Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà isa brown thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.33 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÔ VĂN CHUNG
Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI CHUỒNG KÍN”
TẠI THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi thú y

Khoá học:


2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÔ VĂN CHUNG

Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN HẬU BỊ NUÔI CHUỒNG KÍN”
TẠI THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y


Lớp:

K43 – Chăn nuôi thú y

Khoá học:

2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu
nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa
luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa,
Ban lãnh đạo và cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bác Nguyễn Tiến Quang, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành

cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của gia đình thầy giáo
PGS.TS Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, BSTY
Nguyễn Hồng Phong trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa
luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Lô Văn Chung


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được

sự phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của ông Nguyễn Tiến
Quang, xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên em đã tiến hành đề
tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Isa brown
thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian chiếu sáng cho gà ........................................................... 23
Bảng 4.1. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà ............................................ 29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.3. Theo dõi khí hậu các lô thí nghiệm trong chuồng nuôi ................. 32
Bảng 4.4. Theo dõi khí hậu bên ngoài môi trường ......................................... 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%)................................. 34
Bảng 4.6. Khối lượng cơ thể của gà qua các tuần tuổi (g/con/tuần) .............. 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ đồng đều (%) và điều chỉnh lượng thức ăn ........................... 38
Bảng 4.8. Lượng thức ăn tiêu thụ và kết quả điều chỉnh của gà thí nghiệm giai
đoạn hậu bị (g/con/tuần) ................................................................... 40
Bảng 4.9. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm ............................... 42
Bảng 4.10. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị ................................................. 43



iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa brown ........................... 44
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế trên một gà hậu bị Isa brown .......................... 44


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu
nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa
luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa,
Ban lãnh đạo và cán bộ xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bác Nguyễn Tiến Quang, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của gia đình thầy giáo
PGS.TS Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, BSTY
Nguyễn Hồng Phong trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa
luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 01 năm 2015
Sinh viên

Lô Văn Chung


vi
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ..................................................24
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................26
4.1 Kết quả phục vụ sản xuất ....................................................................................26
4.1.1. Công tác giống ................................................................................................26
4.1.2. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................26
4.1.3. Công tác thú y .................................................................................................28
4.2. Kết quả chuyên đề khoa học ..............................................................................32
4.2.1. Kết quả theo dõi tiểu khí hậu chuồng nuôi .....................................................32
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................33
4.2.3. Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...................................................35
4.2.4. Tỷ lệ đồng đều và kỹ thuật điều chỉnh ............................................................38
4.2.5. Khả năng sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm .................................................39
4.2.6. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm ...............................................41
4.2.7. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị .....................................................................42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
của nước ta. Để phát triển nền nông nghiệp toàn diện, ngoài trồng trọt, chăn
nuôi chiếm vị trí không nhỏ trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nâng
cao đời sống của người dân. Chăn nuôi không những góp phần làm tăng thu
nhập, tận dụng nguồn lao động thừa, còn là một nguồn lợi không nhỏ cho bất
cứ một quốc gia nông nghiệp nào.
Ở Việt Nam ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng
đã có từ lâu nhưng quy mô còn nhỏ lẻ. Trong những năm gần đây, ngành chăn
nuôi gia cầm phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nó không những
đáp ứng được nhu cầu trong nước, mà còn xuất khẩu sang nước ngoài. Chăn
nuôi gia cầm có ý nghĩa kinh tế lớn vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu
về các loại sản phẩm như trứng, thịt có giá trị dinh dưỡng cao (có tỷ lệ protein
cao và đầy đủ các axit amin thiết yếu). Ngoài ra nó còn cung cấp phân bón
cho ngành trồng trọt và cung cấp một số sản phẩm phụ như lông cho ngành
công nghiệp nhẹ.
Trong những năm gần đây với mục tiêu thực hiện công nghiệp - hóa
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Ðảng và Nhà Nước,
ngành chăn nuôi đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống
mới có năng suất, chất lượng hiệu quả cao vào sản xuất góp phần vào thay đổi
bộ mặt kinh tế nông thôn. Với những chính sách thuận lợi và phù hợp của nhà
nước, nên ngành chăn nuôi gà đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều
trại nuôi gà với nhiều quy mô.
Giống gà Isa brown được nhập về nước ta từ Pháp, năm 1998, cũng
đang được phát triển với nhiều quy mô trang trại lớn. Đây là giống gà cho
năng suất trứng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Liệu các
quy trình nuôi dưỡng khác nhau trong các nông hộ, các địa phương có ảnh
hưởng đến sức sản xuất của gà Isa brown hay không? Mùa vụ có ảnh hưởng
tới sức sản xuất hay không để có thêm số liệu khoa học về gà Isa brown vậy

chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản
xuất của gà Isa brown thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại
Thái Nguyên”


2
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của mùa vụ tới khả năng sản xuất của gà
Isa brown thương phẩm giai đoạn hậu bị.
- Từng bước hoàn thiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc để phát huy
tiềm năng của con giống, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà theo
hướng an toàn sinh học.
- Bản thân được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
- Cung cấp số liệu để làm cơ sở để phát triển chăn nuôi gà sinh sản.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu
tiếp theo.
- Cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân cách nuôi dưỡng và chăm
sóc gà có hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các

yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó. Bản chất di truyền các tính trạng
sản xuất: Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt... phần
lớn đều là các tính trạng số lượng (Quantitative Character) và do các gen nằm
trên cùng nhiễm sắc thể (NST) quy định.
Phần lớn sự thay đổi trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự thay
đổi của các tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở
đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về
chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được quy định bởi
nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp
mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995) [23] thì giá trị đo lường của tính trạng
số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của
cá thể đó. Các giá trị có liên quan tới kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic
value) và giá trị có liên hệ với môi trường là sai lệch môi trường
(Environmental deviation). Như vậy kiểu gen quy định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ


4
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen

(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen, nên được
biểu thị theo công thức sau:
G=A+D+I
Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation)
I : Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền
lại cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn
giống. Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con
đường thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự
tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng
số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
- Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu... Do vậy đó
là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên
một cơ thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi
hoặc một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của
con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như các
thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý... gây ra. Như vậy, quan hệ của
kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình (phenotyp Value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive Value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance Value)

I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental diviation)


5
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental diviation) như
vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và ngoại
cảnh. Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả
năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống (như chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý…). Đây là cơ sở để tạo lập một điều kiện
ngoại cảnh thích hợp nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của
các giống vật nuôi, đặc biệt là gia cầm.
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu
hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường
thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ
nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (E) đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra
mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi trường thích hợp để tiềm năng của
giống (G) được thể hiện ra giá trị kiểu hình (P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.1.2. Đặc điểm sinh học về gia cầm
* Sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước, khối lượng của cùng một loại tế
bào, mô, cơ quan giúp cho cơ thể lớn lên.
Theo Nguyễn Kim Đường và cộng sự, (1975) [15] sinh trưởng là quá
trình tích lũy chất hữu cơ cho quá trình đồng hóa và dị hóa, sự tăng về chiều
cao, chiều dài bề ngang, khối lượng các bộ phận, toàn bộ cơ thể con vật trên
cơ sở tính di truyền từ đời trước.
Chambers, (1990) [31] định nghĩa: Sinh trưởng là quá trình tích lũy các
bộ phận trên cơ thể như thịt, xương, da những bộ phận này không những khác
nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng.
Sinh trưởng gắn liền với phát dục. Đó là quá trình thay đổi về chất lượng, là

sự tăng và hoàn chỉnh thêm về chức năng hoạt động các bộ phận, cơ quan.
Sinh trưởng và phát dục có mối quan hệ mật thiết, không tách rời nhau
mà ảnh hưởng lẫn nhau, là quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể làm cho con
vật ngày càng hoàn chỉnh.
Sự sinh trưởng, phát dục của gia súc, gia cầm luôn tuân theo quy luật
nhất định, đó là quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh
trưởng phát dục không đều và quy luật tính chu kỳ.
Tính toàn bộ giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện dưới hình thức khác
nhau. Theo Nguyễn Ân và cộng sự, (1983) [2] thời gian của các giai đoạn dài


