn.
Nhiệt độ cao, ẩm độ thấp nước sẽ bốc hơi nhanh làm cho cơ thể dễ bị mất nước ảnh
hưởng đến sức đề kháng của cơ thể.
2.3.3 Sức đề kháng của heo con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con từ khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng
rất nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng ở heo con khả năng miễn
dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều
hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của heo mẹ có tỷ lệ prôtêin rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% prôtêin. Trong đó lượng g - globulin chiếm số
lượng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con.

Theo Trần Văn Phùng (2005), chất g - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng, cho
nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của heo con. Heo con
hấp thu g - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử
g - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử g - globulin chỉ có khả năng
thấm qua thành ruột heo con rất tốt trong 24h đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-7-
có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng
cách giữa các tế bào vách ruột của heo con khá rộng.
Theo Võ Văn Ninh (2001), nếu heo nái được chủng ngừa kỹ, nuôi dưỡng trong lúc
mang thai và tiết sữa đúng kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt, thì đàn heo con sẽ tăng
trọng nhanh, ít bệnh tật. Nếu nái có bệnh như viêm vú, viêm tử cung, sốt, bỏ ăn,
viêm khớp...thì đàn heo con thường bị ảnh hưởng xấu, gầy còm, tăng trọng kém, dễ
bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời kỳ này
cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng mãi tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở heo con. Song một
nghiên cứu tại Bruno (Tiệp Khắc) gần đây cho thấy chỉ ngay ngày thứ hai sau khi
đẻ một số cơ quan trong cơ thể heo con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Nhưng khả
năng này còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh tốt hơn khi heo con được một
tháng tuổi (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007)).
Sự thành thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến thời
gian này, khả năng thấm qua màn ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng
hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột
non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45 % gluxid, 50 % protein, 20 - 25 %
đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85 % đường, 87 % protein. Ruột
già chỉ còn không quá 10 - 15 % (Trương Lăng (2003)).
Thành ruột của heo con trong 36 giờ đầu tiên có khả năng ngấm thấu được các
globulin miễn dịch kể cả các protein khác và hấp thu nguyên dạng ban đầu. Hơn
nữa ở heo con chất ức chế trypsin (Antitrypsin) của sữa đầu và niêm mạc ruột của
heo tiết ra giúp cho globulin không bị phân giải. Heo con tự tạo được kháng thể khi

đạt từ 21 ngày tuổi trở lên (Võ Ái Quấc (1991)).
2.3.4 Sự biến đổi về pH
Ở heo con mới sinh dạ dày không có chứa acid, thêm vào đó sữa mẹ và các thức ăn
đạm thường có tính đệm cao cho nên dạ dày heo không có tính diệt khuẩn, đây là lý
do của bệnh viêm vị tràng gây chết ở heo con. Qua 5 tuần tuổi pH dạ dày heo con
hạ xuống và đạt như heo lớn (Võ Ái Quấc (1991)).
Theo Trần Cừ,1972 thì pH có những thay đổi quan trọng ở dạ dày, ruột non, ruột
già, tùy theo tính chất của ruột non, pH của dạ dày tăng sau khi cai sữa và tăng một
cách từ từ (trong vòng 2 tuần lễ). Trong khi đó ở ruột pH thay đổi rất ít. Độ acid dạ
dày liên quan chặt chẽ đến sự tiêu hóa sữa của heo con.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-8-
2.3.5 Sự phát triển của hệ thống Enzim tiêu hóa
Người ta xác định rằng: trong 8 tuần đầu tiên đã có sự thay đổi về hệ thống enzim
tiêu hóa ở heo con. Về phương diện định tính, người ta thấy phản ứng enzim nhưng
không thấy rõ hiệu lực enzim về phương diện định lượng.
Enzim tiêu hóa protid
Độ pH thích hợp cho hoạt động pepsin và phạm vi hoạt động của nó từ dưới 2-4, độ
acid dịch vị của heo con nhỏ hơn heo lớn. Vì vậy khả năng hoạt động của
pepsinogen kém, khả năng diệt khuẩn củng kém. Acid HCl xuất hiện 25-30 ngày
tuổi và tính chất diệt khuẩn rõ nhất ở heo 40-50 ngày tuổi (Trần Cừ và Nguyễn
Khắc Khôi (1972)).
Hoạt động phân giải của dạ dày tăng lên chậm trong 2 tuần tuổi đầu sau đó tăng
nhanh. Khi heo 4-6 tuần tuổi protid của sữa được tiêu hóa chủ yếu do trypsin, còn
tác dụng của pepsin rất ít.
Enzim tiêu hóa Glucid
Các enzim tiêu hóa tinh bột và đường biến đổi theo tuổi trong thời kỳ bú sữa. Ở heo
con amilase nước bọt hoạt động kém, đạt cao nhất khi 2-21 ngày tuổi và sau đó
giảm đi 50%. Hoạt tính amilase lúc đầu hoạt động kém sau đó tăng mạnh từ tuần
tuổi thứ 3 đến tuần tuổi thứ 5. Đó là một thích ứng sinh lý đối với heo con ở chế độ
ăn mới mà người ta xem đó là một thuận lợi để cho heo con cai sữa (Trần Cừ

