2013
- Nhóm 03- K22 D4Họ tên
STT
1. Lê Vũ Ngọc Anh
02
2. Trần Cơng Danh 14
[Tiể u3 Hồng Thị Khánh Hội
4. Trần Thị Tuyết Nga
39
64
5. Nguyễn Lâm Phú76
“Tác động của lạm phát
6.Trần Ngọc Uyên Phương 80
7.Lê Ngọc Thanh Thảo94
đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 1998
- 2012”
Nhóm trưởng: 0947955622
GVHD: TS. TRẦN THỊ BÍCH DUNG
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
MỤC LỤC
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 2
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề cơ bản trong kinh tế vĩ mô. Sự tác
động qua lại của tăng trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào
cũng tuân theo những qui tắc kinh tế .
Việc xác định mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát đã và đang thu hút sự
chú ý của nhiều nhà kinh tế. Mục đích chính là phân tích để khẳng định và tiến tới xác lập
mối quan hệ định hướng giữa tăng trưởng kinh tế với lạm phát và có thể sử dụng lạm phát
là một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì đương
nhiên các giải pháp điều hành vĩ mô đưa ra là nhằm nâng cao lạm phát của nền kinh tế nếu
như chúng có quan hệ thuận với nhau và do vậy các giải pháp như cung ứng tiền, phá giá
đồng nội tệ… sẽ được xem xét ở mức độ hợp lý. Ngược lại, các nhà hoạch định chính sách
phải cân nhắc các giải pháp vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và yếu tố lạm phát trở
thành thứ yếu nhưng vẫn phải duy trì mức độ kiểm sốt.
Ảnh hưởng của lạm phát tới tăng trưởng kinh tế là một đề tài rất hấp dẫn, đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay vấn đề
này càng trở nên cần thiết. Đó là lý do nhóm 03 chọn đề tài: “ Tác động của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998 – 2012”.
Tổng quát, kết cấu bài tiểu luận gồm:
Chương 1:Lý luận chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam hiện nay.
Chương 3:Giải pháp kiểm sốt lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Kết luận.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 3
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
NỘI DUNG
1. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ.
1.1.
LẠM PHÁT:
1.1.1. Khái niệm:
Lạm phát đã được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các
nhà kinh tế với các khái niệm như sau:
•
Theo Các Mác trong bộ tư bản: lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông
những tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt.
•
Nhà kinh tế học Samuelson thì cho rằng: lạm phát là biểu thị một sự tăng lên của mức giá
chung. Theo ông: “lạm phát xảy ra khi mức giá chung và chi phí tăng – giá bánh mỳ, dầu
xăng, xe ô tô, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”.
•
Milton Friedmen thì quan niệm: “ lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài”. Ông cho
rằng lạm phát luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Ý kiến đó của ơng đã được
đa số các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes tán thành.
1.1.2. Phân loại:
1.1.2.1.
•
Căn cứ vào mức độ lạm phát:
Lạm phát vừa phải: là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới 10%. Lạm phát vừa
phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này, nền kinh tế hoạt động bình
thường, đời sống của người dân ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện là giá cả tăng chậm,
lãi suất tiền gửi và tiền vay không tăng cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ
hàng hóa với số lượng lớn.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 4
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
• Lạm phát phi mã: lạm phát với 2 hoặc 3 con số một năm. Ở mức phi mã lạm phát làm cho
giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế. Lúc này người dân tích trữ
hàng hóa, vàng bạc và khơng bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất thông thường. Loại này
khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
• Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, tốc độ
lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng rất nhanh, tiền lương thực tế giảm mạnh,
tiền tệ mất giá nhanh chóng, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm
vào tình trạng rối loạn.
1.1.2.2.
•
Căn cứ vào định tính:
Lạm phát dự đốn trước được và lạm phát bất thường:
* Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn, có thể dự đốn trước được tỷ lệ trong các
năm tiếp theo. Do đó người dân đã có sự chuẩn bị trước, không gây ảnh hưởng đến đời
sống, kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện.Loại
lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý,đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi, gây ra
biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền giảm sút.
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta thường diễn ra
trong thời gian dài,vì vậy hậu quả của nó phức tạpvà trầm trọng hơn.Và các nhà kinh tế
đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau: lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm
với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm,lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm
với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên
200% một năm.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Lạm phát khởi thuỷ từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 5
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
.Thứ nhất là lạm phát có thể xảy ra do tác động chủ quan của hệ thống tiền tệ-tín dụngngân hàng,bất cứ một sự biến đổi nhỏ nào của hệ thống này đều có tác động hoặc tăng
hoặc giảm tỉ lệ lạm phát.
