Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ẢNH HƯỞNG các mức độ bã BIA lên KHẢ NĂNG tận DỤNG THỨC ăn, sự TÍCH lũy đạm và các THÔNG số DỊCH dạ cỏ của cừu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.22 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH HOÀNG THI

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ BÃ BIA LÊN KHẢ
NĂNG TẬN DỤNG THỨC ĂN, SỰ TÍCH
LŨY ĐẠM VÀ CÁC THÔNG SỐ
DỊCH DẠ CỎ CỦA CỪU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 05/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ BÃ BIA LÊN KHẢ
NĂNG TẬN DỤNG THỨC ĂN, SỰ TÍCH
LŨY ĐẠM VÀ CÁC THÔNG SỐ
DỊCH DẠ CỎ CỦA CỪU

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện



PGS.Ts. Nguyễn Văn Thu

Huỳnh Hoàng Thi
MSSV: 3072610
LỚP: CNTY K33

Cần Thơ, 05/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ẢNH HƯỞNG CÁC MỨC ĐỘ BÃ BIA LÊN KHẢ
NĂNG TẬN DỤNG THỨC ĂN, SỰ TÍCH
LŨY ĐẠM VÀ CÁC THÔNG SỐ
DỊCH DẠ CỎ CỦA CỪU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần thơ, ngày … tháng … năm …

Cần thơ, ngày… tháng… năm …

Cán bộ hướng dẫn

Duyệt bộ môn

PGS. Ts. Nguyễn Văn Thu


……………………………….

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng

Trưởng khoa

…………………………………………………..


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa nông nghiệp & Sinh học ứng dụng và các thầy cô trong Bộ môn
Chăn nuôi.
Tôi tên Huỳnh Hoàng Thi là sinh viên lớp Chăn nuôi – Thú y, khóa 33 (2007 – 2011). Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu
được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và chưa công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học khác. Nếu
có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ môn.

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2011
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Hoàng Thi


LỜI CẢM TẠ
Được sự hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần của gia đình, thầy cô và bạn bè đã giúp tôi hoàn
thành tốt đề tài này.
Con xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến cha, mẹ đã luôn quan tâm chăm sóc, tin tưởng và động
viên con trong suốt thời gian qua. Cha, Mẹ luôn là niềm tin, là chổ tựa vững chắc cho con biết phải

vương lên sau khi vấp ngã. Cũng như Cha, Mẹ đã cho phép con tạo cho gia đình một ít niềm vui,
một vài sự tự hào nho nhỏ với mọi người. Con cám ơn Cha, Mẹ!
Con xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS Nguyễn Văn Thu và cô Nguyễn Thị Kim Đông đã dạy
bảo, hướng dẩn, động viên, giúp đở con hoàn thành đề tài tốt nghiệp.

Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y
đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian
học qua.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cô cố vấn học tập Nguyễn
Thị Hồng Nhân đã dành cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành biết ơn các anh, chị, các ban trên phòng thí nghiệm E205 đã tận tình giúp đở
Thi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Chăn nuôi – Thú y khóa 33 đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong 4 năm qua.


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ..........................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................................... viii
TÓM LƯỢC ....................................................................................................................................ix

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................ 1
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN.................................................................. 3
2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG CỪU PHAN RANG ..........................................................3
2.1.1 Về đặc điểm ngoại hình......................................................................................................... 3


2.1.2 Về đặc điểm sinh trưởng .............................................................................................3
2.1.3 Về khả năng sinh sản ....................................................................................................4
2.1.4 Tập tính sinh học của cừu ................................................................................................... 4
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA CỪU .................................................................... 5
2.2.1 Bộ máy tiêu hóa .............................................................................................5
2.2.2 Sự nhai lại ....................................................................................................6
2.2.3 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ ............................................................................6
2.2.3.1 Vi khuẩn .................................................................................................... 6
2.2.3.2 Vi khuẩn phân giải xơ ....................................................................................6
2.2.3.3 Vi khuẩn phân giải carbohydrat không phải xơ (NFC) ........................................... 7
2.2.3.4 Vi khuẩn lên men lactic ...................................................................................7
i


2.2.3.5 Vi khuẩn phân giải protein ..............................................................................7
2.2.3.6 Nguyên sinh động vật (Protozoa).......................................................................7
2.2.3.7 Nấm

..........................................................................................................8

2.2.3.8 Tác động tương hổ của hệ vi sinh vật dạ cỏ ............................................. 8
2.2.3.9 Môi trường dạ cỏ .........................................................................................8

.2.2.4 Sự tiêu hóa thức ăn của gia súc nhai lại .......................................................... 9
2.2.4.1 Tiêu hóa chất xơ ...........................................................................................9

2.2.4.2 Tiêu hóa tinh bột và đường ......................................................................... 9
2.2.4.3 Tiêu hóa protein ...........................................................................................9
2.2.4.4 Tiêu hóa chất béo ........................................................................................ 10


2.2.5 Sự hấp thu các dưỡng chất ở gia súc nhai lại ............................................... 10
2.2.5.1 Hấp thu các acid béo bay hơi (VFA:Volatile fatty acid) ........................................ 10