(1985)).
Riêng lactase thì đặc biệt hơn, có hoạt động ở heo con sơ sinh mặc dù hoạt động của
nó có thể tăng lên trong 1-2 tuần tuổi và nó sẽ giảm đi nhanh chóng đến 4-5 tuần
tuổi thì thấp. Mặc dù lactase trên đơn vị trọng lượng giảm dần theo tuổi nhưng do
toàn bộ lượng ruột tăng lên tống hoạt động của lactase tương đối ổn định (Nguyễn
Thị Nở (2006)).
Saccharase có rất ít ở dịch ruột khi heo mới đẻ, sau 2 tuần tuổi heo mới bắt đầu tăng
và sau đó tăng nhanh chóng cùng lứa tuổi.
Enzim tiêu hóa lipid
Walker (1959) thấy rằng ở heo quá ít tuổi mật rất ít và tăng chậm trong 21 ngày tuổi
đầu tiên, khi thể trọng gần 7 kg thì lượng mật tăng lên. Sự tăng lên này hầu như
không có quan hệ trực tiếp đối với sự tăng lên của thể trọng.
Lipid nếu được nhũ hóa thành những hạt có đường kính < 0,5u thì chúng có thể hấp
thu qua nhung mao ruột. Hoạt tính của lipase từ khi mới đẻ cho đến hết tháng thứ
nhất rất cao, sau đó giảm dần theo tuổi một cách rõ rệt (Trần Cừ (1985)).

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-9-
2.3.6 Tuổi cai sữa
Tuổi cai sữa càng sớm thì heo con càng nhạy cảm với sự thay đổi, cai sữa ở 60 ngày
tuổi mỗi ngày ăn được 344g, cai sữa 45 ngày tuổi mỗi ngày ăn 571g, cai sữa 35
ngày tuổi mỗi ngày ăn được 604g thức ăn tinh (Lê Thị Dình (2008)).
2.3.7 Trọng lượng cai sữa
Theo yêu cầu của Pond (1974) (trích từ Lê Thị Dình (2008)), heo con cai sữa 28
ngày tuổi trọng lượng đạt ít nhất là 6,8kg. Theo Võ Ái Quấc (1996), heo càng đạt
trọng lượng cao lúc cai sữa thì càng có được hệ thống tiêu hóa và miễn dịch phát
triển hơn, càng có khả năng đề kháng với stress và khả năng tăng trọng tốt hơn
trong thời kì sau cai sữa.
2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con
Bảng 3: Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho heo con
Trọng lượng heo (kg)

Chỉ tiêu
5 - 10 10 - 30
Dự kiến tăng trọng hàng ngày (kg/ngày)
Yêu cầu thức ăn (kg/ngày)
Tỷ lệ thức ăn với khối lượng heo (%)
Protein thô (g/ngày)
Năng lượng tiêu hóa (MJ/ngày)
Canxi (g)
Photpho tổng số (g)
Photpho dễ hấp thụ (g)
Natri (g)
Clo (g)
Kali (g)
Magiê (g)
Sắt (mg)
Kẽm (mg)
Đồng (mg)
Iốt (mg)
Selen (mg)
0,25
0,38
5,1
84
5,9
3,1
2,3
1,7
0,4
0,3
1,1

