Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI và đặc điểm của gà nòi NUÔI tại HUYỆN CHỢ LÁCH TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN TIẾN DŨNG

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ ðẶC ðIỂM
CỦA GÀ NÒI NUÔI TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ ðẶC ðIỂM
CỦA GÀ NÒI NUÔI TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

Tên ñề tài:

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Trọng Ngữ

Sinh viên thực hiện:


Nguyễn Tiến Dũng
MSSV: LT11010
Lớp:CNTY Liên thông K37B

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ ðẶC ðIỂM
CỦA GÀ NÒI NUÔI TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

Cần Thơ, ngày….tháng …năm 2013

Cần Thơ, ngày.…tháng. …năm 2013

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

…..…………………………………

DUYỆT CỦA BỘ MÔN

..........………………………………

Cần Thơ, ngày..…tháng ..…năm 2013

DUYỆT CỦA KHOA

……………………………………


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình
luận văn nào trước ñây.
Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng

i


LỜI CẢM TẠ
Tuy tôi chỉ học tập dưới mái trường ðại học Cần Thơ ñược 1,5 năm, nhưng tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm rất nhiều từ nhà trường, gia ñình, thầy cô và bạn bè, giúp cho tôi có
ñược kiến thức trong công việc cũng như trong cuộc sống, cùng với sự nỗ lực của bản
thân hôm nay tôi ñã hoàn thành luận văn tốt nhiệp, tôi xin chân thành gởi lời cảm tạ
ñến:
Ba mẹ kính yêu là người ñã sinh ra, nuôi dưỡng, dạy dỗ, dành tình yêu thương vô hạn
cho tôi, luôn cổ vũ, ñộng viên, và tạo ñiều kiện ñể giúp tôi có ñược kết quả như ngày
hôm nay.
Chú Võ Hữu Phước trưởng trạm thú y huyện Chợ Lách cùng các cán bộ thú y và các
hộ nuôi gà Nòi ñã giúp ñỡ tôi một cách nhiệt tình trong quá trình ñiều tra tại ñịa
phương.
Thầy Nguyễn Trọng Ngữ, ñã tận tình chỉ dạy, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp này.

Thầy Hồ Quảng ðồ - cố vấn học tập lớp Chăn nuôi - Thú y K37B, thầy ñã dạy dỗ, giúp
ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân, thầy Nguyễn Văn Hớn và tất cả thầy cô bộ môn Chăn nuôi
- Thú Y ñã tận tình giúp ñỡ, chỉ dạy.
Anh Châu Thanh Vũ, chị Lưu Huỳnh Anh, phòng thí nghiệm E112 bộ môn Di truyền
giống Nông nghiệp Khoa Nông Nghiệp và SHƯD.
Các bạn lớp Chăn Nuôi –Thú Y Liên thông K37B ñã luôn ở bên cạnh, giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày.…..tháng …...năm 2013

Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ðỒ ............................................................................viii
TÓM LƯỢC.............................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ..................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 2
2.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Ở HUYỆN CHỢ LÁCH............................................... 2

2.2 ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH GIA CẦM ............................................................... 2
2.2.1 Mào (mồng, tích) .............................................................................................. 2
2.2.2 Chân ................................................................................................................. 3
2.2.3 Da..................................................................................................................... 3
2.2.4 Bộ lông............................................................................................................. 3
2.3 ðẶC ðIỂM CHUNG GIỐNG GÀ NÒI Ở ðBSCL ............................................. 3
2.3.1 ðặc ñiểm ngoại hình ......................................................................................... 3
2.3.2 Khả năng sinh trưởng của giống gà Nòi ............................................................ 4
2.3.3 Tập tính và thay lông của giống gà Nòi............................................................. 4
2.3.4 Thức ăn............................................................................................................. 4
2.4 CÁC PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI GIA CẦM .............................................. 5
2.4.1 Nuôi thả vườn................................................................................................... 5
2.4.2 Nuôi bán công nghiệp ....................................................................................... 5

iii


2.4.3 Nuôi thâm canh (nuôi nhốt hoàn toàn) .............................................................. 6
2.5 KỸ THUẬT NUÔI GÀ THẢ VƯỜN .................................................................. 6
2.5.1 Một số giống gà nuôi thả vườn ......................................................................... 6
2.5.2 Chuồng trại nuôi gà thả vườn............................................................................ 7
2.5.3 Kỹ thuật nuôi gà thả vườn................................................................................. 9
2.6 NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN NUÔI GÀ............................................................... 10
2.6.1 Thức ăn giàu năng lượng (hydratcarbon) .......................................................... 10
2.6.2 Thức ăn rau bèo ................................................................................................ 11
2.7. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHƯƠNG PHÁP NUÔI GÀ THẢ
VƯỜN ...................................................................................................................... 12
2.7.1 Thuận lợi .......................................................................................................... 12
2.7.2 Khó khăn .......................................................................................................... 13
2.8 MICROSATELLITE ........................................................................................... 13