2.2.5.2 Hấp thu amoniac ...................................................................................... 10
2.2.5.3 Sự hấp thu urê ........................................................................................... 11
2.2.5.4 Hấp thu glucose .......................................................................................... 11
2.2.5.5 Hấp thu các ion và các vitamin ....................................................................... 11
2.2.5.6 Hấp thu và chuyển ngược acid amin từ máu vào dạ cỏ. ................................................... 11
2.3 SƠ LƯỢC VỀ CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG DẠ CỎ ............................................... 12
2.3.1. Vai trò của NH3 trong quá trình lên men dịch dạ cỏ ...................................................... 12
2.3.2. Vai trò của pH của dịch dạ cỏ ........................................................................................... 12

2.3.3 Acid béo bay hơi............................................................................................ 13
2.4 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CỪU........................................................ 14
2.4.1 Nhu cầu vật chất khô .......................................................................................................... 14
2.4.2 Nhu cầu protein và năng lượng.......................................................................................... 15
2.4.3 Nhu cầu nước....................................................................................................................... 17
ii


2.5 SƠ LƯỢC VỀ TỈ LỆ TIÊU HÓA TRÊN GIA SÚC NHAI LẠI........................................ 17
2.5.1 Hệ số tiêu hóa biểu kiến...................................................................................................... 17
2.5.2 Hệ số tiêu hóa thật............................................................................................................... 17
2.6 ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ TIÊU HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VIVO................................. 17

2.7 THỨC ĂN TRONG THÍ NGHIỆM.........................................................................18
2.7.1 Cỏ lông tây .......................................................................................................................... 18
2.7.2 Bánh dầu đậu nành ............................................................................................................. 18
2.7.3 Bã bia.................................................................................................................................... 19
2.7.4 Urê ........................................................................................................................................ 19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 21
3.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM ...................................................................... 21
3.2 CÁC DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ........................................................................................... 21
3.3 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.......................................................................................... 22
3.3.1 Bố chí thí nghiệm................................................................................................................. 22
.3.3.2 Phương

pháp tiến hành...................................................................................................... 23

3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu............................................................................ 24
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................. 25

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................26
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM
(%DM).......................................................................................................................................................................................26
4.2 LƯỢNG THỨC ĂN, DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA CỪU TRONG THÍ
NGHIỆM.....................................................................................................................................................................................................27
4.3. TỈ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT (%), CÂN BẰNG NITƠ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA CỪU TRONG THÍ NGHIỆM ........................................................................................... 29
4.4. GIÁ TRỊ pH, HÀM LƯỢNG AMMONIA VÀ AXIT BÉO BAY HƠI DỊCH DẠ CỎ... 32
iii


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 34
1. KẾT LUẬN............................................................................................................................... 34
2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 35
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 40

iv



DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DM

Vật chất khô

OM

Vật chất hữu cơ

CPĐạm Thô
Ash

Khoáng tổng số

NDF

Xơ trung tính

ADF

Xơ acid

ME

Năng lượng trao đổi

W0,75


Trọng lượng trao đổi

VSV

Vi sinh vật

NPN

Đạm phi protein

SE

Sai số chuẩn

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

g

Gram

kg

Kilogram

v


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 1: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang ..................................................................3
Bảng 2: Đặc điểm sinh sản của cừu Phan Rang....................................................................................4
Bảng 3: Nhu cầu dinh dưỡng trong ngày cho tăng trưởng của cừu ở điều kiện nhiệt đới ..................16
Bảng 4: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây...................................................18
Bảng 5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bánh dầu đậu nành ...................................... 19
Bảng 6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã bia...........................................................19
Bảng 7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên mỗi gia súc .............................................................................. 22
Bảng 8: Công thức và thành phần dưỡng chất các khẩu phần trong thí nghiệm (%/DM) ................ 23
Bảng 9: Thành phần hoá học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm (%DM)..................................... 26
Bảng 10: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của cừu trong thí nghiệm .........................................27
Bảng 11: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, cân bằng nitơ và tăng trọng của cừu
thí nghiệm.............................................................................................................................. 30
Bảng 12: pH, NH3-N và acid béo bay hơi ở dịch dạ cỏ của cừu trong thí nghiệm ............................32

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Cừu trong thí nghiệm .......................................................................................................... 22
Hình 2: cỏ long tây và bánh dầu đậu nành trong thí nghiệm............................................................ 23
Hình 3: Bã bia trong thí nghiệm....................................................................................................... 24
Hình 4: lấy dịch dạ cỏ bằng ống thông dạ cỏ................................................................................... 24

vii


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 1: Sự tiêu thụ dưỡng chất của cừu với hàm lượng bã bia trong khẩu phần khác nhau ....... 29
Biểu đồ 2: Mối quan hệ giữa lượng bã bia ăn vào và DM, OM, CP tiêu thụ của cừu trong thí
nghiệm........................................................................................................................ 31
Biểu đồ 3: Mối quan hệ giữa CP ăn vào và nitơ tích lũy ................................................................. 32