.Thứ hai là lạm phát cũng chịu ảnh hưởng củamột số điều kiện khách quan khác như
chính trị xã hội,thiên tai bão lụt,tình trạng thất nghiệp,nền sản xuất.
Theo thuyết tiền tệ lạm phát là kết quả của việc mức cung tiền thừa.
Theo trường phái Keynes lạm phát có thể xảy ra là do dư cầu về hàng hố trong
nền kinh tế (cầu kéo).
Theo thuyết chi phí đẩy lạm phát xảy ra do tăng chi phí sản xuất. Tuynhiên đây
cũng chỉ là những luận điểm lý thuyết mang tính tương đối cịn trong thực tế lạm phát xảy
ra thường là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố ởnhững khía cạnh khác nhau của nền kinh
tế.
1.2.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHẢN ÁNH:
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho tồn bộ
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế có thể
biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc bằng số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng)
– đó là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản
lượng của thời kỳ trước đó hoặc kỳ gốc.
Tăng trưởng kinh tế còn được xem xét dưới góc độ chất lượng, thể hiện ở sự phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế.
1.2.2. Các công cụ phản ánh
Các nhà kinh tế sử dụng số liệu về GDP – một chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của
mọi người dân trong nền kinh tế .
Mơ hình tăng trưởng kinh tế: Mơ hình solow chỉ ra ảnh hưởng của tiết kiệm, tỷ lệ
tăng dân số và tiến bộ công nghệ với sự tăng trưởng theo thời gian của sản lượng. Mơ hình
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 6
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
cịn xác định một vài ngun nhân gây ra sự khác biệt lớn về mức sống giữa các nước.Sự
tăng trưởng kinh tế của các nước không phải lúc nào cũng dương mà trong thời kì khủng
hoảng,nền kinh tế suy thối thì mức tăng trưởng kinh tế sẽ đạt giá trị âm.
1.3.
MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội luôn tồn tại song song với
nhau.Tỷ lệ lạmphát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hố chung tăng lên mà tiền lương danh nghĩa
của cáccơng nhân khơng tăng do đó tiền lương thực tế của họ sẽ giảm đi. Để tồn tại các công
nhân sẽ tổ chức đấu tranh, bãi cơng địi tăng lương và khiến cho sản xuất trì trệ dẫn đến nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm.Khi nềnkinh tế găp khó khăn,
suy thối sẽ làm thâm hụt ngân sách và đó là nguyên nhân gây ra lạm phát. Khi lạm phát tăng
cao gây ra siêu lạm phát làm đồng nội tệ rớt giá rất nhanh, khi đó người dân sẽ ồ ạt bán nội tệ
để mua ngoại tệ. Tệ nạn tham nhũng tăng cao, nạn buôn lậu phát triển mạnh, tình trạng đầu
cơ trái phép tăng nhanh, trốn thuế và thuế khôngthu được đã gây ra tình trạng nguồn thu của
nhà nước bị tổn hại nặng nề càng làm cho thâm hụt ngân sách trầm trọng dẫn đến tỷ lệ lạm
phát cao.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 7
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
2. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1.
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA:
2.1.1. Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam từ năm 1998 đến
2012:
Biểu đồ lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1998 đến 2012.
Giai đoạn 2
2008-2012
Giai đoạn 1
1998-2008
Nguồn: Tổng cục thống kê.
2.1.1.1.
Thời kỳ 1998-2008:
Thời kỳ 1999-2002: là thời kỳ lạm phát ở mức rất thấp thậm chí là thiểu phát. Thời
kỳ này tốc độ tăng trưởng cũng rất thấp. Năm 1998-1999, tốc độ tăng trưởng giảm xuống
mức dưới 6% là mức đáng lo ngại đối với một nền kinh tế có tốc độ tăng dân số 2% một
năm, tỷ lệ tăng năng suất lao động 5-7% và tỷ lệ thất nghiệp là 7%. Nguyên nhân chủ yếu
của thời kỳ này là do chính sách thắt chặt tiền tệ và cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực
Đơng Nam Á (bắt nguồn ở Thái Lan).