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................... 15
3.1 PHƯƠNG TIỆN ................................................................................................. 15
3.1.1 Phiếu ñiều tra.................................................................................................... 15
3.1.2 Phương tiện phân tích ....................................................................................... 15
3.1.3 ðịa ñiểm tiến hành ñiều tra ............................................................................... 15
3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........................................................................... 16
3.2.1 Chọn hộ ñiều tra ............................................................................................... 16
3.2.2 Phương pháp ñiều tra ........................................................................................ 16
3.2.3 Phương pháp khuếch ñại alen microsatellite ..................................................... 16
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................. 18
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 19
4.1 GIỐNG VÀ QUY MÔ CƠ CẤU ðÀN GÀ NÒI ................................................. 19
4.1.1 Con giống ........................................................................................................ 19

iv


4.1.2 Quy mô và cơ cấu ñàn gà.................................................................................. 19
4.2 KỸ THUẬT CHĂN NUÔI ................................................................................. 20
4.3 THỨC ĂN VÀ NƯỚC UỐNG ........................................................................... 22
4.4 THÚ Y ................................................................................................................ 22
4.5 CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ VỀ NĂNG SUẤT TRỨNG CỦA GÀ NÒI ........... 23
4.6 CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG ẤP NỞ CỦA GÀ NÒI (ẤP MẸ)
.................................................................................................................................. 24
4.7 ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH ................................................................................. 26
4.7.1 Kích thước và các chiều ño cơ thể..................................................................... 26
4.7.2 Màu lông .......................................................................................................... 27
4.7.3 Màu mắt ........................................................................................................... 28
4.7.4 Màu mỏ ............................................................................................................ 29
4.7.5 Kiểu mào .......................................................................................................... 30

4.7.6 Màu chân.......................................................................................................... 31
4.7.7 Tổng kết các ñặc ñiểm ngoại của gà Nòi ở các huyện ñã ñiều tra ...................... 32
4.8 KẾT QUẢ KHUẾCH ðẠI ALEN MICROSATELLITE TRÊN CÁC NHÓM GÀ
.................................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................ 35
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 35
5.2 ðỀ NGHỊ ............................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 36

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

CF

Xơ thô

CP

Protein thô

DM

Vật chất khô

ðBSCL


ðồng bằng sông Cửu Long

EE

Béo thô

OM

Chất hữu cơ

KLCT

Khối lượng cơ thể

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Giá trị dinh dưỡng của cám gạo và các thức ăn khác (%)............................ 11
Bảng 3.1 Sơ ñồ các cặp mồi và chu trình nhiệt theo ñề nghị của FAO ....................... 17
Bảng 4.1 Quy mô và cơ cấu ñàn gà của một số hộ nuôi gà Nòi ................................. 20
Bảng 4.2 Kinh nghiệm và hình thức nuôi gà Nòi của 30 nông hộ ñiều tra.................. 21
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất trứng của gà Nòi (n=30 gà mái)................. 23
Bảng 4.4 Các chỉ tiêu ñánh giá về khả năng ấp nở của gà Nòi ( n=30 ổ ấp) ............... 25
Bảng 4.5 Thống kê trung bình các chiều ño của gà trống và gà mái trưởng thành ...... 26
Bảng 4.6 Màu lông của 30 gà Nòi ñược ñiều tra ........................................................ 27
Bảng 4.7 Màu mắt của 30 gà Nòi ñược ñiều tra ......................................................... 28

Bảng 4.8 Màu mỏ của 30 gà Nòi ñược ñiều tra .......................................................... 29
Bảng 4.9 Màu chân của 30 gà Nòi ñược ñiều tra........................................................ 31
Bảng 4.10 Thống kê trung bình các chiều ño của gà trống và gà mái trưởng thành .... 32

vii


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ðỒ
Trang
Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Chợ Lách............................................................ 15
Hình 4.1 Chuồng nuôi gà Nòi thả vườn ..................................................................... 22
Hình 4.2 Gà Nòi ñược nuôi thả vườn......................................................................... 22
Hình 4.3 Màu lông gà Nòi ......................................................................................... 28
Hình 4.4 Màu mắt gà Nòi .......................................................................................... 29
Hình 4.5 Một số kiểu mào và màu sắc mỏ của gà Nòi .............................................. 30
Hình 4.6 Màu chân gà Nòi........................................................................................ 31
Hình 4.7 Khuếch ñại ADN gà Nòi nuôi tại Chợ Lách bằng 3 cặp mồi microsatellite .
.................................................................................................................................. 33
Hình 4.8 Khuếch ñại ADN gà Nòi ở 5 ñịa phương bằng cặp mồi LEI0166 trên nhiễm
sắc thể số 3 ................................................................................................................ 34
Biểu ñồ 4.1 Kiểu mào của gà trống và gà mái ở huyện Chợ Lách ............................. 28