viii


TÓM LƯỢC

Một thí nghiệm được bố trí hình vuông latin với 4 nghiệm thức, 4 lần lập lại trên 4 cừu 18 tháng
tuổi. Các nghiệm thức bao gồm sự bổ sung 0, 15, 30, 45% bã bia (tương ứng với BB0, BB15, BB30
và BB45) trong khẩu phần (%DM), nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bã bia đến khả năng
tận dụng thức ăn, tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất, sự tích lũy đạm và các thông số dịch dạ cỏ.
Kết quả cho thấy là lượng DM tiêu thụ (g/ngày) là 579, 646, 692 và 757 cho thứ tự các nghiệm
thức BB0, BB15, BB30 và BB45, tuy nhiên sự khác biệt này chỉ tiến gần đến có ý nghĩa thống kê
(P=0,071). Năng lượng của cừu tiêu thụ được (ME, MJ/con/ngày) là 5,30, 6,28, 6,96 và 7,84 cho
các nghiệm thức BB0, BB15, BB30 và BB45 và sự khác biệt giữa các nghiệm thức có ý nghĩa
thống kê (P<0,05). Lượng nitơ tích lũy (g/con/ngày) của các nghiệm thức BB0, BB15, BB30 và
BB45 tương ứng với 7,70, 8,80, 11,6 và `12,5, tuy nhiên sự khác biệt này khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05). Các chỉ tiêu dịch dạ cỏ có xu hướng cải thiện tốt khi gia tăng sự bổ sung
bổ sung bã bia. Tăng trọng của cừu lần lượt là 48,9, 36,4, 64,5, 82,1 là của các nghiệm thức BB0,
BB15, BB30, BB45% bã bia trong khẩu phần (%DM) và sự khác biệt giữa các nghiệm thức là
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Qua thí nghiệm, chúng tôi có thể kết luận rằng – sự bổ sung bã bia trong khẩu phần đã làm cho sự
tiêu thụ năng lượng, CP, DM, pH, NH3-N, axit béo bay hơi được cải thiện. Chúng ta có thể bổ sung
bã bia 45% (%DM) trong khẩu phần nuôi cừu.

ix



CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới nghề nuôi cừu rất phát triển, tính đến năm 2005 tổng đàn cừu trên thế
giới có trên 1079 triệu con, trong đó Trung Quốc hiện đang là quốc gia đứng đầu
với 170,9 triệu con, kế đến là Úc, các nước Châu Âu, Nga, Ấn Độ, Iran, Sudan,
NewZealand, Anh và Nam Phi (FAO, 2006). Ở Việt Nam hiện nay tỉnh nuôi cừu
nhiều nhất là Ninh Thuận. Ninh thuận là vùng đất khô hạn, khí hậu nóng khô và ít
mưa nhất ở Việt Nam. Đàn cừu đầu tiên người Pháp đưa vào năm 1906 chúng đã
thích nghi và phát triển khá tốt tại đất Ninh Thuận và tạo thành thương hiệu cừu
Phan Rang (Lê Đăng Đảnh & Lê Minh Châu, 2005).
Nguồn thức ăn chính của cừu là các loại thức ăn thô sẳn có tại chỗ. Mức ăn của cừu
chỉ bằng 1/10 so với bò (Kohn et al., 2005). Chăn nuôi cừu ở đây thường dựa vào
các nguồn thức ăn tự nhiên như cỏ lông tây hoặc là các phụ phẩm nông công nghiệp
như bã bia, bã đậu. Bã bia tươi là loại thức ăn chứa nhiều nước, có mùi thơm và vị
ngon. Hàm lượng khoáng, đạm trong bã bia cao. Do đó bã bia có thể coi là loại thức
ăn bổ sung đạm. Hơn nữa, thành phần xơ trong bã bia rất dể tiêu hóa nên có tác
dụng kích thích vi sinh vật phân giãi xơ trong dạ cỏ phát triển (Nguyễn Xuân Trạch,
2003). Ngoài ra bã bia còn chứa các sản phẩm lên men có tác dụng kích thích tính
ngon miệng và kích thích tiết sữa tốt.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và so sánh ảnh hưởng các mức độ bã bia lên sự tăng
trưởng và khả năng tận dụng thức ăn trong các khẩu phần của cừu trong thời qua
còn nhiều bỏ ngỏ và chưa có hệ thống. Hầu hết các công trình nghiên cứu chỉ tập
trung trên các giống cừu ngoại, chưa có công trình nghiên cứu nào xem xét và so
sánh khả năng tận dụng thức ăn, khả năng tích luỹ đạm, đặc biệt là các chỉ tiêu về
dịch dạ cỏ ở cừu Phan Rang, đây là giống gia súc khá nổi tiếng ở nước ta với nhiều
ưu điểm là khả năng thích nghi cao, sinh trưởng và phát triển tốt.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng các mức độ bã
bia trong khẩu phần trên khả năng tận dụng thức ăn, sự tích lũy đạm và các
thông số dịch dạ cỏ của cừu” nhằm tìm ra các mức độ bã bia thích hợp trong chăn
nuôi cừu, đây là cơ sở để cải tiến chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc cho cừu nuôi lấy

thịt.
Mục tiêu đề tài:
Xác định mức độ bã bia thích hợp trong khẩu phần của cừu thông qua sự đánh giá
ảnh hưởng của các mức bã bia lên khả năng tận dụng thức ăn, các thông số dịch dạ cỏ
và tích lũy đạm.

1


Đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo về mức độ bã bia phù hợp với sự tăng
trưởng của cừu trong từng giai đoạn phát triển, từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất
chăn nuôi.
Khuyến cáo các kết quả nghiên cứu đạt được vào trong thực tế sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi cừu của người dân.