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 8
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Từ năm 2004 đến 2008 lạm phát đột ngột tăng tốc. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 9.5%
(2004); 8.4% (2005); 6.6% (2006). Để tránh tác động của khủng hoảng Việt Nam đã thực
hiện chính sách kích cầu đi liền với việc gia tăng tín dụng và cuối cùng là in tiền. Do vậy
đây là nguyên nhân gây ra sự gia tăng đến mức báo động giá vào năm 2003 và tăng trên
10% vào năm 2004.
Nhìn chung, những nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam không nằm ngồi
khn khổ lý thuyết. Ngun nhân chính gây ra lạm phát ở nước ta giai đoạn 1998-2008
được cho là do cung tiền và do chi phí đẩy.
Lạm phát do chi phí đẩy:
Đây là nguyên nhân dễ nhận thấy đối với lạm phát của Việt Nam giai đoạn 19982008. Với một nền kinh tế khá mở, kim ngạch nhập khẩu lên đến 90% GDP (2008), sự biến
động của giá cả trên thế giới tác động ngay đến giá cả trong nước. Năm 2007 và nửa đầu
năm 2008, giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới biến động mạnh, đặc biệt là giá dầu
thô, lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp. Sự tăng giá của
hầu hết các hàng hóa trong nước góp phần làm cho lạm phát ở Việt Nam bùng phát.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 9
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Tuy nhiên, nguyên nhân do chi phí tăng lên của hầu hết các hàng hóa trên thế
giới khơng thể giải thích hồn tồn cho lạm phát ở Việt Nam. Vì hầu hết các hàng hóa
trên thế giới đều cùng chịu một sự tăng giá như nhau nhưng một số nước khác khơng có
mức lạm phát cao như Việt Nam. Như vậy ngoài nguyên nhân do sự tăng giá của các
hàng hóa (lạm phát do chi phí đẩy) ngun nhân rất quan trọng gây nên bùng nổ lạm
phát ở Việt Nam chính là lạm phát do nguyên nhân cung tiền.
Lạm phát ở một số quốc gia 2007-2009:
(Chịu sự tăng giá của hàng hóa trên thế giới như nhau nhưng lạm phát ở Việt Nam cao hơn
nhiều so với các quốc gia khác).
Lạm phát do cung tiền:
Trong thời gian qua, cung tiền được mọi người xem là nguyên nhân căn bản gây
nên lạm phát ở Việt Nam, sau đây chúng ta xem xét yếu tố này.
Sau khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, Việt Nam được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao về tiềm năng phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng
lên nhanh chóng. Năm 2007, vốn đầu tư trực tiếp (FDI) giải ngân lên tới 8 tỷ USD, năm
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 10
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
2008 lên tới 11.7 tỷ USD, chiếm gần 1/3 lượng vốn đầu tư trong nền kinh tế. Dòng vốn
đầu tư gián tiếp (FPI) cũng tăng lên nhanh chóng, trong năm 2007 ước tính có trên 7 tỷ
USD từ dòng vốn gián tiếp vào Việt Nam. Vốn viện trợ phát triển (ODA) hàng năm
Việt Nam nhận được khoảng 2 tỷ USD (năm 2007 là 2 tỷ USD, năm 2008 là 2.2 tỷ USD).
Kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm từ 5-7 tỷ USD.
Dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) liên tục tăng cao (năm
2006 tăng 4.6 tỷ USD, năm 2007 tăng 10.6 tỷ USD, năm 2008 tăng 2.4 tỷ USD). Dự trữ
ngoại tệ tăng đồng nghĩa với một lượng tiền tương ứng VND được bơm vào nền kinh tế.
Đồng thời việc NHNN không thực hiện biện pháp “Vơ hiệu hóa” lượng tiền bơm vào
nền kinh tế do vậy tiền trong nền kinh tế tăng lên.
Ngoài ra, năm 2006 và 2007 đánh dấu năm phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân
hàng, tăng trưởng tín dụng năm 2006 đạt 50.18%, năm 2007 đạt 49.1%. Như vậy tăng
trưởng tín dụng cao và dịng tiền mua ngoại tệ của NHNN đã làm cho cung tiền tăng
mạnh và dẫn đến lạm phát.
2.1.1.2.
Thời kỳ 2009-2012:
Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến lạm phát trong giai đoạn này là:
•
Nguyên nhân ngắn hạn:
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng mạnh là do cộng hưởng của hàng loạt các yếu
tố như thiên tai ở nhiều tỉnh Miền Trung; giá cả hàng hóa thế giới tăng; tiền đồng bị mất giá
và cung tiền tăng mạnh.
