Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM LỰC CẠNH TRANH VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.79 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập ngành

Trang 1

Kinh tế phát triển

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................2
B. NỘI DUNG..............................................................................................................................3
I.

Khái quát về ngành Dệt may tỉnh Nam Định.......................................................................3
1.

Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................................3

2.

Số lượng và phân loại các doanh nghiệp dệt may.............................................................4

3.

2.1.

Số lượng các doanh nghiệp..........................................................................................4

2.2.

Phân loại các doanh nghiệp.........................................................................................4

Các sản phẩm quan trọng của ngành dệt may tỉnh Nam Định.......................................5


3.1. Sợi.....................................................................................................................................5
3.2. Vải.....................................................................................................................................6

II. Thực trạng phát triển của ngành dệt may tỉnh Nam Định.................................................7
1.

Thực trạng............................................................................................................................7

2.

Phân tích môi trường ngành dệt may tỉnh Nam Định...................................................10

3.

2.1.

Vị thế của khách hàng................................................................................................10

2.2.

Vị thế của các nhà cung cấp.......................................................................................10

2.3.

Các sản phẩm thay thế................................................................................................11

2.4.

Khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành..........................................11


Phân tích ma trận SWOT của ngành dệt may tỉnh Nam Định.....................................12
3.1.

Điểm mạnh..................................................................................................................12

3.2.

Điểm yếu......................................................................................................................13

3.3.

Cơ hội...........................................................................................................................15

3.4.

Thách thức...................................................................................................................16

III. Giải pháp...............................................................................................................................18

C.

1.

Về phía các doanh nghiệp.................................................................................................18

2.

Về phía các cơ quan Nhà nước.........................................................................................19
KẾT LUẬN...........................................................................................................................20


Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 2

Kinh tế phát triển

ĐÁNH GIÁ TIỀM LỰC CẠNH TRANH VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CỦA NGÀNH DỆT MAY TỈNH NAM ĐỊNH
A. LỜI MỞ ĐẦU
Được đánh giá là một ngành nghề truyền thống và nổi bật nhất Việt Nam, ngành dệt
may đang ngày càng phát triển và trở thành một trong những ngành công nghiệp chủ chốt,
đóng góp rất lớn vào thu nhập quốc dân. Tận dụng lợi thế về lao động dồi dào, cần cù,
chăm chỉ và có khả năng sáng tạo cao, ngành dệt may đã tạo ra hàng loạt những sản phẩm
chất lượng, mang đậm bản sắc dân tộc, thu hút sự quan tâm và yêu mến của bạn bè quốc
tế. Tuy nhiên, những hạn chế về công nghệ, nguyên liệu nhập khẩu và các đối thủ cạnh
tranh… khiến ngành dệt may của nước ta vẫn chưa thể phát huy hoàn toàn những lợi thế
của mình.
Là một trong những cái nôi của ngành may mặc, Nam Định vẫn luôn tự hào khi là
một đơn vị đóng góp vô cùng quan trọng cho sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam.
Trải qua hơn 100 năm lịch sử hình thành và phát triển, ngành Dệt may tỉnh Nam Định rất
vinh dự khi luôn giữ được vị thế vững chắc của mình và đang ngày càng mở rộng quy
mô; nâng cao chất lượng đào tạo và sản xuất; đóng góp một nguồn thu đáng kể cho tỉnh
nhà nói riêng và cả nước nói chung; đồng thời góp phần giải quyết những vấn đề xã hội;
từng bước nâng cao chất lượng sống cho người dân địa phương.
Là một người con của quê hương Nam Định, trước những tiềm năng phát triển mạnh

mẽ của ngành Dệt may tỉnh nhà, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tiềm lực cạnh tranh
và thực trạng phát triển của ngành Dệt may tỉnh Nam Định” cho bài báo cáo thực tập
của mình. Em hi vọng bài báo cáo này sẽ cung cấp những thông tin bổ ích về những điểm
mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh Nam Định, đồng thời cho
thấy hướng đi và giải pháp của ngành trong giai đoạn sắp tới.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 3

Kinh tế phát triển

B. NỘI DUNG
I. Khái quát về ngành Dệt may tỉnh Nam Định
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Khởi đầu cho sự phát triển của ngành Dệt may tỉnh Nam Định ngày hôm nay đó
chính là sự ra đời của Nhà máy Dệt Nam Định, với tiền thân là một cơ sở nghiên cứu về
tơ lụa do Toàn quyền Đông Dương De Lanessan lập ra.
Dưới thời Pháp thuộc, Nhà máy Dệt Nam Định được biết đến là nhà máy lớn nhất
Đông Dương với hơn 6000 công nhân (năm 1924), quy mô 135 máy dệt (năm 1929) và
mở rộng quy mô liên tục qua từng năm. Lịch sử xây dựng và phát triển của Nhà máy Dệt
gắn liền với thời kỳ kháng chiến hào hùng của dân tộc, cùng với những thăng trầm để tạo
nên những trang sử đáng tự hào của thành phố Nam Định.
Từ sau năm 1954, Nhà máy Dệt Nam Định được Nhà nước tiếp quản từ thực dân
Pháp và thường xuyên được quan tâm, đầu tư, tạo điều kiện phát triển và mở rộng , xuất

khẩu không những trong nước mà còn vươn ra ngoài thế giới. Thậm chí hình ảnh các nữ
công nhân đang làm việc tại xưởng dệt của Nhà máy Dệt Nam Định còn được in trên tờ
tiền 2000 VNĐ, trở thành một dấu ấn không thể nào quên đối với người dân quê hương.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 4