2


CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG CỪU PHAN RANG
Cừu Phan Rang thuộc lớp động vật có vú (Mamanila), bộ guốc chẵn (Artiadactyla),
phân bộ nhai lại (Ruminantia), phân họ dê cừu (Capia Rovanae). Cừu Phan Rang là
giống cừu được du nhập vào nước ta từ hàng trăm năm nay mà trước hết là vào
Phan Rang (nay thuộc tỉnh Ninh Thuận). Trải qua những điều kiện khí hậu nắng
nóng gần như quanh năm, dưới sự tác động của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo,
giống cừu Phan Rang đã thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của các tỉnh Trung bộ.
Hiện nay Ninh Thuận là tỉnh nuôi cừu nhiều nhất, kế đến là Bình Thuận, Đồng Nai,
Bình Dương. Tại Đồng bằng Sông Cửu Lông, cừu Phan Rang thích nghi và sinh
trưởng, phát triển tốt, Bến Tre là tỉnh nuôi nhiều cừu nhất, kế tiếp là các tỉnh Trà
Vinh, Cần Thơ, Tiền Giang, Tây Ninh.

2.1.1 Về đặc điểm ngoại hình:
Đa số cừu Phan Rang có sắc lông trắng (80%), một số ít có sắc lông nâu trắng hoặc
nâu đen (20%). Toàn thân cừu phủ một lớp lông, trong đó lông phần mông hơi dài
(từ 11 – 12 cm). Đầu, cổ cừu ngắn, mũi dô, ngực sâu và nở, bụng to gọn, mông nở.
Cừu Phan Rang không có sừng, 4 chân nhỏ và khô. Vú nhỏ và treo, núm vú ngắn.
2.1.2 Về đặc điểm sinh trưởng:
Cừu sinh trưởng nhanh, nhanh nhất từ lúc sơ sinh đến 1 tháng tuổi (168,67 g/ngày),
sau đó tốc sinh trưởng chậm dần (86,66 - 137,33 g/ngày).
Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang được thể hiện qua Bảng 1
Bảng 1: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang

Tuổi
Sơ sinh
3 tháng tuổi

Khối lượng (kg)
2,20
13,9

Con đực trưởng thành
Con cái trưởng thành

42,6 ± 1,70
38,9 ± 1,34

Nguồn: />
3


2.1.3 Về khả năng sinh sản:

Cừu Phan Rang sớm thành thục về sinh dục. Cừu đực 5 tháng tuổi đã có biểu hiện
phối giống, cừu cái 6 tháng tuổi đã động dục. Tuy nhiên, người ta thường sử dụng
cừu đực làm việc khi cừu đạt 10 tháng tuổi, cừu cái phối giống đầu tiên vào 9 – 10
tháng tuổi. Đặc điểm sinh sản của cừu Phan Rang được thể hiện qua Bảng 2.
Bảng 2: Đặc điểm sinh sản của cừu Phan Rang

Chỉ tiêu

Thời gian

Con đực
Tuổi có phản xạ nhảy

5 tháng tuổi

Tuổi sử dụng phối giống

10 tháng tuổi

Con cái
Tuổi động dục lần đầu

6 tháng tuổi

Tuổi phối giống

9 – 10 tháng tuổi

Chu kỳ động dục


16 – 17 ngày

Thời gian mang thai

150 ngày

Số con sinh ra/ổ

1,25 ± 0,43 (đẻ đơn 75,8%, đẻ kép 24,1%)

Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ

8,01 ± 0,82 tháng

Hệ số đẻ

1,4 lứa

Số cừu con/lứa/năm

1,7 lứa

(Nguồn: Lê Đăng Đảnh và Lê Minh châu (2005))

2.1.4 Tập tính sinh học của cừu:
Tập tính bầy đàn: cừu thường sống tập trung thành bầy đàn. Việc di chuyển và tìm
kiếm thức ăn thường theo bầy, bán kính hoạt động cách chuồng không xa (thường
dưới 500m). Khi đi ăn, cả bầy cừu lũ lượt kéo nhau đi theo sự hướng dẫn của con
đầu đàn. Con đầu đàn không nhất thiết phải là con cừu đực to nhất trong bầy, mà đó
có thể là một con cừu cái, hoặc một con trưởng thành nào đó tỏ ra rành rẽ đường đi

lối về.
Nếu ta chỉ nuôi một con cừu đơn lẻ, hay vì một lý do nào đó ta tách hẳn một con ra
khi đàn để nhốt riêng, con cừu đó sẽ be be la hết khan cổ, và tỏ ra buồn bã không
màng đến chuyện ăn uống, ít ra cũng vài ba ngày đầu (Việt Chương, 2004).