6
hay ngắn, số lượng giai đoạn sự đột biến trong sinh trưởng của từng giống
từng cá thể có sự khác nhau. Sự sinh trưởng và phát dục không đồng đều
được thể hiện sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường độ tăng trong
của cơ thể con vật ở từng lứa tuổi. Sự sinh trưởng không đều còn biểu hiện ở
từng cơ quan bộ phận: Mô cơ, xương… có bộ phận ở thời kỳ phát triển này
nhanh nhưng ở thời kỳ khác lại phát triển chậm.
Đứng về phía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh trưởng được
xem như là sự tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ
thể làm chỉ tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng nghĩa với tăng
khối lượng, sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của các tế bào mô cơ (theo Nguyễn Thu Quyên, 2008 [22]).
Theo Nguyễn Kim Đường và cộng sự, (1992) [15] phát hiện ra quy luật
ưu tiên các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của các cơ quan tiêu hóa, tổ
chức cơ, tổ chức mỡ, sau khi thừa các chất dinh dưỡng mới cho tích lũy mỡ.
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp kéo dài từ lúc trứng được thụ
tinh đến khi con vật trưởng thành. Việc đánh giá chính xác toàn bộ quá
trình sinh trưởng là một công việc khó khăn phức tạp. Ngày nay các nhà
chọn giống vật nuôi có khuynh hướng sử dụng các phương pháp đơn giản

và thực tế. Đó là, xác định khả năng sinh trưởng theo ba hướng: Chiều cao,
thể tích và khối lượng.
Khối lượng cơ thể : Về mặt sinh học sinh trưởng được coi như là quá trình
tổng hợp tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy, có thể lấy việc
tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia súc, gia cầm.
Khối lượng cơ thể gia cầm là một tính trạng di truyền số lượng. Tính trạng
này có hệ số di truyền khá cao và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của giống, loài.
Còn theo Brandsch và Bilchel, (1972) [3] thì hệ số di truyền là 40 – 60 %.
Ngoài ra, tính trạng khối lượng cơ thể còn liên quan và phụ thuộc vào
tính biệt, tuổi, hướng sản xuất, đồng thời biến đổi mạnh dưới tác động của
ngoại cảnh, môi trường.
Khối lượng cơ thể còn tương quan với khối lượng trứng cũng như kích
thước tất cả các phần của cơ thể ở 8 tuần tuổi. Giữa khối lượng cơ thể và sức
đẻ có mối tương quan âm.
- Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng:
Theo Nguyễn Kim Đường và cộng sự, (1975) [15] tốc độ sinh trưởng là


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương

thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của ông Nguyễn Tiến
Quang, xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên em đã tiến hành đề
tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Isa brown
thương phẩm giai đoạn hậu bị nuôi chuồng kín tại Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


8
Theo Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười và cộng sự (1999) [27], gà
Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg thức ăn/10 quả trứng trong 43 tuần đẻ.
Nguyễn Huy Đạt, Trần Long và cộng sự (1996) [10] cho biết, tiêu
tốn thức ăn/10 trứng trong 12 tháng của gà Goldline 54 thương phẩm
đạt 1,65 – 1,84 kg.
Nguyễn Huy Đạt và cộng sự (2000) [11] cho biết, tiêu tốn thức ăn/10
trứng của gà BE43, ISA – MPK, AA lần lượt là: 3,3, 3,45, 3,66 kg.
Gà mái Goldline 54 bố mẹ: Thức ăn tiêu thụ cho 1 gà nuôi: 7,8 kg
Gà mái Hy-line Brown bố mẹ: 7,65 kg, thương phẩm: 5,7 - 6,0 kg
Gà Brown Nick: Hạn chế thức ăn: 6,1 - 6,4 kg, Cho ăn tự do: 6,4 - 6,7 kg
Gà Babcock B – 380: Thức ăn tiêu thụ/mái là 6,9 kg (gà mái bố mẹ), 6,6

