Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

TÁC ĐỘNG của ODA đến TĂNG TRƯỞNG KINH tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.51 KB, 6 trang )

TÁC ĐỘNG CỦA ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM
I.Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.1. Khái niệm ODA
1.1.1. Khái niệm ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi
vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi
suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì
mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng
cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà
nước vay.
Với đặc thù về tính ưu đãi nên ODA còn được gọi là "viện trợ ODA"
(nước viện trợ ODA-nước nhận viện trợ ODA), nhưng suy cho cùng, ODA cũng
là một hình thức đầu tư nước ngoài.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của ODA
1.1.2.1. Vốn ODA có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với

các nước đang và kém phát triển :
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn
dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm
và thời gian ân hạn là 10 năm. Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành
riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.Có hai điều
kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA
là: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu người thấp và mục tiêu sử
dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng
ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA). Tuy nhiên
thì kể từ tháng 7/2017, World Bank đã chấm dứt ưu đãi ODA với Việt Nam,
chuyển chủ yếu sang sử dụng nguồn vay kém ưu đãi và tiến tới vay theo điều
kiện thị trường. Hiện Việt Nam cũng được Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)


xếp vào nhóm B, không còn thuộc diện chỉ nhận những khoản vay ưu đãi.
1.1.2.2. Vốn ODA thường có các điều kiện ràng buộc nhất định ( hoặc ràng
buộc một phần hoặc không ràng buộc) của nước cho vay hay tổ chức cho vay
đối với nước nhận.
Ví dụ, vốn vay ODA Nhật Bản ràng buộc được gọi là “Điều khoản đặc
biệt dành cho đối tác kinh tế” (khoản vay STEP). Hình thức này áp dụng cho
các dự án cần tận dụng công nghệ và bí quyết kỹ thuật của Nhật Bản dựa trên
yêu cầu của nước nhận viện trợ về việc sử dụng và chuyển giao công nghệ của


Nhật Bản. Điều kiện chính của khoản vay STEP là nhà thầu chính sẽ là các công
ty Nhật Bản hoặc là liên doanh giữa công ty Nhật và công ty Việt Nam do công
ty Nhật đứng đầu liên doanh; không dưới 30% hàng hóa có xuất xứ từ Nhật
Bản. Tuy nhiên, các khoản vay STEP chỉ được dành cho các dự án có yêu cầu
công nghệ tiên tiến từ Nhật Bản. Trong tổng số vốn vay đã cam kết từ năm
2010-2014, tỉ trọng của các khoản vay STEP chỉ vào khoảng 38% và 62% số
vốn vay còn lại được cung cấp mà không có bất kỳ hạn chế gì về quốc tịch nhà
thầu hay nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
1.1.2.3.ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Do tính chất ưu đãi của vốn ODA nên thường chưa xuất hiện gánh nặng
nợ, tuy nhiên một số nước do chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn này nên chỉ tạo
ra sự tăng trưởng trong thời gian nhất định, sau đó lại lâm vào vòng nợ nần. Vốn
ODA còn có đặc trưng là không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là xuất
khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do vốn dễ tiếp cận
mà trách nhiệm của người đi vay không cao nên các dự án sử dụng vốn ODA có
nguy cơ quản lý kém hiệu quả, nảy sinh tham nhũng, hối lộ giữa nhà thầu và
bên đại diện dự án.
1.1.3. Các quốc gia hỗ trợ nguồn vốn ODA vào Việt Nam
Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm đến hơn

40% tổng số vốn đầu tư. Trong năm 2011, Nhật Bản đã cam kết hơn 1,9 tỷ USD
cho Việt Nam.
Hàn Quốc
Hàn Quốc tuyên bố trong giai đoạn từ 2012 đến 2015, nước này sẽ cung
cấp khoản tài trợ 1,2 tỷ USD cho Việt Nam, bên cạnh các dự án hợp tác hàng
năm từ Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA).
Liên Minh Châu Âu
Liên minh châu Âu (EU) là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA
và là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng
ODA cam kết trong giai đoạn 1996-2010 là hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. EU cam kết khoảng 1,01 tỷ
USD cho năm 2012, tương đương 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngoài.
Tài trợ không hoàn lại chiếm 32,5% (khoảng 324,05 triệu USD).


Với đặc thù về tính ưu đãi nên ODA còn được gọi là "viện trợ ODA"
(nước viện trợ ODA-nước nhận viện trợ ODA), nhưng suy cho cùng, ODA cũng
là một hình thức đầu tư nước ngoài.
Số liệu năm 2004 của OECD cho biết lượng vốn ODA cung cấp bởi một
số nước phát triển:
Nước
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Pháp
Anh Quốc
Đức
Hà Lan
Thụy Điển
Theo
Wikipedia

Như vậy, hỗ trợ phát triển chính thức - ODA đúng như tên gọi của nó là
nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cầp (hỗ trợ) cho các nước
đang và kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.
Măc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng ODA có các đặc điểm chính đó
là: Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan
chính thức của một nước; không cấp cho những chương trình dự án mang tình
chất thương mại, mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc
phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận
viện trợ; tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.


Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước
đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé của mình.
Phía còn lại cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc kèm theo
các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho họat
động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các nước nhận viện trợ.
Mặt khác việnh trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời
là sự quan tâm giúp đỡ của các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng cường
thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau, giữa các tổ
chức quốc tế với các quốc gia.

1.2. Phân loại vốn ODA:
1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả:
1.2.1.1. Viện trợ không hoàn lại
Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để
bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước giữa các
bên.
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:



Hỗ trợ kỹ thuật.



Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.
1.2.1.2. Viện trợ có hoàn lại
Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo một quy mô
và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp.
Những điều kiện ưu đãi thường là:



Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).



Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)



Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
1.2.1.3. ODA cho vay hỗn hợp


Là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần
tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển.
1.2.2. Phân theo nguồn cung cấp:

1.2.2.1. ODA song phương
Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp
định được ký kết giữa hai Chính phủ.
1.2.2.2. ODA đa phương
Là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB 1...) hay tổ chức
khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính
phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức
đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ
nhi đồng Liên Hiệp quốc)... có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:


Ngân hàng thế giới (WB).



Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).



Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
1.2.3. Phân theo mục tiêu sử dụng
1.2.3.1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ,
thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp cho nước nhận
ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
1.2.3.2. Tín dụng thương nghiệp
Tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều kiện ràng buộc.
1.2.3.3. Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án)
Nước viện trợ và nước nhận viện trợ kế hiệp định cho một mục đích tổng

quát mà không cần xác định tính chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như
thế nào.


1.2.3.4. Viện trợ dự án
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện được
nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng
ODA".



×