0,2
38
38
2,3
0,05
0,12
0,55
1,05
5,3
190
15
6,9
5,8
3,7
1,1
0,8
2,7
0,4
84
84
5,3
0,15
0,26
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-10-
Vitamin A (IU)
Vitamin D (IU)
Vitamin E (IU)
Vitamin K (mg)
Thiamin (mg)
Riboflavin (mg)

Cholin (mg)
Vitamin B12 (mg)
Biotin (mg)
840
80
6,1
0,2
0,38
1,34
190
6,7
0,02
1840
210
11,6
0,5
1,05
3,16
420
15,8
0,05
(Viện Chăn Nuôi Quốc Gia, 1995)
2.4.1 Nhu cầu năng lượng
Heo sơ sinh đòi hỏi được cung cấp năng lượng lập tức ngay sau khi sinh vì giảm
glucose huyết và đó là nguyên nhân chủ yếu gây chết ở heo sơ sinh (Trần Thị Dân
(2006)).
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), để có cơ sở bổ sung năng lượng cho
heo con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của
heo con, từ đó quyết định mức bổ sung cho heo con.
Bảng 4: Nhu cầu năng lượng của heo con bú sữa ngày đêm

Năng lượng
cung cấp từ
Tuần
tuổi
Khối
lượng
heo (kg)
Tăng trọng
1 ngày đêm
(g)
Nhu cầu năng
lượng 1 ngày
đêm (Kcal)
Sữa mẹ
(kcal)
Thức ăn
(kcal)
Sự cung cấp năng
lượng tinh theo
sữa mẹ (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
2
3,5

5,4
7,9
10,9
13,6
16,3
20,4
172
227
295
263
481
476
450
522
750
1110
1530
2100
2650
3100
3500
4000
810
1050
1125
1125
1125
1055
480
740



405
975
1525
2045
2660
3260
108,0
95,0
73,5
53,0
42,4
34,0
24,0
18,5
(Trương Lăng (2003))
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-11-
2.4.2 Nhu cầu protein
Protein là cơ sở của sự sống, protein là chất cấu tạo nên các loại mô bào trong cơ
thể, đồng thời cũng là cấu tạo của những chất đều hòa sự sống như hormon, enzyme
trong cơ thể (Võ Văn Ninh, 2007).
Theo Trương Lăng (2003), protein là nguyên liệu cấu tạo tế bào. Cơ chứa đến 30 -
35 % protein. Protein do thức ăn đưa vào. Phải tính protein tiêu hóa của từng loại
thức ăn trên đơn vị thức ăn tiêu chuẩn hàng ngày. Heo nái có thai cần 80 - 90g
protein tiêu hóa / ĐVTĂ. Heo nái nuôi con 100 - 110g, heo con tập ăn từ 120 - 130g
protein tiêu hóa / ĐVTA. Trong protein có nhiều acid amin. Có 2 loại acid amin:
loại thay thế và loại không thay thế được. Loại không thay thế được, cơ thể heo
không tổng hợp được phải lấy từ thức ăn vào là: lysine, tryptophan, threonine,
phenylalanine, methionine, leucine, isoleucine, arginine, histidine, valine. Thiếu

một trong những acid amin này là protein giá trị không hoàn toàn. Thiếu tryptophan
heo con ngừng sinh trưởng, thể trọng giảm, hiệu quả sử dụng thức ăn kém. Nhất là
thiếu lisine, lysine là acid amin giới hạn số một của heo, giúp tổng hợp thịt nạc.
Phải cân bằng để tạo ra “protein lý tưởng” với hàm lượng tối đa lysine và các acid
amin khác để tăng năng suất gia súc.
Bảng 5: Nhu cầu amino acid hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK)
Thể trọng heo (kg)
Chỉ tiêu
5 - 10 10 - 20 20 - 50
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Methionine + Cystine
Phenylalanine
Phenylalanine + Tirosine
Threonine
Tryptophan
Valine
2,7
2,1
3,7
6,6
6,7
1,8
3,8
4,0
6,2

4,3
1,2
4,6
4,6
3,7
6,3
11,2
11,5
3,0
6,5
6,8
10,6
7,4
2,1
7,9
6,8
5,6
9,5
16,8
17,5
4,6
9,9
10,2
16,1
11,3
3,2
11,9
(NRC, 2000)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-12-
2.4.3 Nhu cầu gluxid