4


Tính hiền lành: cừu là vật nuôi hiền lành, không quấy phá, tính tình điềm đạm, gần
gũi với con người. Rất hiếm khi thấy cừu xung đột với nhau.
Thích ở nơi cao ráo: trông đàn cừu chậm chạp nhưng trèo leo rất giỏi. Chúng thích
ở nơi cao ráo, tránh vùng ẩm thấp. Cừu rừng có khả năng leo trèo lên những dốc núi
cheo leo và thích nghỉ ngơi ở vùng cao ráo, mát mẽ.
Cừu nhà khi chăn thả ngoài đồng, giữa buổi no nê, chúng cũng tìm đến những tảng
đá cao hay những mô đất, sườn đồi để nằm nghỉ. Chuồng nuôi cừu có sàn cao mới
thích hợp với cách sống của chúng.Trong trường hợp nuôi với bầy đàn lớn, tối về
nhốt tạm vào khu đất rộng, thì khu đất đó cần phải cao ráo và sạch sẽ mới tốt.
Tập tính ăn uống: cừu là loài động vật ăn tạp, có khả năng sử dụng hầu hết các loại
thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ. Cừu có cấu tạo môi mỏng, linh hoạt nên ngoài việc
gặm cỏ chúng còn có khả năng bứt các loại lá cây, hoa, thân cây bụi, cây họ đậu
thân gỗ hạt dài. Cừu thích ăn ở độ cao từ 0,5m trở xuống, ăn chăm chỉ, không bỏ
phí thức ăn. Khi nuôi nhốt trong chuồng thì cỏ trong máng được cừu đứng ăn rất từ
tốn, chúng không sục sạo, không vung vẫy hất đổ như cách ăn của dê. Ngoài ra, cừu
còn có khả năng chịu khát rất giỏi.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA CỪU
2.2.1 Bộ máy tiêu hóa:
Giống như ở trâu bò, dạ dày của cừu cũng có 4 túi (túi dạ cỏ, túi dạ tổ ong, túi dạ lá
sách, túi dạ múi khế). Trong đó 3 túi là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách không tiết ra
dịch tiêu hóa. Sự tiêu hóa thức ăn chủ yếu xảy ra ở dạ cỏ và dạ tổ ong, do hệ sinh
vật đảm trách. Ở cừu trưởng thành, dạ cỏ chiếm thể tích khoảng 80% thể tích dạ

dày, đây là nơi lên men chính. Dịch dạ cỏ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật dạ
cỏ phát triển (pH = 8), có được điều này vì nước bọt của cừu là dung dịch đệm có
tính kiềm, chứa nhiều ion Na+, NH4+, … trung hòa acid sinh ra do quá trình lên men
của vi sinh vật. Nhiệt độ trong dạ cỏ là 38 – 410C, độ ẩm 80 – 90%. Dạ cỏ có môi
trường yếm khí, nồng độ oxy nhỏ hơn 1% (Nguyễn Thiện và Đinh văn Bình, 2007).
Miệng và răng cừu rất thích hợp cho việc lấy và nghiền thức ăn, các tuyến nước bọt
rất phát triển và tiết ra một lượng rất lớn nước bọt giúp cho quá trình nhai lại và
nhào trộn thức ăn được dễ dàng thậm chí trong một số trường hợp nước bọt vẫn tiết
khi gia súc không ăn.
Dạ cỏ chiếm khoảng 80% toàn bộ dung tích dạ dày, sự tiêu hóa ở dạ cỏ có ý nghĩa
rất lớn. Người ta thấy 50-65% vật chất khô tiêu hóa của khẩu phần đã được tiêu hóa
ở dạ cỏ, 30-50% cellulose và hemicellulose đã được tiêu hóa tại đây nhờ lên men
của hệ vi sinh vật trong dạ cỏ mà không có sự tham gia của men cellulose và
5


hemicellulose tiết ra từ gia súc, đây là điểm nổi bật của gia súc đa vị so với gia súc
độc vị (Mc Donal et al., 2002).
Sau dạ cỏ là dạ tổ ong, dạ này được nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn và sự di
chuyển thức ăn giữa hai dạ này khá dễ dàng. Kế dạ tổ ong là dạ lá sách có hình cầu
phủ nhu mô ngắn sắp xếp sao cho chất tiêu hóa chuyển giữa các khe tới dạ múi khế,
phần lớn nước và các chất điện giải được hấp thu ở dạ lá sách. Giữa dạ tổ ong và dạ
lá sách có một miệng như một cái "van" để giữ thức ăn lại trong dạ cỏ cho tới khi
đường kính của thức ăn giảm xuống còn 1-2 mm. Dạ múi khế hay còn gọi là dạ dày
thực, nằm phía sau dạ lá sách, ở đây phần còn lại của thức ăn mà vi sinh vật dạ cỏ
chưa lên men nhưng có khả năng tiêu hóa sẽ được tiêu hóa bằng enzyme.
Tá tràng, kết tràng và ruột non có chức năng tương tự như ở động vật dạ dày đơn.
Ruột già là phần cuối cùng, ruột thừa có một túi mù nằm phía trước mặt lưng.
2.2.2 Sự nhai lại
Thức ăn được nuốt xuống dạ cỏ và lên men ở đó. Phần thức ăn chưa được nhai kỹ