Kinh tế Việt Nam có độ mở cao, tổng giá trị xuất nhập khẩu lớn hơn 150% GDP đã
làm cho giá cả hàng hóa trong nước nhạy cảm hơn với giá hàng hóa thế giới. Việc đồng nội tệ
mất giá liên tục đã làm giá cả nhiều mặt hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam chịu sức ép tăng
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 11
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
tương ứng. Giá hàng hóa, ngun liệu, dầu thô của thế giới cũng gia tăng trong thời gian gần
đây.
Trên đây là những ngun nhân có tính chất ngắn hạn và khơng thể giải thích được
cho việc lạm phát ở Việt Nam liên tục cao trong nhiều năm qua và vượt trội so với hầu hết
các nước trên thế giới. Chẳng hạn lạm phát của Việt Nam trung bình tăng 8.8% trong 10 năm
qua, trong khi đó Thái Lan chỉ tăng 2.7%, Trung Quốc tăng 2.1%.
•
Nguyên nhân dài hạn:
Nguyên nhân khiến lạm phát cao, kéo dài ở Việt Nam là do cơ cấu và nền kinh tế
vận hành kém hiệu quả.
Tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế trong 10 năm trở lại đây trung bình khoảng 41%
GDP, trong khi đó các quốc gia khác chỉ từ 25 - 30% GDP. Điều đáng lưu ý là với tỷ lệ đầu tư
cao như vậy nhưng tăng trưởng GDP hàng năm chỉ đạt trung bình khoảng 7%, đưa hệ số
ICOR trong 10 năm qua lên tới 5.71 lần.
Với tỷ lệ cao như vậy, nền kinh tế ln địi hỏi một tốc độ tăng trưởng tín dụng và
cung tiền rất cao. Tăng trưởng tín dụng trong 10 năm qua ln duy trì quanh mức 30%, tăng
trưởng cung tiền cũng ở mức tương ứng. Tỷ lệ này cao hơn mức trung bình khoảng 10 - 15%
ở các nước trong khu vực.
Tăng trưởng tiền lưu thông trong nền kinh tế vượt trội so với tăng trưởng hàng hóa sản
xuất ra là ngun nhân chính khiến lạm phát cao và kéo dài ở Việt Nam. Đây là ngun nhân
có tính cơ cấu và khó có thể có sự thay đổi đáng kể trong ngắn hạn.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 12
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Nguồn : Vietnam Investment Review.
Tiền đồng bị mất giá tổng cộng 11.17% từ tháng 11/2009. Nguyên nhân chủ yếu là
tài khoản vãng lai bị thâm hụt lớn, lòng tin vào đồng nội tệ suy giảm và tình trạng đơ la hóa
nền kinh tế gia tăng.
Kể từ năm 2008 đến nay, tỷ giá ln là một vấn đề nóng của nền kinh tế. Tỷ giá
USD/VND từ mức khoảng 16,500 vào cuối năm 2006
đã tăng vọt lên mức 21,500
VND/USD vào những tháng cuối năm 2010. Cũng trong khoảng gian này, gần như ln có
sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá giao dịch thực tế. Chỉ trong vịng 10
tháng tính đến ngày 18/8/2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải 3 lần điều chỉnh tỷ giá
liên ngân hàng, tăng tổng cộng 11.17% lên mức 18,932 VND/USD. Tỷ giá trần hiện nay
được niêm yết là 21,850 VND/USD, nhưng tỷ giá trên thị trường tự do lại lên đến 21,500
VND/USD.
So với các nước trong khu vực, tiền đồng bị mất giá mạnh ngay cả khi tính theo tỷ
giá chính thức. Cụ thể, VND mất giá hơn 20% so với đồng Yên của Nhật Bản, hơn 17% so
với đồng tiền của Thái Lan và Malaysia, gần 8% so với đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 13
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Lãi suất duy trì ở mức rất cao gây trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát cao vượt dự kiến, chính sách tiền tệ thắt chặt, đầu tư
khu vực nhà nước tăng mạnh và sức ép từ các quy định chặt chẽ.
Một loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng đã đưa lãi suất trong nền
kinh tế tăng cao trong suốt năm 2010. Trong những tháng đầu năm, lãi suất cho vay phổ biến
14 - 17%, lãi suất huy động khoảng 12%.Cuối năm 2010, cuộc đua lãi suất lại bùng phát trở
lại trước áp lực lạm phát và các quy định của Thông tư 13.Lãi suất huy động đã lên tới 14 16%, thậm chí có ngân hàng đã huy động với lãi suất lên đến 17 - 18%.Lãi suất cho vay phổ
biến ở mức 19 - 20%.
