Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
TMCP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
TMCP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý huy động vốn của các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên" là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi Thị Phương Thảo


ii
LỜI CẢMƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường ĐH
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh và thầy giáo hướng dẫn PG.TS. Đỗ Anh Tài,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý huy động vốn của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PG.TS. Đỗ Anh Tài người đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp
của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Phương Thảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢMƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN VÀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦACÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................. 5
1.1.2. Huy động vốn trong ngân hàng thương mại ................................... 8
1.1.3. Quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại ................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý huy động vốn của một số ngân
hàng TMCP tại Việt Nam ....................................................................... 22
1.2.1. Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 22
1.2.2.Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội .... 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam -Chi nhánh Thái Nguyên ........................................................ 25



iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu ............................................. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................... 35
3.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 35
3.1.1. Giới thiệu chung về các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 35
3.1.2. Khái quát về các dịch vụcủa các Ngân hàng TMCP trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 36
3.1.3. Dịch vụ thanh toán ........................................................................ 38
3.1.4. Các dịch vụ khác ........................................................................... 38
3.2. Thực trạng huy động vốn của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 39
3.2.1. Quy mô tiền gửi ............................................................................ 39
3.2.2. Cơ cấu tiền gửi .............................................................................. 40
3.2.3. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi ........................................... 47
3.2.4. Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay ........................... 48
3.3.Thực trạng quản lý huy động vốn của các Ngân hàng TMCP trên địa

bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên...................................................... 51


v
3.3.1.Cơ chế điều hành và qui trình nghiệp vụ quản lý huy động vốn ... 51
3.3.2. Quản lý và điều hành hoạt động huy động vốn ............................ 51
3.3.3. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn ......................................... 54
3.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn .................. 57
3.3.5. Thực trạng kiểm soát kế hoạch huy động vốn .............................. 59
3.3.6. Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động vốn ............. 62
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................ 65
3.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong.................................. 65
3.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ................................. 67
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn của các Ngân hàng TMCP
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 70
3.5.1. Những thành tựu đạt được............................................................. 70
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 71
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 74
4.1. Phương hướnghoàn thiện quản lý huy động vốn của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................ 74
4.1.1. Bối cảnh hoạt động của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 74
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý huy động vốn của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................ 76
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn của cácNgân hàng TMCP
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 78
4.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch quản lý huy động vốn ............................ 78

4.2.2. Hoàn thiện về kiểm soát quản lý huy động vốn ............................ 85
4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn .................................... 86


vi
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................... 89
4.2.5. Tăng cường công tác Marketing ................................................... 92
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 94
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................ 94
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 95
KẾT LUẬN ............................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 100
PHỤ LỤC ............................................................................................. 101


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

:

Doanh nghiệp

NH

:

Ngân hàng


NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PGD

:

Phòng giao dịch

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

TCTD

:

Tổ chức tín dụng


TMCP

:

Thương mại cổ phần

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cốđịnh


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy mô tiền gửi huy động giai đoạn 2014 - 2016 ................. 39
Bảng 3.2: Quy mô tiền gửi huy động theo thành phần kinh tế ............... 41
Bảng 3.3: Quy mô tiền gửi huy động theo loại tiền gửi ......................... 44
Bảng 3.4: Quy mô tiền gửi huy động theo kỳ hạn gửi tiền ..................... 45
Bảng 3.5: Chi phí trả lãi tiền gửi giai đoạn 2014-2016 .......................... 47
Bảng 3.6:Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vaygiai đoạn 2014
- 2016 ...................................................................................... 49
Bảng 3.7: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửitại các
Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ ........................ 62

Bảng 3.8: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền
gửi tại các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ ...... 64