nằm trong dạ cỏ và dạ tổ ong sẽ được ợ lên và nhai lại ở trong xoang miệng. Thức
ăn được nhai kỹ và thấm nước bọt lại được nuốt trở lại dạ cỏ.
Thời gian nhai lại phụ thuộc vào bản chất vật lý của thức ăn, trạng thái sinh lý của
con vật, cơ cấu khẩu phần,… Thức ăn thô trong khẩu phần càng ít thì sự nhai lại
càng ngắn. Cường độ nhai lại mạnh nhất vào buổi sáng và buổi chiều và gần sáng.
2.2.3 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật
dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn, nguyên sinh động vật (Protozoa) và nấm.
2.2.3.1 Vi khuẩn
Vi khuẩn chiếm số lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ, với hơn 60 loài, thường
có khoảng 109-1010 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở dưới dạng tự
do chiếm khoảng 30%, còn lại 70% bám vào các mẫu thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp
biểu mô và bám vào nguyên sinh động vật.
Vi khuẩn ở dưới dạng tự do trong dịch dạ cỏ phụ thuộc vào các chất hoà tan, đồng
thời cũng có một số lượng vi khuẩn di chuyển từ mẫu thức ăn này sang mẫu thức ăn
khác. Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ cho nên phần lớn vi khuẩn bám vào thức
ăn sẽ bị tiêu hóa đi. Vì vậy số lượng vi khuẩn ở dạng tự do trong dịch dạ cỏ rất quan
trọng để xác định tốc độ công phá và lên men thức ăn.
2.2.3.2 Vi khuẩn phân giải xơ
6


Chiếm một tỉ lệ nhỏ (<10%) trong tổng số các loại vi khuẩn. Tại dạ cỏ, men phân
giải xơ của vi khuẩn phân giải xơ được bài tiết để tiêu hóa chất xơ, đây là loại vi
khuẩn quan trọng nhất trong dạ cỏ, chúng phân giải được cellulose, hemicellulose
và pectin, điều đó rất có ý nghĩa đối với sự tiêu hóa thức ăn ở loài nhai lại.
2.2.3.3 Vi khuẩn phân giải carbohydrat không phải xơ (NFC)
Số lượng của chúng tăng lên khi cho gia súc ăn những khẩu phần giàu carbohydrat
dễ lên men (tinh bột, đường, glucose, lactose, galactose,…) như các loại thức ăn
hạt, củ, cỏ xanh tươi, rỉ mật.

2.2.3.4 Vi khuẩn lên men lactic
Có tác dụng lên men đường, chúng phát triển nhanh khi dạ cỏ có chứa ít
streptococus, vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu phần ăn giàu cỏ khô hoặc thức
ăn tinh.
2.2.3.5 Vi khuẩn phân giải protein
Trong số những loài vi khuẩn phân giải protein và sinh amoniac thì
Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân giải protein và
acid amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về
phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho
các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối protein của bản thân chúng.
2.2.3.6 Nguyên sinh động vật (Protozoa)
Protozoa có số lượng ít hơn vi khuẩn nhưng to hơn vi khuẩn nên khối lượng tương
đương sinh khối vi khuẩn, trong 1ml dịch dạ cỏ chứa 105-106 protozoa. Khi khẩu
phần có nhiều tinh bột, đường thì số lượng protozoa tăng lên. Protozoa được chia
thành 2 nhóm chính là Entodineomorphs và Holatrich; nhóm Entodineomorphs phát
triển mạnh khi gia súc ăn khẩu phần có nhiều xơ cùng với tinh bột; nhưng nhóm
Holatrich phát triển mạnh khi khẩu phần có nhiều xơ nhưng được bổ sung bằng rỉ
mật hoặc cỏ non. Protozoa tiêu hóa tinh bột, đường là chính nhưng một vài loài có
khả năng phân giải cellulose.
Protozoa phân huỷ tinh bột và đường rồi dự trữ chúng trong cơ thể dưới dạng polydextrin, do đó protozoa có khả năng đệm cho pH của dạ cỏ. Nhiều nghiên cứu cho
thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các amid được. Khi mật độ
protozoa trong dạ cỏ cao, một tỉ lệ lớn vi khuẩn bị protozoa ăn và tiêu hóa. Trường
hợp nhóm Entodinia nhiều (khoảng 2 triệu con protozoa/ml dịch dạ cỏ) thì tất cả vi
khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ sẽ bị ăn mất đi, chiếm khoảng 30% tổng lượng sinh
khối (Coleman, 1975).
7


2.2.3.7 Nấm
Nấm là sinh vật đầu tiên xâm nhập và tiêu hóa thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu

từ bên trong, làm giảm độ bền chặt của cấu trúc này và làm tăng sự phá vỡ các
mảnh trong quá trình nhai lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện cho vi khuẩn và men của
chúng bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải cellulose. Trong tất cả
các loại nấm yếm khí có mặt trong dạ cỏ, chúng ta có thể chia ra làm 5 loài, bao
gồm: Neocallim, Piromyces, Caecomyces, Orpinomyces, Anaeromyces (Nguyễn
Văn Thu, 2006).
Nấm có mật độ khoảng 103 – 104/ml dịch dạ cỏ. Vai trò của nấm trong sự phân hủy
chất xơ tại dạ cỏ được thể hiện ở chỗ: chúng thích định cư trên những chất xơ của
thực vật trong dạ cỏ cừu và gia súc nhai lại. Chúng phá vỡ cấu trúc carbohydrate có
ở vách xơ của tế bào thực vật, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào cấu trúc tế bào để
tiến hành lên men phân hủy.
2.2.3.8 Tác động tương hổ của hệ vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ, cả ở thức ăn và ở biểu mô dạ cỏ, kết hợp với nhau trong quá trình
tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia.
Trong điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi,
đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và
protozoa. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh acid lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
Tuy nhiên giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh nguồn dưỡng
chất với nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein thì số
lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỉ lệ tiêu hóa xơ thấp. Mặt
khác, protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả chuyển
hóa protein trong dạ cỏ. Loại bỏ protozoa sẽ làm tăng số lượng vi khuẩn trong dạ
cỏ. Thí nghiệm trên cừu cho thấy tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô tăng 18% khi không có
protozoa trong dạ cỏ. Tuy nhiên cho đến bây giờ thì vẫn còn nhiều tranh luận về
việc có nên loại bỏ protozoa hay không.
2.2.3.9 Môi trường dạ cỏ
Theo Preston and Leng (1991), môi trường dạ cỏ phụ thuộc vào:
Loại và khối lượng thức ăn ăn vào.
Sự nhào trộn theo chu kỳ thông qua sự co bóp của dạ cỏ.