kg (gà mái thương phẩm).
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm được được thể hiện bởi các chỉ tiêu
về sản lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh
và ấp nở. Đối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng
rất khác nhau.
- Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra
trong một vòng đời, phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường độ đẻ trứng, tần số
thể hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo
Bandsch và Bilchel (1978) [4], sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể
từ khi đẻ quả trứng đầu tiên.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn, có liên quan
chặt chẽ với sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. sự xuất hiện bản năng đòi
ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với những
mức độ khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp
kéo dài. Phần lớn các dòng gà ham ấp đều có sức đẻ trứng kém.
Thời gian nghỉ đẻ của gia cầm giữa các chu kỳ đẻ trứng ảnh hưởng trực
tiếp tới sản lượng trứng. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, sự thay đổi
thức ăn, di chuyển, ... Thời gian đẻ kéo dài được tính theo thời gian đẻ trứng
năm đầu, bắt đầu từ khi đẻ quả trứng đầu tiên tới khi thay lông hoàn toàn.
Giữa thời gian đẻ trứng kéo dài với sự thành thục có tương quan nghịch rõ rệt,
với sức đẻ trứng có tương quan dương rất cao (Brandsch, Biichel, 1978) [4].


9
- Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái sinh ra
trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất
quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ
sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể,
hướng sản xuất, mùa vụ và dinh dưỡng ...

Gà hướng trứng thường có năng suất trứng rất cao, Nguyễn Huy Đạt và
CS (1996) [9], [10] cho biết gà Moravia và gà Goldline - 54 thương phẩm cho
năng suất trứng/ mái/ năm đạt tương ứng 242 và 259 - 265 quả.
Giữa các dòng trong một giống, dòng trống có năng suất trứng cao hơn
dòng mái, Bùi Quang Tiến và CS (1999) [26], nghiên cứu trên gà Ross - 208
cho biết năng suất trứng/9 tháng đẻ của dòng trống đạt 106,39 quả dòng mái
đạt 151,08 quả.
- Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết
tới chất lượng trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Khối lượng trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi đẻ, chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng, ...Khối lượng trứng có hệ số di truyền
cao. Theo
Brandsch và Bilchel (1978) [4], = 0,48 - 0,8; theo Nguyễn Văn Thiện
(1995) [23] = 0,6 - 0,74.
Khối lượng trứng tăng theo tuổi đẻ của gia cầm và sự thay đổi khối
lượng trứng ứng với sự thay đổi khối lượng cơ thể. Bùi Quang Tiến và CS
(1995) [25] nghiên cứu về gà Ross - 208 cho biết khối lượng trứng ở các tuần
tuổi 27; 32; 38 và 42 lần lượt là: 53,96; 54,85; 56,76; 57,10 g/ quả đối với
dòng trống và 52,41; 54,20; 56,38; 56,89 g/quả đối với dòng mái.
- Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường có hình ô van và được thể
hiện qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số
này không biến đổi theo mùa (Brandsch và Bilchel,1978) [4].
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng trứng là một chỉ tiêu
để xem xét chất lượng của trứng ấp. Những quả trứng dài hoặc quá tròn đều
có tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) [18] cho biết, trứng gà Tam
Hoàng chỉ số hình dạng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn so với
nhóm trứng có chỉ số hình dạng nằm ngoài biên độ này.
- Chất lượng trứng: Trứng gà gồm 3 phần cơ bản là vỏ, lòng đỏ và lòng
trắng. Theo Vương Đống (1968) [14] khi so với tổng khối lượng trứng thì vỏ
chiếm 10 - 11,6 %, lòng trắng chiếm 57 – 60 % và lòng đỏ chiếm 30 – 32 %.