Gluxid là những chất chủ yếu đảm bảo năng lượng cho heo và tham gia vào cấu trúc
các mô của cơ thể. Những chất như đường, tinh bột, xơ v.v…là những chất đảm bảo
70 - 80% nhu cầu năng lượng của heo. So với các lứa tuổi khác, heo con có cường
độ trao đổi chất và năng lượng cao. Sau khi ra khỏi cơ thể mẹ, nguồn năng lượng
mất từ mẹ đột ngột, làm thân nhiệt heo con giảm xuống đột ngột. Khi mới sinh thân
nhiệt heo con đạt 38,9 - 39,1o
C, 30 phút sau giảm xuống 36,7 - 37,1o
C. Vì vậy trong
vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu heo con được bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau, thân nhiệt
heo con sẽ được ổn định. Qua nhiều tài liệu cho thấy, nhu cầu về năng lượng của
heo con gồm có nhu cầu về duy trì và nhu cầu sinh trưởng, phát triển. Để đáp ứng
được nhu cầu năng lượng của heo con, người ta thường dùng cám gạo, bột mì, cao
lương, những sản phẩm này có giá trị năng lượng cao (2742, 3147, 3035 kcal/kg ),
lại vừa có hàm lượng protein cao (80, 106, 66 gam). Trong khẩu phần của heo có
thể dùng đến 50 - 60% loại thức ăn này (Đào Trọng Đạt et al., 1999).
2.4.4 Nhu cầu vitamin
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), ở giai đoạn này heo con nhận vitamin
chủ yếu từ heo mẹ, sữa mẹ hầu như đã đáp ứng đủ nhu cầu của heo con.
Theo Trương Lăng (2000), cơ thể heo con cần vitamin cho sự phát triển và phòng
ngừa bệnh tật, như: vitamin A, vitamin B1, B12, vitamin C… tác dụng và hậu quả
khi heo con thiếu các vitamin như sau: Vitamin A: Trong bào thai, thiếu vitamin A
heo con có thể bị mù. Hàng ngày heo con cần 2 - 300 đơn vị vitamin A cho 1 kg thể
trọng. Nếu dùng caroten thì cần 55 - 60 mg (tính trên 1 kg vật chất khô của khẩu
phần). Heo con dưới 10 ngày tuổi, không có khả năng chuyển hóa caroten thành
vitamin A. Heo con 20 ngày tuổi mới chuyển hóa được 25 - 30 %. Trong sữa đầu,
vitamin A gấp 6 lần so với sữa thường, nên nhất thiết phải cho heo con bú sữa đầu
để nâng hàm lượng vitamin A trong cơ thể; Vitamin nhóm B gồm: B1, B2, B5,B6,
B12, colin, biotin: B1 tham gia quá trình trao đổi chất, chống viêm dây thần kinh,
khử cacboxit của axit piruvic. Thiếu B1 heo con bị phù, viêm dây thần kinh, suy tim;
B2 tham gia oxy hóa hoàn nguyên, oxy hóa đường, axit amin, axit lactic; tham gia

sự hô hấp của mô bào, vận chuyển hydro, tham gia quá trình tạo hemoglobin, vào
sự hình thành axit clohydric của dịch vị và muối mật. Thiếu B2 viêm da, rụng lông,
ỉa chảy, nôn mửa, kém sinh trưởng. Heo con cần 0,8 - 1,2 mg cho 1 kg vật chất khô;
Vitamin D: vitamin D tham gia trao đổi Ca - P. Thiếu vitamin D gây thiếu khoáng,
còi xương. Hàng ngày cần 12 - 15 IU cho 1 kg thể trọng. Cho heo con vận động
dưới ánh nắng mặt trời để cơ thể tổng hợp được vitamin D; Vitamin E: tham gia quá
trình trao đổi protein và chuyển axit amin, axit nuclêic. Heo nái thiếu vitamin E thì
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-13-
cơ bắp, cơ tim của thai phát triển kém, thoái hóa tim gan. Heo nái cần 150 - 160 mg/
100kg thể trọng.
Bảng 6: Nhu cầu dinh dưỡng của heo đang tăng trưởng
Chỉ tiêu Heo 5-10kg Heo 10-20kg
DM (MJ/kg)
CP (g/kg)
Lysine (g/kg)
Met + cys (g/kg)
Trp (g/kg)
Ca (g/kg)
P (g/kg)
NaCl (g/kg)
Mg (g/kg)
Mn (mg/kg)
Zn (mg/kg)
Fe (mg/kg)
Cu (mg/kg)
I2 (mg/kg)
Se (mg/kg)
Vitamin A (UI/kg)
Vitamin D3 (UI/kg)
Vitamin E (mg/kg)