Kinh tế phát triển

Hình ảnh các nữ công nhân làm việc tại Nhà máy Dệt Nam Định
Tiếp nối sự ra đời và phát triển của Nhà máy Dệt Nam Định, hàng loạt các nhà máy
mới với quy mô vừa và nhỏ được thành lập trên từng địa phương nội tỉnh, hình thành một
mạng lưới rộng rãi và vững chắc. Tính đến năm 2016, toàn tỉnh có tới 1695 công ty may
mặc thuộc hơn 480 doanh nghiệp với sự đa dạng cả về quy mô lẫn sản phẩm.
2. Số lượng và phân loại các doanh nghiệp dệt may
2.1. Số lượng các doanh nghiệp
Hiện nay, cả nước có khoảng 6000 công ty lớn nhỏ, được phân bổ khắp các vùng,
trong đó miền Bắc chiếm tới 30%. Nói như vậy, với con số 480 doanh nghiệp như đã nêu
trên thì tỉnh Nam Định đã chiếm tới hơn 1/4 số lượng các doanh nghiệp may mặc tại
miền Bắc (26,67%) và 8% số lượng các doanh nghiệp may mặc trên cả nước.
2.2. Phân loại các doanh nghiệp
- Dựa theo số lượng lao động :
Bảng 1. Phân loại doanh nghiệp dệt may theo số lượng lao động


Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 5

Kinh tế phát triển

Loại hình DN
Doanh nghiệp lớn

Số lao động (người)
5000

Số DN
2

So với cả nước
16,67%

Doanh nghiệp vừa

200- 4999

80

8,19%


Doanh nghiệp nhỏ

< 200

398

7,97%

480

8%

Tổng:

- Dựa theo cơ cấu loại hình doanh nghiệp:
Bảng 2. Phân loại doanh nghiệp dệt may theo cơ cấu đầu tư
Loại hình DN

Số doanh nghiệp

So với cả nước

Nhà nước

5

7,7%

Tư nhân


449

8,9%

Vốn đầu tư nước ngoài

26

2,9%

Tổng:

480

8%

3. Các sản phẩm quan trọng của ngành dệt may tỉnh Nam Định
3.1. Sợi
- Một trong số những sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may tỉnh Nam Định đó là sợi,
bao gồm các loại sợi 100% Cotton, 100% PE, 100% Visco, T/C, C.V.C, T/R …với chỉ số
NE đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong và ngoài tỉnh; ngoài
ra còn đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Hồng
Kông, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Mỹ…

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT



Báo cáo thực tập ngành

Trang 6

Kinh tế phát triển

Hoạt động se sợi tại xưởng
- Sản lượng sợi của một số doanh nghiệp lớn trong tỉnh:
+ Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định: 3.000 tấn/ năm
+ Nhà máy Sợi Vinatex Nam Định: 4.770 tấn/năm
+ Công ty TNHH Sunrise Spinning: 3.207 tấn/năm
+ Công ty TNHH Tập đoàn Dệt may YULUN: 9.816 tấn/năm

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 7

Kinh tế phát triển

3.2. Vải
- Đối với sản phẩm vải, ngành dệt may Nam Định chủ yếu sản xuất vải 100%
Cotton, 100% Visco, T/C, C.V.C, T/R Filament; lụa tơ tằm thiên nhiên… tẩy trắng,
nhuộm màu, in hoa, ca rô nhuộm sợi trước...

Hoạt động dệt –nhuộm vải

- Sản lượng vải của một số doanh nghiệp lớn trong tỉnh:
+ Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định: dệt 6 triệu mét/năm; nhuộm 7 triệu mét/năm;
lụa tơ tằm thiên nhiên 300 nghìn mét/năm
+ Công ty CP Dệt nhuộm Thiên Nam Sunrise: dệt kim 3.600 tấn/ năm ; dệt thoi 18
triệu mét/năm
+ Công ty TNHH Tập đoàn Dệt may YULUN: dệt 21,6 triệu mét/năm; nhuộm 24
triệu mét/năm.
Ngoài hai sản phẩm chính nêu trên, ngành dệt may Nam Định còn cung cấp các mặt
hàng khác như các loại khăn ăn, khăn bông dệt từ sợi xe, sợi đơn; hàng may mặc cho
người lớn, trẻ em; quần âu, áo sơ mi, Jacket…đạt chất lượng, phục vụ tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
II. Thực trạng phát triển của ngành dệt may tỉnh Nam Định
1. Thực trạng
Từ lâu, dệt may đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh Nam Định.
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, ngành dệt may đang ngày càng ổn định
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 8