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Chức năng của Ngân hàng thương mại ..................................... 6
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế ........... 42
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi ..................... 45
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi ..................... 47
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập kế hoạch nguồn vốn của các Ngân hàng TMCP
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .................... 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Để phát huy được nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững, các quốc gia rất cần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu
quả cao, đặc biệt đối với nước đang phát triển như Việt Nam. Trong quá trình
đổi mới kinh tế ở Việt Nam, cải cách hệ thống ngân hàng nhất là cải cách các
Ngân hàng thương mại cổ phần được coi là khâu đột phá. Nhờ đó, các Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã phần nào thể hiện được vị trí quan trọng
trong nền kinh tế.
Đối với hoạt động của ngân hàng, vốn là yếu tố chủ yếu quyết định mọi
hoạt động kinh doanh. Thực tế các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay vốn
tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Nguồn
vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động

cho vay, đầu tư, bảo lãnh… của ngân hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến
năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường. một ngân
hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Vì vậy mỗi
ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn, đáp ứng
yêu cầu kinh doanh của chính ngân hàng và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Mỗi ngân hàng, hoạt động trong một môi trường, điều kiện cụ thể sẽ áp
dụng các nghiệp vụ hay hình thức huy động vốn khác nhau. Nhưng huy động
vốn dưới hình thức nào thì việc quản lý nguồn vốn ấy là điều tối cần thiết để
đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro nợ xấu có thể xảy ra
là điều tối cần thiết.
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,


2
chỉ cách trung tâm thành phố 25 km. Những năm gần đây, đời sống của nhân
dân huyện Đại Từ đã được nâng lên rõ rệt, bộ mặt nông thôn từng bước thay
đổi, các doanh nghiệp được kiện toàn cả về tổ chức và cơ sở vật chất, đặc biệt
là các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện được tạo mọi điều kiện phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý huy động vốn của ngân
hàng, cùng với việc tiếp thu các văn bản chỉ đạo của Hội sở chính và Ủy ban
nhân dân huyện Đại Từ, trong thời gian qua các Ngân hàng TMCP trên địa bàn
huyện đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan nên công tác quản lý huy động vốn của các Ngân hàng TMCP huyện Đại
Từ vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Nếu không hoàn thiện công tác
này thì các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện sẽ rất khó giữ được vị thế và
tiếp tục phát triển.
Xuất phát từ các lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý huy động vốn
của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên” làm

đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài làđánh giá thực trạngquản lý huy động vốn
của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Từ
đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiệnquản lý huy động vốn của các Ngân
hàng TMCP tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyênđến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn, các kiến thức
liên quan đến hoạt động huy động và quản lý huy động vốn tại các NHTM.
- Phân tích được thực trạng quản lý huy động vốncủa các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lýhuy động vốn của các Ngân


3
hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiệnquản lý huy động vốn của các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý huy động vốn của
các Ngân hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại3 Ngân hàng
TMCPhuyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam, PGD - Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, PGD - Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ giai đoạn 2014 - 2017.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý huy động vốn của Ngân hàng

TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu góp phần nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về huy động vốn và quản lý
huy động vốn của Ngân hàng TMCP.
Luận văn đã nêu lên được thực trạng quản lý huy động vốn của các Ngân
hàng TMCPtrên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, qua phân tích đưa ra
những thành công và hạn chế trong quản lý huy động vốn của các Ngân hàng
TMCP huyện Đại Từ.
Luận văn nêu ra một số giải pháp tính chất khuyến nghị nhằm đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý huy
động nguồn vốn của các Ngân hàng TMCP tại một huyện miền núi thuộc tỉnh
Thái Nguyên dựa trên những phân tích, đánh giá bằng các công cụ nghiên
cứu, phương pháp phân tích hiện đại; có ý nghĩa thiết thực đối với quá trình


4
phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ và các địa phương có điều kiện tương
tự.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu những đề tài
tương tự đối với tất cả các NHTM khác.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về huy động vốn và quản lý
huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thựctrạng quản lý huy động vốn của các Ngân hàng TMCP
trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn của các Ngân

hàng TMCP trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦACÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển
hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một
Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế
tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì
hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách
của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các
hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay
đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng
các dịnh vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng
hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền
kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu
như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các
nước trên thế giới.
Theo luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật.”
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.