Biotin (mg/kg)
Vitamin B2 (mg/kg)
Vitamin B1 (mg/kg)
Vitamin B12(mg/kg)
Acid pantothenic (mg/kg)
Cholin (mg/kg)
13,5
220
13
7
2
7
6
5
0,4
20
100
100
10
0,14
0,15
6000
2500
10
0,3
5
1,3
18
15
500

13
190
10
5
1,9
7
6
5
0,4
20
100
100
7
0,14
0,15
6000
2000
10
5,3
4
1,1
15
10
500
(David H.Holness, 1995)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-14-
2.4.5 Nhu cầu khoáng
Theo NRC (2000), nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần của heo cần một số khoáng
bao gồm: Ca, Cl, Cu, I, Fe, Mg, P, K, Se, Na, S, Zn. Ngoài ra heo còn cần một số
khoáng vi lượng khác như: Br, F, Bo, Sn,…Ngày nay đa số heo được nuôi nhốt,

không được chăn thả và cung cấp thêm rau xanh, môi trường chăn nuôi này làm
tăng nhu cầu bổ sung khoáng chất. Nhu cầu về khoáng trong khẩu phần bị ảnh
hưởng bởi giá trị sinh học của chất khoáng trong nguyên liệu dùng làm thức ăn.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), thì đây là giai đoạn heo con phát triển
rất mạnh cả hệ cơ và hệ xương, cho nên nhu cầu chất khoáng cũng rất cao ở giai
đoạn này.
Theo Cunha (1980), nhu cầu Ca/P của heo có trọng lượng 5-10 kg là 0,8%/0,6%
khẩu phần; 10-20 kg là 0,65%/0,50% khẩu phần.
Khoáng đa lượng
Ca và P là hai nguyên tố có vai trò rất quan trọng trong hình thành xương. Nếu
không cung cấp sẽ có nguy cơ dẫn đến hiện tượng còi xương. Mức cung cấp trong
khẩu phần đối với canxi là 0,8 % so với vật chất khô khẩu phần, còn đối với
photpho là 0,6 % so với vật chất khô khẩu phần. Nguồn bổ sung chủ yếu sử dụng
bột xương (bổ sung cả canxi và photpho), vôi bột hay bột đá (bổ sung canxi)
(Trương Lăng (2000)).
Natri và Clo: Na cùng với Cl điều hòa sự thẩm thấu của tế bào, cân bằng inm cân
bằng acid-base trong máu và thể dịch. Hàm lượng muối Nacl trong thức ăn biến đổi
từ 0,3 – 1% tùy theo lứa tuổi và tùy giống heo nuôi. Heo con cần ít muối hơn heo
lớn, heo nái tiết sữa cần nhiều muối hơn heo nái chửa, heo giốngnội thích ăn mặn
hơn heo giống ngoại nhập. Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn,
con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất (cho sữa), nhưng hiếm khi xảy ra.
Tuy nhiên khẩu phần thừa Na, Cl thì lại gây độc, heo bị tiêu chảy nặng, da lông xơ
xác, chậm lớn (Võ Văn Ninh (2001)).
Magie: Mg là cũng là một yếu tố trong nhiều hệ enzym và là một yếu tố cấu thành
của xương, nó cũng giữ vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền thần kinh. Khi thiếu
Mg, con vật bị kích động mạnh, co cơ, miễn cưỡng khi đứng, yếu cổ chân, mất cân
bằng và co giật cho đến chết. Thừa Mg, heo bị tiêu chảy. Đối với heo thức ăn
thường cung cấp đủ cho nhu cầu (Trần Thị Dân (2004)).
Kali: K là chất khoáng có nhiều, đứng hàng thứ 3 trong cơ thể của heo, chỉ sau Ca
và P và là khoáng chất có nhiều nhất trong trong tế bào cơ. K tham gia cân bằng