Kinh tế phát triển

khi mà số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng nhanh qua từng năm ( từ 174 doanh
nghiệp năm 2010 đã tăng lên 480 doanh nghiệp năm 2017); sản phẩm ngày càng đa dạng
phong phú, phù hợp với thời đại và thuần phong mỹ tục Việt Nam. Đặc biệt là trong
những năm gần đây, dệt may Nam Định đã thu hút được rất nhiều vốn đầu tư từ trong

nước lẫn ngoài nước. Hàng loạt các khu công nghiệp được quy hoạch; liên tiếp xây dựng
những nhà máy, công xưởng với công suất lớn, bảo đảm an toàn và chất lượng…Tuy
nhiên những tác động của kinh tế và chính trị thời gian qua đã ảnh hưởng không nhỏ tới
các hoạt động sản xuất và xuất khẩu của tỉnh. Không chỉ riêng tỉnh Nam Định mà ngành
dệt may cả nước đã phải trải qua một giai đoạn khó khăn khi mà nền kinh tế thế giới có sự
biến động và khá ảm đạm; tình hình chính trị xảy ra bất ổn, nổi bật nhất là sự kiện người
dân Anh lựa chọn rời khỏi EU (2016). Sự kiện này đã ảnh hưởng lớn đến Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam – EU, đồng thời tác động trực tiếp đến ngành Dệt may Việt
Nam khi mà EU chính là một trong những thị trường xuất khẩu dệt may lớn của nước ta.
Ngoài ra, một sự kiện nổi bật khác cũng xảy ra trong năm 2016 đó là tân Tổng thống
Mỹ - ông Donald Trump đã đưa ra tuyên bố chính thức về việc không ủng hộ hiệp định
TPP. Điều này đã tác động tiêu cực tới nền kinh tế Việt Nam cũng như hoạt động xuấtnhập khẩu các ngành, trong đó có dệt may ra ngoài thế giới.
Mặc dù vậy, ngành dệt may của tỉnh Nam Định vẫn đang phát triển khá mạnh mẽ
vào những năm gần đây.
- Chỉ riêng ngành dệt may đã mang lại tới 40% giá trị sản xuất công nghiệp toàn
tỉnh.
- Theo Sở Công Thương Nam Định, trong giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất công
nghiệp ngành dệt may của tỉnh tăng bình quân 22,06%/năm, vượt chỉ tiêu đề ra là
19,5%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006- 2010 (19,84%/năm),
với giá trị đạt 10.223 tỷ đồng, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2010 (đạt 3.772 tỷ đồng). Kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong cơ cấu xuất khẩu hàng
hóa của tỉnh. Theo thống kê, con số này trong năm 2015 lên tới gần 85%. Tốc độ tăng
trưởng khá cao, từ 204,1 triệu USD năm 2010 đã tăng lên hơn 4 lần vào năm 2015, đạt
850 triệu USD.
- Trong năm 2016, các doanh nghiệp dệt may tỉnh Nam Định đã sản xuất được
61.129 tấn sợi các loại, tăng 6,8%; gần 82,8 triệu m2 vải các loại, tăng 9,4%; gia công
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT



Báo cáo thực tập ngành

Trang 9

Kinh tế phát triển

được gần 181,9 triệu sản phẩm trang phục các loại, tăng 12% so với năm trước. Nhờ đó,
trong năm 2016, kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp dệt may của tỉnh ta đã đạt hơn
891 triệu USD, tăng trưởng 10,5% so với năm 2015.
- Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2017, Nam Định đã xuất khẩu tới 480,25 triệu USD
hàng hóa ngành dệt may.
- Dù chiếm tỷ trọng khá cao nhưng giá trị xuất khẩu của ngành trong tỉnh không ổn
định.
Bảng 3. Giá trị xuất khẩu ngành dệt may của tỉnh Nam Định (triệu USD)
Năm
Giá trị xuất khẩu toàn tỉnh
Giá trị xuất khẩu cả nước
Tỷ lệ XK của tỉnh/cả nước

2014
937,13
20.940
4,47%

2015
850,34
22.810
3,73%


2016
891,25
28.300
3,15%

2017
973,46
29.420
3,31%

Từ bảng trên ta có thể thấy, tỷ trọng đóng góp của giá trị xuất khẩu ngành dệt may
tỉnh Nam Định có dấu hiệu giảm mạnh tới 0,74% từ năm 2014 đến năm 2015, sau đó tiếp
tục giảm 0,4% đến năm 2016. Năm 2017 vừa qua, con số này đã tăng nhẹ lên khoảng
3,3%.
- Bên cạnh việc chú trọng sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm dệt may, tỉnh Nam
Định còn quan tâm tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho nhu cầu vận chuyển.
Trong 5 năm trở lại đây, cơ sở hạ tầng của tỉnh được đầu tư đồng bộ với hàng loạt tuyến
đường huyết mạch nối Nam Định với nhiều vùng kinh tế lớn trong khu vực như: Tuyến
Quốc lộ 37B, cải tạo nâng cấp đường 488C. Chính nhờ khai thác triệt để thời cơ về hạ
tầng giao thông đã giúp sản phẩm dệt may của Nam Định có mặt ở nhiều nơi và xuất khẩu
đi nhiều quốc gia trong khu vực.
- Các doanh nghiệp tích cực đầu tư kinh phí, đổi mới công nghệ hiện đại để phục vụ
cho hoạt động sản xuất; tăng cường xúc tiến thương mại; quảng cáo sản phẩm, quảng bá
thương hiệu; tuyển chọn xây dựng đội ngũ nhân lực từ cán bộ quản lý đến công nhân phù
hợp; tổ chức đào tạo tay nghề cho lao động…
- Với số lượng lớn các doanh nghiệp trên địa bản tỉnh, ngành dệt may đã góp phần
không nhỏ trong việc giải quyết vấn đề việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người
dân địa phương; góp phần giữ gìn trật tự an ninh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế
vùng. Theo như thống kê, tỉnh Nam Định có tới 70 nghìn lao động trong lĩnh vực này, tức


Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 10

Kinh tế phát triển

là chiếm khoảng 2,8% lao động ngành dệt may trên cả nước, trong đó có 80% là lao động
nữ. Thu nhập bình quân của mỗi công nhân là 4,5 triệu đồng/tháng, với tần suất làm việc
là 6 ngày/ tuần, mỗi ngày 2 ca.