6
Hoạt động của một ngân hàng thương mại xét về một khía cạnh nào đó cũng
khá giống như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường, điểm khác biệt là
các ngân hàng thương mại kinh doanh “quyền sử dụng tiền tệ”. Theo Giáo trình
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, một ngân hàng thương mại sẽ có các chức
năng chủ yếu sau đây:
- Trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn.

Hình 1.1: Chức năng của Ngân hàng thương mại
(Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,2015)
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín
dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng
thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách

hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân
hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá
nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.


7
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực
hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các
ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất
to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó,
các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ
nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó,
chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành
chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
- Chức năng tạo tiền:Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt
động của ngân hàng: từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và
thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo
ra và nó lớn hơn so với lượng dữ trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo
tiền của hệ thống ngân hàng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng

phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và
lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay
ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.


8
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.2. Huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Mục tiêu của huy động vốn
a. Khái niệm và đặc điểm của huy động vốn
 Khái niệm huy động vốn
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều - Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại:
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông
qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức
khác để tạo nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và trong
trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để
ngân hàng ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác nhau như cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân
đối tài sản của Ngân hàng thương mại, chúng ta thấy nghiệp vụ huy động vốn
được phản ánh bên phần tài sản nợ, do đó huy động vốn còn được gọi là nghiệp
vụ tài sản nợ.
 Đặc điểm của huy động vốn
Cũng theo Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, công tác huy động

vốn có các đặc điểm sau:
- Quy mô huy động rất lớn so với các nguồn vốn khác, thông thường vố
huy động chiếm từ 70-80% tổng nguồn vốn.
- Bản chất vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, vì vậy
ngân hàng không được phép dùng hết nguồn vốn đó vào hoạt động kinh doanh
mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.


9
- Đây là nguồn vốn phải dự trữ bắt buộc nên chi phí cho nguồn vốn này
thường cao hơn so với các nguồn vốn khác.
- Nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền kinh
tếnhư lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ tiêu dùng và nhiều nhân tố khác.
- Đặc biệt, sự thay đổi của nguồn vốn huy động ngắn hạn sẽ làm thay đổi
cầu thanh toán của ngân hàng.
b. Mục tiêu của huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của
ngân hàng. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ
sống còn quan trọng nhất của NHTM.
- Huy động vốn từ vốn tự có: Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do
chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trinh
kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại.Vốn tự có có thế được phân
chia thành vốn cơ bản và vốn bổ sung.
Vốn tự có cơ bản bao gồm: cổ phẩn thường, vốn cổ phần ưu đãi, các quỹ
dự trữ, quỹ dự phòng, lợi nhuận không chia và điều chỉnh tăng giá tài sản cố
định, chứng khoán, thu nhập bất thường.
Vốn tự có bổ sung bao gồm: cổ phần ưu đãi có thời hạn, trái phiếu trung
hạn được chuyển đổi nhưng chỉ được phép dưới 50%. Nguồn này có tính ổn
định cao, NHTM không phải hoàn lại và là điều kiện pháp lý, tài chính đế thành
lập ngân hàng và hoạt động kinh doanh. Nó là bộ phận nguồn vốn phản ánh

quy mô, tầm cỡ của ngân hàng. Các NHTM thường huy động nguồnnày thông
qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu,
nhận vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước.
- Huy động vốn từ TCKT, cá nhân: Nguồn vốn chủ sở hữu thường có tỷ
lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy,
phần lớn là NHTM phải huy động từ TCKT, cá nhân. Đây là khoản mục duy
nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh
nghiệp khác.Và là cơ sở chính của các khoản vay, do đó nó là nguồn gốc sâu
xa của lợi nhuận và sự phát triến trong ngân hàng.