Tuy nhiên vào những tháng gần cuối năm 2011, để tránh lạm phát tăng quá cao
Chính phủ đã linh động chuyển chính sách tiền tệ nới lỏng sang thắt chặt. Thêm vào đó, xu
thế suy giảm kinh tế tồn cầu lan rộng, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, cầu tiêu dùng suy giảm,…
khiến tăng trưởng kinh tế tiếp tục giảm kéo theo lạm phát giảm mạnh.
2.2.
CÁC TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT.
2.2.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất:
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 14
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Ở vị trí các nhà sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầuvào và đầu ra biến
động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất.Sự mất giá của đồng tiền
làm cho vơ hiệu hố hoạt động hoạch toán kinh doanh.Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một
vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế.Nếu một doanh nghiệp
nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.Tuy nhiên, xét ở
góc độ nào đó, khi tỷ lệ lạm phát thấp, khơng gây ảnh hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích
thích tăng trưởng kinh tế.Từ đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản
xuất, sản lượng sẽ tăng lên. Ngồi ra cũng khuyến khích tiêu dùng, cầu tiêu dùng tăng lên, do
đó hàng hố bán chạy và cũng làm sản lượng tăng.
2.2.2. Đối với lĩnh vực lưu thơng:
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy q trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng
hố. Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và thu gom
hàng hố, tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng
hoá trên thị trường giá cả hàng hố tăng lên nhiều hơn.
Ngồi ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đốn thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất
sẽ gặp phải những rủi ro cao do đó có nhiều người tham gia.Tiền vừa ở trong tay người bán
hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và
điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
2.2.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ,tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số tiền
người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống.Về phía hệ
thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu
cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền, sự điều chỉnh lãi suất
tiền gửi không làm an tâm những cá nhân, doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn
rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, hệ thống ngân hàng
phải luôn cố gắng duy trì mứclãi suất ổn định. Mà lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 15
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải
tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự
mất giá đồng tiền nhanh chóng. Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng khơng cịn bình
thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, khơng cịn ngun vẹn bởi khi có lạm
phát thì chẳng có ai tích trữ tiền mặt.
2.2.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà
nước:
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá, khi lạm phát
xảy ra thì những thơng tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả và làm cho thị
trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và
kém. Đồng thời làm cho các khoản thu cho ngân sách nhà nước không tăng, các mục tiêu cải
thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ khơng có điều kiện để thực hiện.
2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
VN:
Giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát thường có mối quan hệ nhất định. Tuy nhiên
mức độ gắn kết như thế nào vẫn là vấn đề tranh cãi. Một số nghiên cứu theo lối kinh nghiệm
cho thấy, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế khi nó vượt qua một
ngưỡng nhất định. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát là phi tuyến tinh. Fisher
(1993) là người đầu tiên nhiên cứu vấn đề này với kết luận, khi lạm phát tăng ở mức độ thấp
mối quan hệ này có thể khơng tồn tại, hoặc thậm chí mang tính đồng biến, và lạm phát ở mức
cao mối quan hệ này là nghịch biến. Một số các nhà Nghiên cứu sau này như Sarel (1996),
Gosh và philip(1998), Shan và Senhadji(2001), và một số các nhà nghiên cứu khác đã cố
gắng tìm ra đặc điểm đặc biệt về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Bằng các
nghiên cứu khác nhau họ đã tìm ra một ngưỡng lạm phát, mà tại ngưỡng đó nếu lạm phát
vượt ngưỡng sẽ có tác động tiêu cực (tác động ngược chiều) đến tăng trưởng.Sarel ngưỡng
lạm phát là 8%, Shan và Senhadji ngưỡng lạm phát cho các nước đang phát triển là 11-12%,
các nước công nghiệp khoảng 1-3%. Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Khan(2005) đã
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 16
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
tập trung nghiên cứu xác định mức lạm phát tối ưu. Kết quả Khan đã tìm ra mức lạm phát tối
ưu đối với các nước vùng Trung Đông và Trung Á là khoảng 3.2%.
Học thuyết kinh tế vĩ mô đã khẳng định, nếu sản lượng thực tế vượt sản lượng tiềm
năng sẽ làm lạm phát gia tăng. Thực tế 2005-2006 lạm phát thế giới gia tăng, ngoài nguyên
nhân giá dầu còn do nền kinh tế nhiều nước phát triển quá nóng.