Các công nhân trong giờ làm việc
2. Phân tích môi trường ngành dệt may tỉnh Nam Định
2.1. Vị thế của khách hàng
- Số lượng người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng hàng hóa dệt may của tỉnh cao.
- Thông tin mà người tiêu dùng có được về các doanh nghiệp trong tỉnh không nhiều
do hệ thống thông tin của doanh nghiệp chưa chi tiết, người tiêu dùng bị hạn chế trong
việc tiếp cận các thông tin.
- Đối với khách hàng trong nước, độ nhạy cảm so với giá giữ ở mức cao. Điều này
khá dễ hiểu vì đa số khách hàng của ngành đều thuộc nhóm người có thu nhập trung bình,
do đó chỉ một sự thay đổi nhỏ về giá cũng có thể đưa tới sự thay đổi lớn của khách hàng.
- Đối với khách hàng là các thị trường xuất khẩu, độ nhạy cảm so với giá lại chỉ ở
mức trung bình. Nguyên nhân là vì ngoài vấn đề giá cả, họ còn quan tâm tới các vấn đề

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang


Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 11

Kinh tế phát triển

khác như: chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất, an toàn lao động, tuân thủ các điều
kiện về pháp lý…
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành còn thấp.
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế khá cao nhưng còn thiếu thông tin.

Như vậy, có thể nói lợi thế thương lượng của khách hàng không quá cao do
nhu cầu sử dụng sản phẩm dệt may lớn và công suất sản xuất của các doanh nghiệp trong
tỉnh còn thấp.
2.2. Vị thế của các nhà cung cấp
- Có rất nhiều các nhà cung cấp nguyên vật liệu, tuy nhiên mức độ tập trung còn
thấp.
- Vì số lượng nhà cung cấp lớn và có nhiều thông tin cho nên chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp của doanh nghiệp thấp
- Sự khác biệt giữa các nhà cung cấp không lớn.
- Các nguyên vật liệu đầu vào mà doanh nghiệp sử dụng từ các nhà cung cấp ảnh
hưởng lớn tới chi phí (chiếm khoảng 60-70% giá vốn hàng bán). Ngoài ra chúng còn là
một yếu tố quan trọng để tạo nên sự khác biệt hóa sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Khả năng thay thế của các nhà cung cấp tại thị trường Việt Nam còn thấp, trong
khi các nhà cung cấp trên thị trường quốc tế lại vô cùng đa dạng: Hàn Quốc, Trung Quốc,
Đài Loan… Nguyên nhân là do ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam phát triển chưa

tương xứng với ngành dệt may theo nhu cầu mà các doanh nghiệp mong muốn.
- Khả năng hợp tác giữa các nhà cung cấp không cao, do số lượng nhà cung cấp lớn
và mức độ độc quyền thấp.

Do đó, vị thế của các nhà cung cấp còn thấp. Điều này đòi hỏi các nhà cung
cấp phải có những chiến lược thông minh để thu hút sự lựa chọn của các doanh nghiệp.
2.3. Các sản phẩm thay thế
- Các mặt hàng may mặc rất đa dạng với nhiều mức giá và chất lượng khác nhau. Do
đó khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm thay thế khác có sự tương quan về
giá cả và chất lượng. Hay nói cách khác, mức độ thay thế của các sản phẩm cao.
- Do có rất nhiều sản phẩm thay thế nên chi phí chuyển đổi sản phẩm của các doanh
nghiệp thấp.
- Xu hướng sử dụng các sản phẩm thay thế của khách hàng cao và thay đổi liên tục;
phụ thuộc vào các yếu tố như: tuổi tác, thu nhập, xu hướng…

Khả năng chuyển đổi các dòng sản phẩm thay thế cao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 12

Kinh tế phát triển

2.4. Khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trong ngành
- Mức độ tập trung của các doanh nghiệp trong ngành thấp. Số lượng doanh nghiệp

trong tỉnh nhiều nhưng các doanh nghiệp không hoàn toàn vượt trội về quy mô so với các
doanh nghiệp còn lại. Đặc biệt, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của tỉnh lại là các doanh
nghiệp Trung Quốc.
- Không có sự khác biệt lớn giữa sản phẩm của các doanh nghiệp, do các nhà sản
xuất có cùng quy trình sản xuất và đối tượng khách hàng.
- Khoa học- công nghệ, chất lượng dịch vụ, khả năng và kinh nghiệm sản xuất sẽ tạo
nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp.
- Khả năng áp đặt giá của các doanh nghiệp thấp do sự phân tán của ngành và mức
độ khác biệt hóa giữa các nhà sản xuất không lớn.
- Áp lực về chi phí đầu vào và những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm
lẫn dịch vụ góp phần sang lọc các doanh nghiệp yếu kém trong ngành.
- Rào cản thoát khỏi ngành cao do tính đặc thù riêng của máy móc, thiết bị và các
chính sách đối với người lao động.

Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành cao, đặc biệt là đối
với các nguyên liệu đầu vào và lao động. Điều này đã đưa ra cho các doanh nghiệp một
bài toán khó về việc làm thế nào để tiếp cận nguồn nguyên liệu chất lượng với giá cả hợp
lý ; thu hút và giữ lao động, đặc biệt là những lao động có tay nghề cao.
3. Phân tích ma trận SWOT của ngành dệt may tỉnh Nam Định
3.1. Điểm mạnh
- Lực lượng lao động trong tỉnh dồi dào (chiếm 3,5% dân số toàn tỉnh) trong khi dệt
may là ngành thâm dụng lao động.
- Giá công nhân của ngành may mặc của Việt Nam nói chung và của tỉnh Nam Định
nói riêng rẻ nhất so với các nước trong khu vực và thế giới. Điều này dẫn tới chi phí sản
xuất thấp => tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
- Người lao động địa phương cần cù, chăm chỉ và khéo léo, có khả năng sáng tạo
cao cho nên tạo ra được rất nhiều những sản phẩm yêu cầu tay nghề thủ công độc đáo, đặc
sắc và có sự khác biệt => tạo dựng thương hiệu và tăng khả năng phát triển ngành, nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang


Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 13

Kinh tế phát triển

- Ngành dệt may của tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao, số lượng các công ty liên tục
tăng qua các năm và quy mô của công ty ngành ngày càng lớn về tất cả mọi nguồn lực.
- Các doanh nghiệp trong tỉnh có thế mạnh trong việc sản xuất các sản phẩm dệt
kim. Đây là chủng loại mà người tiêu dùng Mỹ, EU rất ưa chuộng.
- Đã có sự đầu tư về máy móc, thiết bị hiện đại với những máy cắt, máy ép, là hơi…,
làm giảm bớt các công đoạn thủ công, nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm.
- Tỉnh có rất nhiều các doanh nghiệp được biết đến và đánh giá cao trên cả thị
trường trong nước lẫn ngoài nước, như: Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Nam Định
(Natexco), Công ty Cổ phần may Sông Hồng, Công ty Cổ phần may Nam An, Công ty
TNHH Hoàng Dũng…
3.2. Điểm yếu
- Các doanh nghiệp chưa chủ động được trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu
Hiện nay, các sản phẩm nguyên liệu ngành dệt may tỉnh Nam Định mới chỉ sản xuất
được khoảng 30% nguyên liệu, 70% còn lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu;
trong đó có tới 90% nguyên liệu phải nhập từ thị trường Trung Quốc. Việc thiếu nguyên
liệu đầu vào như: xơ, sợi, hóa chất,… đã ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thực của ngành;
đó là do sự chênh lệch giá khi mà xuất khẩu thì rẻ trong khi lại nhập khẩu các công nghệ
sản xuất và phụ trợ ngành dệt may với giá cao, làm cho lợi nhuận giảm đi. Tỷ lệ nội địa
hóa các sản phẩm ngành may còn thấp và hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp trong tỉnh là sản xuất gia công nên yêu

cầu đầu tư vào các tài sản cố định tương đối lớn => Chi phí cố định cao.
- Chuỗi giá trị còn mang lại lợi nhuận thấp.
Thiết kế
Gia công
Marketing
Phân
Dịch vụ
mẫuTrong
mã chuỗi giá
ngành dệt may thì khâu gia công
lại lợi
sản trị
phẩm
phốisản
sảnphẩm là mang
hậu mãi
phẩm
nhuận ít nhất, chỉ chiếm 5-7% giá trị sản phẩm. Sản xuất nguyên
phụ liệu nằm trong công
đoạn sản xuất vải (sản xuất bông, sợi, dệt, nhuộm...) là các ngành công nghiệp hỗ trợ của