10
Chất lượng trứng được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Màu sắc vỏ trứng: không có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng
trứng, nhưng có giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng
là tính trạng đa gien, có hệ số di truyền biến động
= 0,55 - 0,75 Brandsch
và Bilchel (1978) [4], khi cho lai dòng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ
màu, vỏ trứng gà lai sẽ có màu trung gian.
+ Độ dày và độ bền của vỏ trứng: Độ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ
trứng là những chỉ tiêu quan trọng đối với trứng gia cầm, có ảnh hưởng đến
kết quả ấp nở và vận chuyển. Chúng phụ thuộc vào giống, tuổi, điều kiện
chăm sóc và nuôi dưỡng ... nhiệt độ chuồng nuôi cao, tuổi già hay stress đều
làm giảm độ dày và sức bền của vỏ trứng. Hệ số di truyền độ dày của vỏ
trứng, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [23] là 0,3.
Nguyễn Quý Khiêm (1996) [18] cho biết, trứng gà Tam Hoàng có độ
.
dày vỏ trung bình là 0,34 - 0,37mm, độ chịu lực đạt 3,47kg/
+ Chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh: Khi xem xét chất
lượng của trứng thương phẩm cũng như trứng giống, người ta đặc biệt quan
tâm tới các chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng
tốt và tỷ lệ nở càng cao.
Chỉ số lòng đỏ: Chỉ số lòng đỏ bằng tỷ số giữa chiều cao và đường kính
của nó. Theo Card và Nesheim (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) [20], chỉ số
lòng đỏ của trứng gà khoảng 0,40 - 0,42.
+ Chỉ số lòng trắng: Là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lòng trắng, được
tính bằng tỷ số giữa chiều cao lòng trắng đặc và trung bình cộng đường
kính lớn và đường kính nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng
lòng trắng càng cao. Chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế

độ nuôi dưỡng.
+ Đơn vị Haugh: đơn vị Haugh được Haugh R (1930) xây dựng, sử
dụng để đánh giá chất lượng trứng, phụ thuộc khối lượng và chiều cao lòng
trắng đặc. Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Đơn vị
Haugh bị ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng
già, trứng có đơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt độ, thay lông (sau thay
lông đơn vị Haugh cao hơn trước thay lông) và giống (Uyterwal và cộng sự,
2000) [34]. Theo Peniond Jkevich và cộng sự (dẫn theo Bạch Thanh Dân,
1995) [6], chất lượng trứng nếu rất tốt có chỉ số Haugh 80 - 100, tốt: 79 - 65,
trung bình: 64 - 55 và xấu < 55.


11
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh
hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Giống, dòng: ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể
giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 - 270 trứng/năm. Về sản lượng
trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa
được chọn lọc kỹ khoảng 15 - 30 % về sản lượng.
- Tuổi gia cầm: có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một
quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai
giảm 15 - 20 % so với năm thứ nhất, còn ở vịt thì ngược lại, năm thứ hai có
sản lượng trứng cao hơn năm thứ nhất 9 - 15 %.
- Tuổi thành thục sinh dục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, nó
là đặc điểm di truyền cá thể. Sản lượng trứng của 3 - 4 tháng đầu tiên tương
quan thuận với sản lượng trứng cả năm.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Gà con ở giai đoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi
đầu) cơ quan điều khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh, cho nên yêu cầu về nhiệt độ
tương đối cao. Nó rất nhạy cảm với tác động của điều kiện khí hậu thay đổi.