chất điện phân và hoạt động cơ thần kinh. Nó cũng là cation đơn hóa trị để cân bằng
anion bên trong tế bào và là một phần của cơ chế sinh lý bơm Na-K. Các triệu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-15-
chứng thiếu K bao gồm chán ăn, xù lông, gầy yếu, không hoạt động, nhịp tim giảm
(Việt Chương và Nguyễn Việt Thái (2005)).
Khoáng vi lượng
Fe và Cu là hai nguyên tố bị hạn chế trong quá trình tạo sữa. Cho nên cần phải cung
cấp trong khẩu phần heo con. Hai yếu tố này chủ yếu tham gia vào quá trình tạo
máu cho heo con. Lượng sắt bổ sung vào khẩu phần ở mức 80 ppm (phần triệu). Sắt
được bổ sung ở dạng FeSO2 (FeSO4, 7H20). Tuy nhiên, hiện tượng thiếu máu do
thiếu sắt thường xãy ra rất sớm, bởi vậy để khắc phục hiện tượng cần phải thực hiện
bổ sung sắt bằng cách sử dụng dextran sắt tiêm cho heo con. Thông thường 1 ml
dextran Fe chứa từ 100 đến 150 mg Fe. Tiến hành tiêm lần thứ nhất vào ngày thứ 3
sau khi đẻ và có thể tiêm lần thứ 2 vào ngày thứ 13. Phương pháp này rất đơn giản
và mang lại hiệu quả cao. Phương pháp bổ sung sắt khác: Tạo ra dung dịch bao
gồm: 500g FeSO4 + 75g CuSO4 + 3 lít nước. Hàng ngày bôi dung dịch này vào vú
mẹ. Hoặc đất sét sạch vào máng tập ăn cho heo con và thay hàng ngày, cũng có thể
bổ sung được sắt cho heo con. Đồng (Cu) chỉ cần một lượng rất nhỏ bổ sung vào
khẩu phần cho heo con với mức từ 6-8 ppm. Song đối với heo con bú sữa lượng
đồng có thể bổ sung vào khẩu phần với lượng từ 125 đến 250 ppm đem lại tốc độ
sinh trưởng cao hơn. Dạng bổ sung: CuSO4, 5H2O, CuO, CuCO3 (Nguyễn Thiện và
Võ Trọng Hốt (2007)).
Mangan: Chức năng của Mn như thành phần của một số enzym tham dự trong quá
trình trao đổi chất của tinh bột, chất béo và protein. Mn cần cho việc tổng hợp
Chondroitin sulfate, một thành phần của Mucopolysaccharide trong chất hữu cơ của
xương. Cho ăn kéo dài khẩu phần chỉ có 0,5ppm Mn dẫn đến phát triển xương
không bình thường, tích mỡ tăng, chu kỳ động dục không bình thường hoặc mất
hẳn, thai bị hấp thụ, heo sinh ra yếu, nhỏ, sữa giảm (Trần Cừ (1972)).
Kẽm: Là một thành phần của nhiều enzym chứa kim loại như: Synthetase và
Transferase AND và ARN, các enzym tiêu hóa và được liên kết với hormon Insulin.