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 14


Kinh tế phát triển

chuỗi. Sản xuất nguyên phụ liệu là khâu trung gian tạo ra đầu vào của ngành may mặc và
mang về lợi nhuận cao hơn khâu may. Việc thiếu chủ động trong sản xuất nguyên phụ liệu
sẽ hạn chế lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh so với các đối thủ, đặc biệt
là các doanh nghiệp nước ngoài khi mà họ không cần phải nhập khẩu nguyên liệu.
Do điều kiện về tự nhiên cũng như năng lực của doanh nghiệp trong tỉnh không thể
đáp ứng yêu cầu nên thay vì phát triển ngành trồng bông, các doanh nghiệp tập trung phát
triển ngành dệt, nhuộm và hoàn tất sản phẩm. Tuy nhiên, vấn đề xử lý chất thải còn chưa
tốt, gây ô nhiễm môi trường đang là một mối lo ngại lớn đối với các doanh nghiệp khi
liên tục bị các cơ quan chính quyền tỉnh hạn chế hoạt động.
- Đa số các doanh nghiệp dệt may trong tỉnh còn các khoản nợ khá lớn và chưa có
khả năng chi trả.
- Ngành dệt và các ngành công nghiệp phụ trợ trong tỉnh phát triển chưa tương xứng
với ngành may nên không đủ nguyên liệu đạt chất lượng để cung ứng cho ngành may.
Tình trạng này dẫn đến sự bị động trong việc sản xuất kinh doanh của ngành may, làm
ảnh hưởng tới các đơn đặt hàng về thời gian, chất lượng và hiệu quả kinh tế mang lại.
- Mặt hàng sản xuất trong tỉnh còn phổ thông, chưa đa dạng. Khả năng xuất khẩu số
lượng lớn các mặt hàng yêu cầu kỹ thuật cao là chưa có. Hầu hết các doanh nghiệp trong
tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp, dẫn đến khó khăn trong
việc đổi mới công nghệ, có những loại máy móc thiết bị đã quá lạc hậu nhưng còn tận
dụng nên năng suất không cao, làm giảm hiệu quả kinh tế.
- Giá lao động rẻ nhưng chất lượng lao động trong tỉnh không cao, đặc biệt lao động
có trình độ chuyên môn thấp chiếm 60% nên năng suất lao động thấp. Các doanh nghiệp
dệt may phản ánh rằng chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề dệt may trên
địa bàn tỉnh Nam Định rất thấp, thiết bị giảng dạy quá lạc hậu, không phù hợp với công
nghệ sản xuất của các doanh nghiệp hiện nay, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu
tuyển dụng của doanh nghiệp. Sau khi tuyển dụng, hầu hết các doanh nghiệp phải đào tạo
lại lao động, mất thêm nhiều thời gian, chi phí. Mặt khác, lương thấp gây ra tình trạng di
chuyển lao động trong cùng ngành hoặc ra khỏi ngành, địa phương, làm cho việc đào tạo

chuyên môn gặp nhiều khó khăn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 15

Kinh tế phát triển

- Chi phí cho nhân công rẻ nhưng chi phí bình quân / 1 đơn vị sản phẩm vẫn cao. Do
đó giá xuất khẩu của chúng ta vẫn cao hơn so với Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia khoảng
30 -40% => tạo áp lực cho việc cạnh tranh xuất khẩu với các nước đối thủ.
- Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng chưa được chuẩn hóa trong ngành nên mỗi công ty
trong ngành có định mức về tiêu chuẩn khác nhau mà không thống nhất trong toàn ngành.
- Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém. Các doanh nghiệp hầu như chưa
xây dựng được đội ngũ thiết kế đủ lực sáng tạo được mẫu mã mới mà đa số là sản xuất
theo mẫu mã đặt hàng của phía nước ngoài để xuất khẩu.
- Năng lực tiếp thị còn hạn chế do các doanh nghiệp chưa có hệ thống các kênh
thông tin được phân phối rộng khắp, kể cả trong tỉnh lẫn ngoài tỉnh, trong nước và ngoài
nước. Đặc biệt các công ty không có sự phối hợp với nhau trong việc quảng cáo để cạnh
tranh trong nội bộ tại thị trường trong nước.
- Doanh nghiệp chưa tập trung vào đầu tư nghiên cứu nhu cầu thị trường. Một số sản
phẩm chất lượng cao trong tỉnh có thể đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng khó tính
như Mỹ và Nhật nhưng lại không có mặt tại thị trường trong nước, dẫn đến bỏ trống thị
trường, tạo điều kiện cho các sản phẩm ngoại (hầu hết là sản phẩm của Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapore) thâm nhập như: chăn, ga, gối…. Không những thế, tình trạng

hàng hóa Trung Quốc tràn lan trên thị trường đã một phần nào đó thay đổi thói quen tiêu
dùng của người dân. Điều này gây tổn thất cho các doanh nghiệp, khiến họ mất hàng triệu
khách hàng tiềm năng trong nước.
3.3. Cơ hội
- Việt Nam được đánh giá cao nhờ sự ổn định về chính trị và xã hội. Trong khi đó
sản xuất dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển và Việt
Nam chính là một trong những thị trường thu hút nhất => tạo cơ hội và động lực phát
triển cho ngành dệt may cả nước nói chung và toàn tỉnh nói riêng khi tiếp cận được với
nguồn vốn đầu tư; nguồn nguyên vật liệu chất lượng; các thiết bị, khoa học công nghệ tiên
tiến; quản lý và lao động có kỹ năng từ các nước phát triển…

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 16

Kinh tế phát triển

- Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế
giới qua các tổ chức như WTO, TPP, FTA… đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận
các thị trường tiềm năng như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản… Đây là một cơ hội để
ngành dệt may tỉnh nhà có thể phát huy hết khả năng sáng tạo và sản xuất để gây dựng
thương hiệu uy tín ở trong lẫn ngoài nước.
- Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã được xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch xuất khẩu
dệt may với các nước thành viên của tổ chức này. Do đó doanh nghiệp không còn phải lo
lắng về giới hạn việc xuất khẩu sản phẩm trong ngành ra thị trường quốc tế nữa.