Những ngày đầu tiên thân nhiệt của gà con mới nở không ổn định và phụ
thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Vì thế nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn
đầu của gà cần phải quan tâm giữ ấm, nếu nhiệt độ quá thấp gà con sẽ tụ đống
lại, không ăn, gà sinh trưởng kém hoặc chết do tụ đống dẫm đạp lên nhau.
Song ở các giai đoạn sau nếu nhiệt độ môi trường quá cao thì sẽ hạn chế việc
sử dụng thức ăn, gà uống nhiều nước, bài tiết phân lỏng, hạn chế khả năng
sinh trưởng và gà dễ mắc bệnh các đường tiêu hoá.
Gia cầm có thân nhiệt tương đối ổn định, sự ổn định này là do chúng có
sự điều hoà nhiệt hoàn chỉnh, trong đó hệ thần kinh đóng vai trò quan trọng.
Nhiệt độ của các cơ quan bên trong và của não luôn thay đổi, nó cao hơn nhiệt
độ trung bình của thân, nhiệt độ của da thấp hơn và có thể bị thay đổi, thân
nhiệt của gia cầm trung bình 40 - 42 . Nhiệt độ của cơ thể dao động do
các yếu tố nuôi dưỡng, tuổi, giống gia cầm, thời gian trong ngày cũng như
mức độ hoạt động của gà. Sự ổn định tương đối nhiệt độ của cơ thể gia cầm
(đẳng nhiệt) được giữ lại chỉ trong điều kiện cân bằng giữa sự tạo nhiệt và
sự mất nhiệt. Điều này đạt được nhờ sự điều hoà hoá học (thông qua quá trình
trao đổi chất) và điều hoà lý học (sự thay đổi nào về nhiệt độ của môi trường
đều ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết nhiệt ở gia cầm và nó ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng và phát dục của chúng).


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thời gian chiếu sáng cho gà ........................................................... 23
Bảng 4.1. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh cho gà ............................................ 29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.3. Theo dõi khí hậu các lô thí nghiệm trong chuồng nuôi ................. 32
Bảng 4.4. Theo dõi khí hậu bên ngoài môi trường ......................................... 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%)................................. 34

Bảng 4.6. Khối lượng cơ thể của gà qua các tuần tuổi (g/con/tuần) .............. 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ đồng đều (%) và điều chỉnh lượng thức ăn ........................... 38
Bảng 4.8. Lượng thức ăn tiêu thụ và kết quả điều chỉnh của gà thí nghiệm giai
đoạn hậu bị (g/con/tuần) ................................................................... 40
Bảng 4.9. Tình hình nhiễm một số bệnh ở gà thí nghiệm ............................... 42
Bảng 4.10. Chi phí trực tiếp cho 1 gà hậu bị ................................................. 43


13
tự nhiên và ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu
sáng 3 - 3,5 w/ . Thời gian gà đẻ trứng trường từ 7 - 17 giờ, nhưng đa số đẻ
vào buổi sáng. cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng số gà đẻ trong
ngày. Ở nước ta điều kiện khí hậu khác với các nước nên cường độ đẻ trứng ở
gà cao nhất vào 8 - 12 giờ chiếm 60 % so với gà đẻ trứng trong ngày.
- Mật độ nuôi cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng tới hiệu quả
và năng suất chăn nuôi gia cầm. Nuôi mật độ thưa lãng phí lao động, lãng
phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp. Nuôi ở mật độ cao không hợp
lý ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng của mật độ nuôi
gồm nhiều yếu tố.
Mật độ nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng
nuôi. Khí độc trong chuồng sinh ra từ phân bị phân huỷ, nước tiểu, nước
thải, thức ăn thừa ... tạo thành các khí
,
,
,
... khí
khi
đi vào cơ thể hàm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm rơi vào trúng
trong chuồng là
độc kiềm (Đỗ Ngọc Hoè, 1995) [16]. Khi làm lượng