Vì vậy chất này đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất củq protein, lipid và
carbohydrate. Heo đực giống thường cần nhiều Zn hơn heo nái và heo thịt, nái
mang thai, nái nuôi con cần nhiều Zn hơn nái khô.Các triệu chứng thiếu Zn bao
gồm: sừng hóa da, giảm tốc độ và hiệu quả tăng trưởng, mất tính hèm ăn, rối loạn
về xương…Ngược lại, khẩu phần có từ 2000 – 4000ppm có thể gây ngộ độc, triệu
trứng ngộ độc Zn là viêm khớp, viêm dạ dày…(NRC, 1998).
2.4.6 Nhu cầu lipid
Ở heo, năng lượng do lipid cung cấp chỉ chiếm 10-15%. Phần lớn được dự trữ dưới
da, quanh nội tạng, lipid được hấp thu ở ruột non. Heo con tiêu hóa lipit cao hơn
heo lớn, vì lipid của heo con bú sữa chủ yếu ở dạng nhủ hóa. Lipid nhiều, heo ỉa
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-16-
chảy. Nếu gluxit và lipid không cân bằng xảy ra các thể xêtôn trong quá trình oxy
hóa. Bình thường ceton trong máu đạt 1 - 2 mg%, nhưng khi dùng mỡ làm nguồn
năng lượng chủ yếu thì ceton tăng lên 200 - 300 mg% gây hiện tượng ceton huyết,
đến ceton niệu. Cơ thể heo bị toan huyết, heo con chết trong trạng thái hôn mê, vì
vậy trừ sữa mẹ ra, thức ăn cần hàm lượng mỡ thấp (Trương Lăng (2003)).
2.4.7 Nhu cầu nước
Nước có chức năng chính tạo hình cơ thể thông qua hình thể tế bào và giữ vai trò tối
quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể. Mặc dù trong 3 tuần đầu heo thường
ăn ít thức ăn ăn vào, song lượng đó sẽ ít hơn nếu không cung cấp đủ nước uống cho
heo (NRC, 2000).
Nước chiếm 50-60% trọng lượng cơ thể. Trong máu, sữa, nước chiếm đến 80 -
95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất. Nếu mất 20%
lượng nước cơ thể , heo con sẽ chết (Trương Lăng (2003)).
2.5 THỨC ĂN – DINH DƯỠNG
2.5.1 Đặc điểm của thức ăn hỗn hợp
Thức ăn hỗn hợp có nhiều tác dụng trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm và rất tiện lợi khi cho ăn. Có nhiều loại thức ăn qua
chế biến rồi phối hợp lại với nhau là tăng giá trị dinh dưỡng của khẩu phần, hỗn hợp
thức ăn cân đối sẽ tạo nên sự cân bằng về acid amin, cân bằng về chất khoáng,

vitamin... phù hợp với nhu cầu của gia súc. Trong đó cân bằng acid amin có ý nghĩa
rất lớn, nó cung cấp đủ cho nhu cầu tổng hợp protid tổng, cân bằng chất khoáng Ca
và P có ảnh hưởng đến sự tích luỹ khoáng và quá trình tạo xương, răng và các quá
trình trao đổi chất khác (Nguyễn Hữu Mạnh (2007)).
Cân bằng giữa các chất cung cấp nhiệt năng và protid có lợi cho sinh sản, tích lũy
các sản phẩm của gia súc.
2.5.2 Thức ăn hỗn hợp dạng bột
Thức ăn hỗn hợp dạng bột có kích thước rất nhỏ, được bao gói có ghi rõ thành phần,
công thức và thời gian sử dụng, cách dùng và bảo quản (Nguyễn Hữu Mạnh
(2007)).
2.5.3 Thức ăn hỗn hợp dạng viên
Theo Nguyễn Hữu Mạnh (2007), thức ăn hỗn hợp dạng viên là loại thức ăn hỗn hợp
hoàng chỉnh và được đóng viên, là loại thức ăn rất phổ biến trong chăn nuôi, đối với
heo thức ăn dạng viên có tác dụng rất tốt cho tăng trọng và tiết kiệm được thức ăn
do hao hụt khi cho ăn. Thức ăn hỗn hợp dạng viên có những ưu điểm như: Gia tăng
tính ngon miệng giứp lượng ăn vào nhiều hơn, tăng trọng cao hơn, hệ số chuyển hóa
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-17-
thức ăn tốt hơn, khả năng tiêu hóa thức ăn tốt hơn, tiết kiệm, dễ sử dụng và bảo
quản.
2.5.4 Lợi ích của thức ăn viên so với thức ăn bột
Ít hao hụt trong thời gian tồn trữ và vận chuyển do không thất thoát dạng bụi.
Ít hao phí thức ăn và heo thích ăn, do đó không bị thừa.
Thức ăn qua xử lý nhiệt nên mầm bệnh bị tiêu diệt phần nào.
Mức tiêu hóa cao hơn do nhiệt và hơi nước nóng đã hồ hào một phần tinh bột giúp
cho các phân tố hóa trong đường tiêu hóa dễ tác dụng hơn (Võ Ái Quấc (1995)).
Thức ăn dạng viên có tốc độ tăng trưởng tăng 3-6%, giảm mức ăn vào 1-3%, hiệu
suất sử dụng tăng từ 5-8%.
Tuy nhiên, thức ăn viên có dạng bất lợi là chi phí xuất cao hơn so với thức ăn bột do
công đoạn ép viên và hao tốn một phần vitamin cũng như có nguy cơ loét dạ dày
của heo.