Lạm phát của Việt Nam gia tăng trong mấy năm gần đây, phải chăng cũng có chịu
ảnh hưởng bởi sự gia tăng sản lượng vượt mức tiềm năng? Theo đánh giá của IMF(2006) về
các nguyên nhân làm tăng lạm phát ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 2005 có dấu hiệu bởi sự gia
tăng sản lượng vượt mức tiềm năng (những năm trước đó mối quan hệ này là không nhất
quán và không rõ nét).
Sử dụng mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử dụng
lạm phát cao để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho
rằng, đây là giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng kém bền vững, hay cịn nói
đó là giải pháp tăng trưởng “ bong bóng”.
Xu hướng các nước phát triển chọn giải pháp tăng trưởng kinh tế thực chất, đó là
dựa trên cơ sở giá cả ổn định ở mức thấp. Căn cứ biện luận cho giải pháp này là: Trong nền
kinh tế thị trường, lạm phát ổn định thì tính dự báo được nâng cao. Điều đó giúp các nhà đầu
tư có thể xây dựng được các phương án đầu tư hiệu quả. Đối với người tiêu dùng không phải
lo cân nhắc các mặt hàng khác để thay thế do gia tăng. Tất cả điều đó đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thực chất. Hiện nay, các nước phát triển chọn mức lạm phát gần 2% là
mức tối ưu cho tăng trưởng. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng, lạm phát ổn định chỉ là điều kiện
đủ cho tăng trưởng kinh tế, còn điều kiện cần cho tăng trưởng phải là vấn đề của Chinh phủ
trong việc phát triển nguồn lực, vốn và công nghệ kỹ thuật....
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 17
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
3. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KIỂM SỐT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY:
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG
THỜI GIAN TỚI:
Đối với Việt Nam mức lạm phát nào là tối ưu cho tăng trưởng kinh tế?
Các ngưỡng cùng với các phân tích nêu trên có thể cung cấp một mức chuẩn cho
Việt Nam, với một thực tế rằng, các doanh nghiệp Việt Nam và người tiêu dùng khơng thích
một mức lạm phát cao và không ổn định. Mức lạm phát chuẩn của Việt Nam có thể gần với
mức lạm phát của các nước Đông nam Á. Nghiên cứu bước đầu của IFM(2006) về mức độ
lạm phát ở Việt Nam với các nước Đông Nam Á cũng đã chỉ ra rằng , mức lạm lạm phát tối
ưu cho tăng trưởng kinh tế ở các nước vùng Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam khoảng
3.6%. Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2013 là tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mơ, duy trì tỷ lệ lạm phát thấp, tăng trưởng cao hơn năm 2012, đẩy mạnh thực
hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng,
đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội...Để duy trì mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng
cần phải định hướng nền kinh tế trong giai đoạn tới như sau:
3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô để phát triển bền vững là mục tiêu hàng đầu.
Quan điểm phát triển, tư tưởng chỉ đạo chung trong năm 2013 cũng như giai đoạn 2013 đến
2015 là phải nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng
phát triển; giữa tăng trưởng cao và ổn định kinh tế vĩ mô; giữa kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mơ với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế... Trong giai đoạn 2013
- 2015, ưu tiên hàng đầu của Việt Nam vẫn là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội gắn với đổi mới mơ hình tăng truởng, cơ cấu lại nền kinh tế; tạo tiền đề
vững chắc cho tăng trưởng cao hơn ở những năm cuối của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
3.1.2. Mục tiêu của Việt Nam đã được xác định đến năm 2020 cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 18
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Trong năm 2013, các chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam gồm: GDP tăng khoảng 5,5%,
CPI khoảng 8%, bội chi ngân sách nhà nước không quá 4,8% GDP, tỷ lệ nhập siêu khoảng
8%, kim ngạch xuất khẩu tăng 10%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%, tạo việc
làm cho khoảng 1,6 triệu lao động…
Bên cạnh đó, mục tiêu lớn hàng đầu là đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn
với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội. Đây là những nhiệm vụ không dễ dàng trong điều kiện nền kinh tế phải giải quyết
những tồn tại cũ như nợ xấu khu vực ngân hàng, tồn kho và co hẹp sản xuất của các DN.