Sự tiết nước bọt và nhai lại.
Sự hấp thu các dưỡng chất từ dạ cỏ.
8


Sự chuyển dịch các chất xuống bộ máy tiêu hóa.
2.2.4 Sự tiêu hóa thức ăn của gia súc nhai lại
2.2.4.1 Tiêu hóa chất xơ
Cellulose và hemicellulose là thành phần chính của tế bào thực vật, chúng liên kết
với lignin tạo thành polyme bền vững về lý học và hóa học. Một đơn vị cellulose
gồm hai phân tử glucose, cellulose nguyên chất là một chuỗi các cenlobiose lặp đi
lặp lại bởi các liên kết -1,4. Như vậy cellulose nguyên chất gồm các đường đơn
glucose.
Ngược lại hemicellulose cũng là một polyme nhưng ngoài đường glucose chúng còn
chứa đường D–galactose, D–mantose, D–xilose và L–anabiose. Khi lignin liên kết
với cellulose, hemicellulose hay protein trong thành phần tế bào sẽ làm cho thành
phần tế bào trở nên bền vững và rất khó tiêu hóa. Do đó những thức ăn giàu lignin
như rơm rạ, cỏ khô...thường có tỉ lệ tiêu hóa thấp.
Trong dạ cỏ vi khuẩn phân giải chất xơ tiết ra enzym và cắt cellulose thành các
cellulose (có hai glucose), sau đó cellulose tiếp tục bị phân huỷ thành glucose và lên
men thành các Acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP.
2.2.4.2 Tiêu hóa tinh bột và đường
Tinh bột và đường được vi khuẩn và protozoa tiêu thụ rất nhanh. Protozoa đồng hóa
tinh bột biến thành polydextin dự trữ trong cơ thể của chúng. Khi protozoa bị
chuyển xuống dạ múi khế và ruột non poly-dextin được tiêu hóa dễ dàng bởi men
tiêu hóa của vật chủ. Ngược lại vi khuẩn phân huỷ tinh bột và đường thành các
đường đơn sau đó lên men tiếp tục thành các Acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP.
ATP là nguồn cung cấp năng lượng cho chính tế bào vi sinh vật. Những nghiên cứu
gần đây cho thấy không phải tất cả tinh bột đều bị tiêu hóa ở dạ cỏ mà một phần
được chuyển xuống phần dưới của dạ dày bốn túi, những thức ăn không bị lên men

ở dạ cỏ gọi là “thức ăn by pass” (hay thức ăn thoát tiêu). Tinh bột, đường “thoát
tiêu” khỏi dạ cỏ sẽ được tiêu hóa ở dạ múi khế.
2.2.4.3 Tiêu hóa protein
Protein được phân giải thành peptid và Acid amin bởi men protease và men
peptidase của vi khuẩn. Phần lớn các Acid amin tiếp tục bị vi khuẩn lên men để biến
thành NH3, acid béo bay hơi. Sau đó vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp protein và acid amin
cho cơ thể chúng từ NH3. Sự tiêu hóa protein ở dạ cỏ đã tạo ra một lượng lớn NH3
cho môi trường lên men của vi sinh vật.

9


Ngoài ra, các hợp chất phi protein trong thức ăn như các acid amin, amid, nitrat,...
cũng cung cấp một nguồn đáng kể NH3. Hàm lượng NH3 trong dạ cỏ rất quan trọng,
chúng quyết định đến quá trình lên men phân huỷ xơ và các hợp chất carbonhydrate
khác. Một phần protein và acid amin tuy hoà tan trong dạ cỏ nhưng không bị phân
huỷ ở dạ cỏ mà được đi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần protein này được gọi là
“protein thoát tiêu” (by-pass protein).
Nhiều tài liệu đã xác định gia súc nhai lại có thể sử dụng 25-35% nitơ trong khẩu
phần, từ nguồn đạm phi protein mà gia súc vẫn phát triển tốt (Bùi Đức Lũng et al.,
1995). Hiện nay urê được sử dụng rộng rãi nhất cho gia súc nhai lại. Với những
khẩu phần nghèo protein nhưng có nhiều xơ mà được bổ sung một lượng rỉ đường
hay thức ăn tinh thích hợp, hiệu quả sử dụng protein khá rõ rệt. Có thể sử dụng so
đũa, urê, bánh dầu bông vải để làm thức ăn bổ sung đạm cho bò, nhất là trong chăn
nuôi bò thịt. (Nguyễn Thị Đan Thanh, 2007).
2.2.4.4 Tiêu hóa chất béo
Lipid của thực vật rất dễ bị thủy phân trong dạ cỏ bởi ennzym lipase của vi khuẩn
tạo thành acid béo và tiếp tục lên men tạo thành acid béo bay hơi. Phần lớn acid béo
cao phân tử là các acid béo không no và dễ tách ra như acid oleic, acid linoleic...
Chúng được hấp thu trong dạ cỏ và được vi sinh vật hydro hóa, khi đó một lượng