- Việt Nam nằm trong top 10 khu vực xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới, bên cạnh
một số nước nổi bật như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Mỹ, Hàn Quốc… Theo dự
báo với tốc độ tăng trưởng CAGR là 6,5%/ năm thì tỷ trọng giá trị thương mại của Trung
Quốc trong tổng giá trị thương mại dệt may toàn cầu sẽ giảm từ 40% xuống còn 35% năm
2025. Sự sụt giảm của thị phần Trung Quốc sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia khác. Và Việt
Nam cùng với Bangladesh được đánh giá sẽ là 2 điểm đến đầu tiên của sự dịch chuyển
sản xuất từ Trung Quốc. Đây là một cơ hội lớn cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và
của tỉnh Nam Định nói riêng.
- Chính phủ Việt Nam đã có những biện pháp ưu tiên và khuyến khích đầu tư vào
ngành dệt may như: có ưu đãi thuế nhập khẩu cho các nguyên liệu thô với mục đích sản
xuất may mặc, miễn giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp,…
- Dân số Việt Nam trẻ và có tốc độ tăng dân số nhanh. Trong khi đó, kinh tế- xã hội
Việt Nam đang ngày càng phát triển, mức sống của người dân tăng lên. Đây là một điều
kiện thuận lợi để tạo nên kênh tiêu thụ dồi dào với những khách hàng tiềm năng ở đủ mọi
lứa tuổi.
3.4. Thách thức

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 17

Kinh tế phát triển

- Xuất phát điểm của ngành dệt may nước ta còn thấp, công nghiệp phụ trợ chưa
phát triển, nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao, hạn chế về tiến bộ

khoa học kỹ thuật…là những thách thức lớn cho các doanh nghiệp tỉnh Nam Định lẫn cả
nước khi hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
- Mặc dù Chính phủ Việt Nam đang khuyến khích đầu tư vào ngành dệt may và các
ngành công nghiệp phụ trợ nhưng rào cản từ phía chính sách đối với các doanh nghiệp
nhuộm còn lớn và tỉnh Nam Định có xu hướng không thu hút đầu tư vào các ngành dệt
nhuộm do các vấn đề về môi trường.
- Môi trường chính sách nhìn chung chưa thuận lợi. Các văn bản pháp lý của Việt
Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực
thi chính sách cũng như cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu.
- Ngành phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, ,
Đài Loan, Hàn Quốc,… không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ở ngay tại thị trường
trong nước. Các đối thủ này không chỉ mạnh về nguồn lực; vật chất; con người và thông
tin mà còn có kinh nghiệm và hệ thống phân phối lớn mạnh, ngay cả việc bán lẻ cũng
chuyên nghiệp hơn các doanh nghiệp Việt Nam. Tính riêng trên địa bàn tỉnh Nam Định đã
có một đối thủ đáng gờm của các doanh nghiệp Việt Nam, đó là Công ty TNHH Tập đoàn
Dệt may YULUN Giang Tô (Trung Quốc).
- Những năm gần đây, Trung Quốc thường xuyên đầu tư vào ngành dệt may của Việt
Nam, và tỉnh Nam Định cũng là một trong số những điểm hướng tới của họ. Điều này đã
đặt ra một dấu chấm hỏi lớn về việc: liệu rằng Trung Quốc có đang muốn thao túng và
kiểm soát thị trường của Việt Nam?
- Gia nhập WTO khiến các doanh nghiệp Việt Nam gỡ bỏ được mối lo về hạn ngạch
nhưng vô hình chung lại tạo áp lực lớn khi phải đối đầu với các nước đối thủ trong việc
xuất khẩu hàng hóa sang các nước WTO.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành


Trang 18

Kinh tế phát triển

- Các thị trường xuất khẩu lớn của nước ta trên thế giới vận dụng khá nhiều các rào
cản về kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường,…. Cũng trong năm 2016, các quốc gia cạnh
tranh xuất khẩu dệt may với Việt Nam như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar
đưa ra các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp dệt may bao gồm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu, đặc biệt là chính sách phá giá đồng nội tệ của
Trung Quốc, Ân Độ, Indonesia, nhằm thu hút đơn hàng, khách hàng; bảo hộ xuất khẩu
trong nước; gây khó khăn cho doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trong khi đó các doanh
nghiệp của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung đa số là quy mô vừa và nhỏ, không có đủ
tiềm lực để theo đuổi các vụ kiện chống phá giá, không đáp ứng được nhu cầu của đối tác,
dẫn đến thua thiệt trong các tranh chấp thương mại.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 19