Những với nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định, kỳ vọng chúng ta sẽ đạt được mục tiêu đề ra nói
trên…
3.1.3. Nhất quán điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa đồng bộ, chặt chẽ.
Trước hết, trong năm 2013, Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ, tài
khóa đồng bộ, chặt chẽ; thực hiện nghiêm việc cắt giảm và quản lý tốt đầu tư công; tạo thuận
lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ có chọn lọc cho những ngành, lĩnh vực quan trọng và các
DN hoạt động có hiệu quả, có lợi thế canh tranh. Trong các năm tới, cần tập trung chỉ đạo và
tổ chức triển khai thực hiện tốt các định hướng, giải pháp nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế.
Thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng
chất lượng, hiệu quả
Cơ cấu lại nền kinh tế phải gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phải thực hiện đồng bộ trong tất cả các ngành,
lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đơn vị cơ sở trong nhiều năm. Ưu tiên
việc tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng là: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư cơng;
cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) và các tổ chức tài chính; tái cơ cấu DN nhà nước (DNNN) mà trọng tâm là các tập
đồn kinh tế và tổng cơng ty nhà nước.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 19
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Về tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư công, cần tiếp tục đổi mới tư duy và
phương pháp xây dựng. Khắc phục tình trạng phát triển quá nhiều các khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm cơng nghiệp, khai thác q mức tài ngun, khống sản; tình trạng phê duyệt
quá nhiều dư án vượt khả năng nguồn lực hiện có, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra nhiều năm,
dẫn đến đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian thi công, nợ xây dựng cơ bản gây lãng phí, thất
thốt, hiệu quả thấp.
Để cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống NHTM và các
tổ chức tài chính, phải đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường vàng và
ngoại tệ, khắc phục tình trạng đơ la hóa; kiểm sát chặt chẽ nợ cơng, nợ xấu của DNNN, nợ
vay nước ngoài, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản,
thị trường chứng khốn và các nguồn vốn nóng khác.
Tái cấu trúc DNNN, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước,
phải quán triệt thực hiện nghiêm túc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới,
nâng cao hiệu quả DNNN đã được xác định. Kiên quyết chấm dứt tình trạng các tập đồn
kinh tế, tổng cơng ty nhà nước đầu tư dàn trải ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
chính trước năm 2015. Tập trung phát triển DNNN trong những ngành, lĩnh vực quan trọng
có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế, kỹ
thuật liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ cơng, ổn định kinh tế vĩ mơ.
Hồn thiện thể chế quản lý DNNN, thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước
đối với vốn và tài sản nhà nước tại các DN, bảo đảm công khai, minh bạch về tài chính. Đổi
mới quản trị và cơ chế hoạt động của DNNN theo hướng chuyển sang tổ chức và hoạt động
theo mơ hình cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn phù hợp với quy định của Luật
DN, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường; Đối với mỗi tập đồn, tổng cơng ty nhà nước cần
xây dựng đề án tái cấu trúc và phương án nhân sự lãnh đạo chủ chốt phù hợp, có tính đến
việc thuê tổng giám đốc là người nước ngoài trong trường hợp thực sự cần thiết và có hiệu
quả.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 20
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
3.2.
GIẢI PHÁP KIỂM SỐT LẠM PHÁT
3.2.1. Các giải pháp kiểm sốt lạm phát chủ yếu:
3.2.1.1.
Giải pháp tình thế:
Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”
trên cơ sở đó sẽ áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp tình thế này
thýờng ðýợc chính phủ các nýớc áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát.
Thứ nhất: Giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền vào lưu
thơng. Biện pháp này cịn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao ngay
lập tức ngân hàng trung ương phải dừng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng tiền tệ
như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng,
dừng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ,không phát hành tiền bù
đắp bội chi ngân sách. Nhà nước áp dụng các biện pháp làm giảm lượng tiền cung ứng trong
nền kinh tế như: ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền
tệ, bán ngoại tệ và vàng, phát hành các công cụ nợ của chính phủ để vay tiền trong nền kinh
tế bù đắp cho bội chi ngân sách nhà nước, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là tăng lãi suất tiền
gửi tiết kiệm. Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể giảm
bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong dân cư do đó giảm được sức ép lên giá
cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Thứ hai:thi hành chính sách tài chính thắt chặt như tạm hoãn những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được.
Thứ ba: tăng quỹ hàng hố tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưuthơng
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết khác
để thu hút hàng hố từ ngồi vào.
Thứ tư : đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
Thứ năm: cải cách tiền tệ, đây là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp trên chưa
đem lại hiệu quả mong muốn.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 21
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
3.2.1.2.
Giải pháp chiến lược:
Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân.Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài cho đất nước.
Thứ nhất: thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hố và mở rộng lưu thơng hàng hố.