10
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
 Theo đối tượng huy động:
- Huy động từ dân cư: Trên cơ cở hoạt động của mình ngân hàng thương
mại tiến hành huy động các nguồn tiền nhà rỗi trong dân cư, thông qua các hình
thức tiết kiệm, gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên thì
nguồn tiền gửi trong dân cư bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không
nói là chủ yếu) của ngân hàng thương mại, Nguồn này vừa có tính ổn định cao,
thời hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao dịch đối với
nguồn này thường thấp về số tương đối, khách hàng mang tính ổn định cao, ít
biến động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân
hàng nói chung và chính sách huy động vốn nói riêng.
- Huy động từ các doanh nghiệp: Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, thông thường thì các tổ chức này, không thường xuyên gửi tiền và ngân
hàng với mục đích tiết kiệm mà chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở
nắm bắt được chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động
của các tổ chức, mà ngân hàng đề nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ
chức gửi tiết kiệm theo một số quy định cụ thể mà hai bên thoả thuận, cũng như
quy định hiện hành của pháp luật. Một số doanh nghiệp Nhà Nước (doanh nghiệp

quốc doanh) không được phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dưới hình thức biến
tướng của tiền gửi tiết kiệm là uỷ thác đầu tư.
- Huy động từ các tổ chức tín dụng: Đối với các ngân hàng thương mại khác,
chỉ áp trong trường hợp ngân hàng thương mại tạm thời thiếu hụt trong thanh toán
cho khách hàng, hoặc trong trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định
của Ngân hàng Nhà Nước hoặc để đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ
trọng của nguồn này thường thấp, tính ổn định không cao và không thường xuyên.
Các ngân hàng thương mại rất hạn chế sử dụng tới nguồn này.
 Theo mục đích gửi tiền
- Tiền gửi tiết kiệm: Hoạt động này đem lại cho ngân hàng nguồn vốn
chủ yếu trong tổng nguồn vốn hoạt động. Thông qua tình hình thực tế của ngân


11
hàng, các chỉ số phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn hiện tại và dự
báo trong tương lai, mà các ngân hàng thương mại có chính sách huy động vốn
hợp lí, thường là công cụ lãi suất nhằm gây sự quan tâm của khách hàng, từ đó
thu hút khách hàng tới gửi tiền vào ngân hàng với những mục tiêu khác nhau,
tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách gửi tiền và danh mục mà ngân hàng cung cấp.
-Tiền gửi thanh toán: Nguồn tiền này chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh
toán thường xuyên hay tiêu dùng hàng ngày của khách hàng của ngân hàng, nó
có tính ổn định không cao, tuy nhiên các ngân hàng thương mại có thể dùng
một phần của nguồn nay để tiến hàng sử dụng theo mục đích của mình trên cơ
sở tính toán hợp lý quy luật biến động của loại tiền gửi này.
- Tiền gửi uỷ thác đầu tư: Nhiều khách hàng (cả các cá nhân và tổ chức)
của ngân hàng có lượng tiền lớn trong tay, một là họ không có thời gian để đầu
tư, hoặc là họ thiếu thông tin nhưng cũng không muốn gửi tiết kiệm vì lãi suất
thấp. Họ uỷ thác cho ngân hàng đầu tư theo thoả thuận. Hoặc cũng có những
doanh nghiệp không được phép gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng cho nên họ
biến tường dưới hình thức uỷ thác đầu tư.

Các nguồn vốn vay khác như phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
kỳ phiếu, các khoản nhàn rỗi tàm thời chưa sử dụng. Trong phát hành giấy
tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định,
trái phiếu là loại phiếu trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được ngân
hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích. Khi thực hiện huy động vốn
dưới các hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định
về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động.
Tuy nhiên, loại vốn này chỉ được huy động trong thời hạn nhất định, khi đã
huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy
động kỳ phiếu, trái phiếu.
1.1.3. Quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại


12
1.1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu
huy động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong
từng thời kỳ (Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại).
Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị,
giám đốc và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch.
1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại
Tại thời điểm hiện nay khi NHNN tằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các ngân
hàng, thị trường chứng khoán với nhiều biến động theo xu hướng không tích
cực, đồng thời thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, việc huy động vốn
trong NHTM trở nêm hết sức khó khăn, các ngân hàng tự cạnh tranh với nhau
để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng mình nhằm
huy động lượng vốn tối đa. Trong tình hình đó, các ngân hàng ồ ạt ra các chiêu
thức để cạnh tranh như tăng lãi suất huy động, hình thức dự thưởng may
mắn…làm rối loạn thị trường tiền tệ. Vì vậy nhất thiết phải quản lý huy động

vốn trong NHTM.
- Quản lý huy động vốn trong NHTM sẽ khai thác tối đa việc huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
- Đảm bảo sự tăng trưởng, ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng
cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng,
thời hạn và lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
NHTM
1.1.3.3. Nội dung quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại
a. Lập kế hoạch huy động vốn
Trong hoạt động huy động vốn, lập kế hoạch là bước đầu tiên cần thực
hiện trong ba bước của việc quản lý huy động vốn là lập kế hoạch, tổ chức triển
khai, và kiểm tra kiểm soát.
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương


13
thức để đạt được các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch nhằm mục đích xác định
doanh số huy động vốn và phương tiện để đạt được doanh số đó như thế nào.
Vậy, lập kế hoạch huy động vốn bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt
được, doanh số đề ra, lập một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã
đặt ra , và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp
các hoạt động.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết
phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những
thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết
lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
 Các kế hoạch huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
Hệ thống kế hoạch của một NHTM là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch
khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất

định nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của NHTM. Các kế hoạch của một NHTM
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại
thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau
Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được lập trên cơ sở
cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình lập kế
hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:
+ Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động
bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh
+ Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu tố
quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.
+ Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ
+ Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và
hiệu quả.
+ Lựa chọn phương án kế hoạch


14
+ Quyết định phương án
+ Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn
huy động và theo nhóm khách hàng huy động.
 Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
 Phân đoạn thị trường: Do hoạt động trong những điều kiện phức tạp
của thị trường nên ngân hàng phải chú ý tới các vấn đề phục vụ ai và như thế
nào. Thị trường ngân hàng được chia ra thành các phân đoạn mà ở đó ngân
hàng thực hiện việc bán sản phẩm của mình. Việc xác định chính xác các giới
hạn thị trường phục vụ có ý nghĩa to lớn bởi vì chính trong giới hạn này là nơi
ngân hàng hoạt động và hướng các chiến lược của mình vào đó. Trong hoạt
động ngân hàng, tiêu thức phân đoạn thị trường rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên 02 xu hướng được sử dụng rộng rãi nhất là:

Phân đoạn thị trường theo các nhóm người tiêu dùng: Việc phân đoạn
theo tiêu thức này là một quá trình tương đối khó khăn và phức tạp, đòi hỏi
ngân hàng phải có nhiều nỗ lực. Theo tiêu thức này thị trường được chia thành
4 nhóm sau: Thị trường công ty; Thị trường bán buôn; Thị trường bán lẻ; Các
tổ chức tài chính tín dụng khác và chính phủ.
Phân đoạn theo đặc trưng của các dịch vụ cung ứng: Phân đoạn theo
tính chất các dịch vụ cung ứng rất có lợi khi lựa chọn các thị trường mục tiêu
và cho phép xác định sản phẩm nào của ngân hàng được hấp dẫn nhất đối với
khách hàng và cho phép so sánh dịch vụ đó với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Theo phương pháp này có 4 tiêu thức nhỏ được các ngân hàng sử dụng sau đây:
Phân đoạn theo dịch vụ tín dụng; Phân đoạn theo dịch vụ tiền gửi; Phân đoạn
theo nghiệp vụ đầu tư; Phân đoạn theo các dịch vụ khác.
Phân đoạn theo một vài tham số khác: Ngoài hai phương pháp trên thì
ngân hàng còn sử dụng một số tiêu thức khác để phân đoạn thị trường như:
Phân đoạn theo tiêu thức địa lý; Phân đoạn theo lứa tuổi; Phân đoạn theo mức
tiền gửi...
 Lựa chọn thị trường mục tiêu: Sau khi công việc phân đoạn thị trường


×