Kinh tế phát triển

III. Giải pháp
Từ ma trận SWOT ở trên, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
1. Về phía các doanh nghiệp

- Để gỡ thế bí phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu, các doanh nghiệp cần phải
tham gia trực tiếp vào chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất nguyên liệu đến thiết kế; gia công
sản phẩm; marketing và bán hàng; tránh tình trạng bị động gây ảnh hưởng tới năng suất,
thời gian giao hàng và không thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
- Các doanh nghiệp cần tích cực thu hút nguồn vốn, đầu tư kinh phí để đổi mới công
nghệ; mở rộng quy mô sản xuất; nhanh chóng thay đổi phương thức sản xuất từ CMT (gia
công đơn giản) sang các phương thức sản xuất cao hơn như: FOB I và FOB II (mua
nguyên liệu, bán thành phẩm theo khách hàng chỉ định hoặc tự khai thác); ODM (sản
phẩm bao gồm cả thiết kế); OBM (sản xuất và tiếp thị bán hàng trực tiếp tại các trung tâm
thương mại nước ngoài); góp phần làm tăng năng suất, giảm chi phí cho các tài sản cố
định và tăng lợi nhuận từ các khâu sản xuất.
- Sản xuất cần chú trọng vào chất lượng sản phẩm bằng cách kiểm tra chặt chẽ
nguyên liệu đầu vào; tuân thủ đúng quy trình quản lý chất lượng trước, trong và sau sản
xuất, đảm bảo giao hàng đúng số lượng, đúng hạn và đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Cần phải xây dựng hệ thống quản lý, quản trị doanh nghiệp có năng lực, kỹ thuật.
- Thay vì chỉ sản xuất theo mẫu mã của phía khách hàng nước ngoài đặt để xuất
khẩu, các doanh nghiệp nên chú trọng vào khâu thiết kế mẫu mã bằng cách xây dựng đội
ngũ thiết kế có năng lực, chuyên nghiệp, sáng tạo ra được những mẫu mã mới, đa dạng,
độc đáo và phù hợp với xu hướng thời trang, đồng thời gây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Tuyển chọn, hướng dẫn và đào tạo lao động có tay nghề; nâng cao các trang thiết
bị phục vụ cho giảng dạy để phù hợp với công nghệ sản xuất mà các doanh nghiệp đang
áp dụng. Cải thiện điều kiện làm việc; đảm bảo an toàn lao động; có các chính sách bảo
hộ lao động và các chế độ khen thưởng kịp thời để khuyến khích và giữ chân lao động,
tránh tình trạng bất công trong việc trả lương giữa lao động nam và lao động nữ; hay vấn
đề lao động di chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, từ ngành này sang
ngành khác, thậm chí là di chuyển ra ngoài địa phương.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT



Báo cáo thực tập ngành

Trang 20

Kinh tế phát triển

- Nâng cao năng lực tiếp thị cho doanh nghiệp bằng cách xây dựng các kênh thông
tin phân phối rộng khắp, tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng và tăng chất lượng
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Đầu tư nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng nhằm đưa ra các sản
phẩm kịp thời và phù hợp, thu hút các đơn hàng cả trong lẫn ngoài nước. Tạo lợi thế cạnh
tranh bằng các sản phẩm thế mạnh và mang nét đặc trưng của văn hóa địa phương và
truyền thống Việt Nam.
- Ngoài ra, bên cạnh việc sản xuất, các doanh nghiệp cũng cần phải đề cao vấn đề
môi trường và dân sinh, xã hội.
2. Về phía các cơ quan Nhà nước
- Chính phủ Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn và các chính sách
của nhà nước, quan tâm tới nhu cầu vật chất và đào tạo lao động của các doanh nghiệp,
nhằm nâng cao tiềm lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta.
- Các chính sách khuyến khích và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài cần phải cẩn
trọng để tránh tình trạng về lâu dài, thị trường của nước ta bị thao túng và kiểm soát bởi
các doanh nghiệp nước ngoài.
- Chính phủ cần đưa ra các biện pháp nhằm bảo hộ xuất khẩu trong nước, đồng thời
hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua các rào cản từ phía các thị trường xuất khẩu, bảo hộ cho
doanh nghiệp Việt Nam trước các tranh chấp thương mại.
- Địa phương cần có những chính sách phát triển thông qua quy hoạch vùng sản xuất
thích hợp cho ngành dệt, nhuộm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tự phát, nhằm hạn chế

việc ô nhiễm môi trường và không hiệu quả, tốn kém nguồn lực; đồng thời hỗ trợ trong
xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý nước thải cho khu công nghiệp dệt, nhuộm. Trong thu hút
FDI, cần cân nhắc dự án đầu tư vào ngành dệt, nhuộm theo hướng ưu tiên các dự án chú
trọng vấn đề bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ cao trong xử lý nước thải.
C. KẾT LUẬN
Với lợi thế về truyền thống lâu đời và được sự hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước,
ngành dệt may tỉnh Nam Định đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, khi là ngành
công nghiệp chủ đạo và đóng góp rất lớn vào thu nhập của tỉnh, cũng như chiếm một vị trí

Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT


Báo cáo thực tập ngành

Trang 21

Kinh tế phát triển

quan trọng trong ngành dệt may Việt Nam. Những năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành
luôn giữ ở mức cao, số doanh nghiệp tăng nhanh, chất lượng sản phẩm và quy mô sản
xuất đều được chú trọng. Tuy nhiên với những điểm yếu đến từ vấn đề nhập khẩu nguyên
liệu, hạn chế tiến bộ khoa học, tay nghề lao động chưa cao,… cùng với sức cạnh tranh
gay gắt đến từ các đối thủ mạnh như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc,… đã khiến các
doanh nghiệp dệt may trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn. Để giúp nâng cao lợi thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, Chính phủ và các
cơ quan địa phương cần phải đưa ra các giải pháp kịp thời và hợp lý, góp phần phát triển
kinh tế- hã hội và củng cố địa vị của ngành dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.


Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Giang

Lớp: 56K-PT



×