lớn acid béo sẽ bị biến đổi thành acid bão hòa (chủ yếu là acid stearic và acid
palmitic) chỉ được hấp thu ở ruột non.
2.2.5 Sự hấp thu các dưỡng chất ở gia súc nhai lại
2.2.5.1 Hấp thu các acid béo bay hơi (VFA:Volatile fatty acid )
Các acid béo bay hơi chủ yếu là acid acetic, acid propionic, acid butyric và một
lượng nhỏ các acid khác (izobutyric, valeric, izovaleric). Các acid này được hấp thu
qua vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lượng chính cho vật chủ. Chúng cung cấp
khoảng 70-80% tổng số năng lượng được gia súc hấp thu. Tỉ lệ giữa các acid béo
bay hơi phụ thuộc vào bản chất của các loại glucid có trong khẩu phần.
Acid béo bay hơi được hấp thu bằng cách khuyết tán qua vách dạ cỏ. Khoảng 25%
được hấp thu ở phần sau dạ cỏ. Vì lượng này rời khỏi dạ cỏ cùng với thức ăn.
pH của dịch dạ cỏ có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu các acid béo bay hơi, các nhà
khoa học đã chứng minh rằng ở pH = 6,4 trong dạ cỏ có cả anion của acid béo và cả
acid béo tự do. Khi pH cao hơn từ 7,0 - 7,5 tốc độ hấp thu các acid béo giảm rõ rệt,
điều đó phụ thuộc vào H+ có lẽ liên quan với số lượng tương đối của acid béo ở
dạng không phân li. Các tác giả nhận thấy rằng ngay đến tận 24 - 48 giờ sau khi ăn,
10


hàm lượng acid béo bay hơi trong máu tĩnh mạch cửa vẫn còn cao hơn trong máu
động mạch.
2.2.5.2 Hấp thu amoniac
Amoniac được giải phóng từ nguồn nitơ protein và phi protein bởi vi sinh vật dạ cỏ
sẽ được hấp thu một phần ngay ở dạ dày trước. Tốc độ hấp thu amoniac phụ thuộc
vào chỉ số pH. Ở môi trường kiềm sự hấp thu tiến hành nhanh hơn ở môi trường
acid. Nếu dư thừa amoniac sẽ được hấp thu vào máu để đưa đến gan. Ở gan
amoniac sẽ được tổng hợp thành urê, lượng urê này một phần nhỏ sẽ được bài tiết
qua nước tiểu, một phần lớn đi vào tuyến nước bọt và được nuốt xuống dạ cỏ trở
thành nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật.
2.2.5.3 Sự hấp thu urê

Urê của khẩu phần hoặc theo nước bọt vào dạ cỏ cũng như urê được chuyển từ máu
qua vách dạ cỏ bị phân giải nhanh chóng bởi urease của vi khuẩn thành amoniac và
khí carbonic nên nồng độ của urê trong dạ cỏ giảm rõ rệt. Trong điều kiện nuôi
dưỡng bình thường, dạ cỏ không thấy có urê hoặc chỉ có một ít nhưng khi cho ăn
urê thì ở 20 - 48 phút đầu trong dạ cỏ có nhiều urê chưa phân giải, sau đó urê giảm
dần, sau 75-80 phút thường chỉ còn thấy dấu vết hoặc một lượng không quá vài
mg/100ml.
2.2.5.4 Hấp thu glucose
Lên men thức ăn trong dạ cỏ là lên men các đường hòa tan, tinh bột trong khẩu phần
nhưng lượng glucose hấp thu được chỉ bằng một phần nhỏ so với lượng glucose
trong thức ăn. Phần lớn tinh bột có khả năng đề kháng với sự lên men của dạ cỏ và
phần còn lại sẽ được chuyển xuống tiêu hóa ở phần dưới bộ máy tiêu hóa và được
hấp thu tại đó.
2.2.5.5 Hấp thu các ion và các vitamin
Tính ổn định tương đối của các thành phần ion trong dạ cỏ được duy trì nhờ sự hấp
thu nhanh của các ion vô cơ và sự chuyển nước từ máu vào dạ cỏ. Khi áp suất thẩm
thấu của dịch dạ cỏ vượt khỏi một mức độ ổn định còn nếu áp suất thẩm thấu lại
thấp hơn mức này thì một quá trình ngược lại xảy ra.
Sự hấp thu các vitamin nhóm B ở dạ cỏ, các nhà khoa học cho rằng, trong điều kiện
nuôi dưỡng bình thường không có sự hấp thu vitamin nhóm B vì vitamin trong dạ
cỏ là một trong những thành phần của cơ thể vi sinh vật và nó không ở trạng thái tự
do.
2.2.5.6 Hấp thu và chuyển ngược acid amin từ máu vào dạ cỏ.
11


×