25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí,
giảm hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4 % (theo
Coldhaft T.M (1971) trích từ Đỗ Ngọc Hoè, 1995) [16]. Cùng với
,
khí
cũng là khí độc ảnh hưởng tới sinh trưởng,
kết hợp với Na
trong dịch niêm mạc đường hô hấp tạo thành NaS, muối này đi vào máu,
tác động tới thần kinh gây trúng độc cho gia súc. Nếu
thuỷ phân thành
nồng độ
lớn hơn 1mg/l gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu hô hấp (Đỗ
Ngọc Hoè, 1995) [16].
Mật độ chuồng nuôi ảnh hưởng tới hàm lượng vi sinh vật trong chuồng,
chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật có nhiều
trong chất độn chuồng, thông qua sự có mặt của nhiệt độ, độ ẩm không khí là
vectơ lan truyền mầm bệnh. Theo Đỗ Ngọc Hoè (1995) [16], trích từ
Osbadistons, Gbrit (1968), khi nuôi gà thương phẩm từ 11,5 con/
. Lên
14.5 con/
. Sẽ làm tăng thêm sự tấn công của vi sinh vật và số lượng vi
sinh vật trong không khí tăng lên, đồng thời mức độ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết
tăng theo. Mật độ nuôi ảnh hưởng tới khả năng điều hoà thân nhiệt, vì mật độ
nuôi làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi. Giảm mật độ
nuôi, góp phần làm toả nhiệt từ cơ thể gà ra dễ dàng hơn. Với điều kiện khí
hậu ở nước ta, khi nuôi gà nhốt thì mật độ 10 con/
hoặc ít hơn là cần thiết
để cơ thể toả nhiệt thuận lợi.



14
Theo Van Hone P, 1991 [33] khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm
lượng
,
,
, được sinh ra trong đất độn chuồng cao. Vì khi mật độ
gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường
trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi
tăng, nên sẽ ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi
mật độ chuồng nuôi khá cao cùng nhiệt độ không khí cao.
- Cường độ đẻ liên quan mật thiết tới sản lượng trứng, nếu cường độ đẻ
cao thì sản lượng trứng cao và ngược lại.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên
đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại tiếp tục chu kỳ
thứ hai. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
- Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở
điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thường là những
con đẻ kém và kéo dài thời gian thay lông tới bốn tháng. Ngược lại, nhiều con
thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới hai tháng, đặc biệt là đàn gà
cao sản thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và đẻ lại ngay khi chưa hình thành bộ
lông mới, cá biệt có những con đẻ ngay trong thời gian thay lông.
- Ngoài ra gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khí hậu,
dinh dưỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý, tính ấp bóng....
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của di truyền: Sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào dòng,
giống, loài, cá thể.
- Ảnh hưởng bởi tính cá biệt: Ở gia cầm giữa hai tính biệt có sự khác
nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng
cơ thể. Theo North, (1990) [32] chứng minh gà trống lớn hơn gà mái trong

cùng thời gian và chế độ thức ăn. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái
1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11 %, 7 tuần
tuổi là > 23 %, 8 tuần tuổi là > 27 %.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng.
Dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng, phát dục.
Không chỉ cần đủ mà còn phải cân đối tỷ lệ các chất thì khả năng tiêu hóa hấp
thu mới tốt.


15
Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, (1995) [21] chỉ ra rằng muốn phát huy
được khả năng sinh trưởng của gia cầm thì phải cung cấp thức ăn với đầy đủ
chất dinh dưỡng được cân bằng protein, axit amin và năng lượng trao đổi,
cũng như các vitamin, khoáng, chất kích thích sinh trưởng.
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông.
Theo Brandsch và Bilchel, (1972) [3] tốc độ mọc lông cũng là một đặc
tính di truyền. Đây chính là tính trạng liên quan đến đặc điểm trao đổi chất,
sinh trưởng và phát triển của gia cầm, và là một chỉ tiêu đánh giá sự thuần
thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thì sự thành thục về thể
trọng sớm và chất lượng thịt tốt hơn gia cầm mọc lông chậm.
Theo tài liệu tổng hợp của Kushner, (1969) [19] thì tốc độ mọc lông
quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng, thường thì gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh
hơn gà mọc lông chậm.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường và kỹ thuật nuôi dưỡng.
+ Độ thông thoáng:
Gà càng lớn thì khí thải độc càng nhiều, việc tạo sự thông thoáng cho
chuồng nuôi là hết sức cần thiết, giúp loại bỏ khí độc
,
,
… ra bên