Sản xuất trong nước càng phát triển thì càng tạo tiền đề vững chắc cho sự ổn định tiền tệ, chú
trọng thu hút ngoại tệ qua việc xuất khẩu hàng hoá, phát triển ngành du lịch …
Thứ hai: kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực
hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên của ngân sách
do đó giảm bội chi ngân sách nhà nước.
Thứ ba: tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước trên cơ sở tăng
các khoản thu cho ngân sách một các hợp lý, chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng
cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước.
3.2.2. Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mơ Nghị quyết 01/ NĐ-CP:
3.2.2.1.
Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng,
hiệu quả:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương:
Điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả; sử dụng linh hoạt, hiệu
quả các cơng cụ của chính sách tiền tệ; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài
khóa nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định vĩ
mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 22
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Điều hành lãi suất và tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, mục
tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; đảm bảo an toàn thanh khoản
và hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng và của nền kinh tế.
Điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt
Nam; khẩn trương hoàn thiện cơ chế quản lý, ổn định thị trường vàng, bảo đảm giá
vàng trong nước sát với giá vàng quốc tế; thực hiện các biện pháp đồng bộ để cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Mở rộng các hình thức thanh tốn qua ngân hàng và thanh tốn khơng
dùng tiền mặt trong nền kinh tế; tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án đẩy mạnh
thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 2453/QĐTTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ bản hồn thành việc cơ cấu lại các tổ chức tài chính, tín dụng yếu kém;
kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tài chính, ngân
hàng; hỗ trợ phát triển lành mạnh thị trường chứng khoán.
3.2.2.2.
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết
kiệm:
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước,
bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được Quốc hội quyết định.
Phấn đấu tăng thu, triệt để tiết kiệm chi để tạo nguồn xử lý các nhiệm vụ chi cấp thiết
phát sinh, giữ bội chi ngân sách nhà nước không quá 4,8%GDP.
Tăng cường công tác chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống chuyển giá;
đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra thuế, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả năng thất
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 23
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
thu cao; xây dựng, hồn thiện cơ sở dữ liệu thuế; tăng cường chế tài, thực thi pháp
luật về thuế
Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự tốn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định
Xây dựng và triển khai dự toán ngân sách nhà nước gắn với chiến lược và định
hướng phát triển trong từng thời kỳ, đảm được thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn
ngân sách nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực.
Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công.
Quản lý chặt chẽ nợ cơng và nợ nước ngồi quốc gia, bảo đảm an tồn về
nợ và an ninh tài chính quốc gia. Trích lập dự phịng rủi ro và chủ động bố trí
nguồn trả nợ các khoản vay đến hạn, khơng để xảy ra tình trạng nợ q hạn. Tăng
cường cơng tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng vốn vay.
Đẩy mạnh phát triển đa dạng hóa thị trường trái phiếu theo hướng tăng cường
các cơng cụ nợ có kỳ hạn dài từ 10 năm trở lên; rà soát các quy định về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp để tạo thêm điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh ngồi nguồn vốn tín dụng của hệ thống các tổ chức
tín dụng.
3.2.2.3.
Đẩy mạnh phát triển thương mại, tăng cường thu hút
đầu tư:
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng nhập khẩu khơng
khuyến khích, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 24
c
April 10, 2013 [KINH TẾ VĨ MÔ] GVHD: TS. Trần Thị Bích Dung
Tăng cường xúc tiến thương mại, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các
đối tác, mở rộng thị trường xuất khẩu, không để lệ thuộc quá lớn vào một thị trường.
Nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường trong và ngoài nước, phổ biến kịp thời
thông tin thị trường.
Thực hiện huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế để bổ sung
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, có biện pháp phù hợp thúc đẩy
huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi
vốn tại các tỉnh, thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp, dịch vụ,....
Hồn thiện cơ chế, chính sách, khn khổ pháp lý và thể chế quản lý vốn
đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các luồng vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.
3.2.2.4.
Tăng cường kiểm sốt giá cả, thị trường:
Tăng cường cơng tác quản lý thị trường, kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm
theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, kịp thời áp dụng các biện
pháp điều tiết cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thuộc diện bình
ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu
hàng, sốt giá.
Thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước đối với điện, than, xăng dầu, dịch vụ công như y tế, giáo dục, cước
vận tải…theo lộ trình với mức độ và thời gian điều chỉnh phù hợp để bảo đảm mục
tiêu kiểm soát lạm phát.
Tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1998-2012
Trang 25
c