2.6 CHĂM SÓC HEO CON CAI SỮA
2.6.1 Chuồng úm heo con cai sữa
Sau 28 ngày tuổi heo con tự sống bằng thức ăn nên cần có chuồng riêng để cai sữa
sớm. Chuồng chia ra từng ngăn nhỏ 100-150 cm. Độ rộng của chuồng là 2m. Sau
cai sữa nên nhốt riêng heo con theo trọng lượng, nuôi theo nhóm thì heo con sẽ phát
triễn đồng đều hơn.
Hiện nay theo kinh nghiệm của nhiều cơ sở chăn nuôi thì cai sữa heo con 28 ngày là
thích hợp nhất. Thành của chuồng úm cao 85cm để heo con không nhảy ra ngoài
được, sàn chuồng làm bằng vĩ sắt, giữa các thành sàn có khe hở 0,8-1 cm, độ cao
của sàn so với mặt đất khoảng 60 cm. Mỗi chuồng úm nên có máng uống đặt cách
sàn chuồng 25cm, có thể dùng máng uống tự động. Heo con cai sữa lúc 28 ngày
tuổi là 7 kg đến 60 ngày tuổi đạt tối đa 18-20 kg. Sau 60 ngày tuổi chuyển heo con
sang chuồng nuôi heo hậu bị và heo thịt (Trương Lăng (2000)).
2.6.2 Cách chăm sóc
Heo con cai sữa có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận, sức sản xuất của heo trong giai
đoạn sao này. Những heo con khỏe mạnh, lanh lợi thì ăn mạnh và dễ dàng phù hợp
trong điều kiện cai sữa.
Cai sữa là thời gian rất khó cho heo con vì nó chịu ảnh hưởng lớn đối với stress do
việc thay đổi dinh dưỡng từ sữa mẹ đến thức ăn khô. Một vần đề tránh stress trong
giai đoạn cai sữa là sữ dụng thức ăn và chăn sóc đúng đắn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com-18-
Thức ăn giai đoạn này rất quan trọng vì heo không có bú sữa mẹ. Về thành phần
dinh dưỡng giống như thức ăn cho heo tập ăn trong thời kỳ bú mẹ.
Thiết lập chế độ dinh dưỡng cho heo con cai sẵ dựa trên cơ sở dinh dưởng nhằm
mục đích tăng trọng nhanh, giảm giá thành thức ăn, khẩu phần gồm những chất cơ
bản: sữa dễ tiêu, CP vào khoảng 18-20%, Lysine 1,3%. Khi heo đạt tăng trọng cao
hơn ta giảm khẩu phần protein xuống và năng lượng vào khoảng 3400 DE kcal/kg
thức ăn.
Việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn có vai trò quan trọng, được nhiều tác giả
công nhận. Khi sử dụng kháng sinh cho heo con cai sữa trong thức ăn sẽ tăng tốc độ

tăng trưởng, tăng khả năng sử dụng thức ăn, giảm tỉ lệ chết, việc ảnh hưởng thức ăn
viên làm tăng tốc độ phát triển của heo.
Không để cho heo con bị tiêu chảy. Tiêu chảy không những heo không lớn mà còn
bị sút cân, ốm yếu, dễ mắc bệnh phụ nhiễm.
Nguyên nhân gây tiêu chảy là do thức ăn, nước uống, vệ sinh chuồng trại.
Trong ruột heo có một quần thể gồm hàng triệu vi khuẩn, vi khuẩn này không có hại
mà có lợi sống cân bằng tự nhiên với chủ của chúng. Khi sự cân bằng này bị rối
loạn thì những vi khuẩn vô hại bắt đầu trở nên có hại đồng thời trong điều kiện đó
cũng dễ bị nhiễm bệnh do một trong các loại vi khuẩn có hại luôn ở chung quanh

×