ngoài. Khi thời tiết nắng nóng có thể bật hết công suất các quạt trong chuồng
nuôi. Chú ý khi thay đổi thời tiết cần điều chỉnh thời gian chạy, nghỉ của quạt
cho hợp lý, tránh gây bất lợi cho gà.
+ Độ ẩm:
Tạo độ ẩm thích hợp 80 – 85 %. Nếu độ ẩm thấp, hanh khô thì gà dễ mắc
các bệnh về đường hô hấp.
Theo Nguyễn Thu Quyên (2008) [22] khả năng sinh trưởng của gia
cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi trường và điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng, chăm sóc
quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trưởng, nâng cao năng
suất chăn nuôi.
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, thông thoáng và độ ẩm không thích
hợp, mật độ nuôi… có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe, quá trình trao đổi chất
và hiệu quả sử dụng thức ăn. Trong đó, điều kiện thích hợp nhất cho gà sinh
trưởng, phát triển là 18 – 21°C.


16
2.1.5. Đặc điểm của gà Isa brown
Gà Isa brown có khả năng thích nghi tốt với nhiều vùng khí hậu khác nhau.
Đây là giống gà chuyên trứng dễ nuôi ở các điều kiện nóng ẩm, sức chống chịu
bệnh tốt, không những cho sản lượng trứng cao mà chất lượng cũng rất thơm ngon.
- Nguồn gốc:
Gà Isa brown có nguồn gốc từ Pháp do hãng Hubbard sản xuất. Giống
gà này được nhập vào nước ta năm 1998, so với các giống gà chuyên trứng
khác như Goldine 54 nhập năm 1990 từ Hà Lan, Brown nick nhập từ Mỹ
năm 1993, Hysex Brown nhập từ Mỹ năm 1996, thì hiện nay giống gà này
là sự lựa chọn hàng đầu và đang rất phát triển trong các trang trại chăn nuôi
nước ta.
- Đặc điểm về ngoại hình:

Chúng có kích thước trung bình, lông màu nâu đỏ, đuôi và phía sau
lông trắng.
- Đặc điểm về sinh trưởng: Gà sinh trưởng nhanh, đây là gà sinh sản nên
cần phải cho ăn khống chế khối lượng.
- Đặc điểm về sinh sản: Gà Isa brown có sản lượng trứng trung bình từ
250-270 quả/mái/năm.
Gà Isa brown nuôi ở Việt Nam đạt năng suất trứng 280 quả/mái/năm.
Khối lượng trứng 58 - 60 gam. Vỏ trứng màu nâu. Gà bắt đầu đẻ ở tuần tuổi
20. Thời gian đẻ kéo dài cho đến 76 tuần tuổi.
Theo Trần Thị Hoài Anh, (2004) [1] cho biết gà Isa brown nuôi tại Bắc
Ninh có tỷ lệ đẻ là 33,04 % ở 21 tuần tuổi, 54 % ở 22 tuần tuổi và đạt đỉnh
cao 96,34 % ở tuần tuổi 30.
Với khả năng đáp ứng được yêu cầu về sức sản xuất cũng như khả năng
thích nghi chống đỡ bệnh tật và đặc biệt được thị trường Việt Nam rất ưa
chuộng. Trong những năm tới, việc phát triển chăn nuôi gà chuyên trứng theo
hướng công nghiệp thì đây sẽ là giống gà được nhân rộng và phát triển mạnh
hơn trong các trang trại chăn nuôi gà ở Việt Nam.


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa brown ........................... 44
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế trên một gà hậu bị Isa brown .......................... 44


×