viii


TÓM LƯỢC
ðề tài: “ðiều tra tình hình chăn nuôi và ñặc ñiểm của gà Nòi tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến
Tre” ñược thực hiện với mục tiêu là ñánh giá tình hình chăn nuôi gà Nòi, ghi nhận ñặc ñiểm
ngoại hình và bước ñầu khuếch ñại alen microsatellite trên nhóm gà này. Số liệu ñiều tra
ñược thu thập tại 30 hộ nuôi gà Nòi thuộc ñịa bàn 2 xã Hòa Nghĩa và Long Thới huyện Chợ

Lách, tỉnh Bến Tre bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Bên cạnh ñó, kỹ thuật PCR ñược
sử dụng ñể khuếch ñại các alen microsatellite.
Kết quả cho thấy các nông hộ có kinh nghiệm nuôi trung bình 13,5 năm, số lượng gà nuôi
bình quân là 186 con/hộ. Giống gà Nòi ñược các hộ nuôi chủ yếu là giống gà Nòi ñịa phương
chiếm 90% và giống gà lai Mỹ là 10%. Hình thức nuôi ở ñây chủ yếu là chăn thả trong các
vườn cây, chuồng trại thì ñơn giản; thức ăn chủ yếu cho gà là lúa, gạo, rau, bèo; công tác thú
y ở ñây ñược người dân thực hiện khá tốt.
Về năng suất sinh sản, gà mái bắt ñầu ñẻ khoảng 232 ngày tuổi, lúc ñó khối lượng trung bình
ñạt 1,8 kg, năng suất trứng trung bình 33,6 quả/năm, mỗi năm ñẻ 3-4 lứa, tỷ lệ ấp nở /tổng số
trứng ấp là 88,8%.
Về ñặc ñiểm ngoại hình, gà trống có màu lông sặc sỡ hơn như ñỏ, ñỏ ñen…, gà mái có màu
lông nâu chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%, còn màu chân của gà Nòi trống chủ yếu là màu vàng và
xanh và chiếm 37,5%, ở gà mái thì cao nhất là màu chân vàng với 42,9%, màu mắt vàng ñiểm
ñen, màu mỏ vàng chiếm ưu thế ở gà mái tương ứng với 84,4%; 42,8%, kiểu mào dâu là chủ
yếu ở cả gà trống và gà mái với tỷ lệ lần lượt là 68,8%; 50%.
Bước ñầu ñã khuếch ñại ñược 3 cặp mồi microsatellite trên nhóm gà Nòi nuôi tại Chợ Lách,
Bến Tre, tuy nhiên sự khác biệt về ñặc ñiểm alen microsatellite trên nhiễm sắc thể số 3 là chưa
rõ ràng.
Tóm lại quy mô chăn nuôi gà Nòi của các hộ ñiều tra cũng khá lớn, nguồn con giống thì
phong phú, tính ña dạng về mặt ngoại hình của gà trống thể hiện cao hơn gà mái.

ix


CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ
Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi khá phổ biến ở các vùng nông thôn
ở Việt Nam. Ở ñây người dân nuôi vừa ñể cung cấp nguồn thực phẩm sạch cho gia
ñình và nó cũng giúp cải thiện nền kinh tế của những hộ chăn nuôi.
Là một tỉnh thuộc nằm trên ba cù lao, Bến Tre nổi tiếng với những vườn trái cây rộng
lớn như bưởi, mận,… và ñặc biệt là dừa. ðây cũng là một ñiều kiện thuận ñể phát triển

nghề chăn nuôi gà trong ñó có gà Nòi trong những vườn trái cây, nó vừa giúp người
nuôi tiết kiệm diện tích chăn nuôi lại vừa giúp cho cây trồng phát triển tốt hơn nhờ
nguồn phân gà thải ra. Bên cạnh ñó thì thịt gà Nòi cũng thơm ngon, giàu dinh dưỡng
do ñược chăn nuôi theo phương thức truyền thống và ít sử dụng thức ăn công nghiệp
do ñó ñáp ứng ñược thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có những ưu ñiểm
khác nữa là giống gà này dễ nuôi, ít bệnh, hình thức chăn nuôi phù hợp với những hộ
nghèo, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất, mức ñầu tư thấp, sử dụng lao ñộng ở ñịa
phương. ðây cũng ñược xem là giải pháp giúp cho nông dân xóa ñói, giảm nghèo, giải
quyết việc làm và thực hiện chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi gà Nòi vẫn chưa phát triển ổn ñịnh, năng suất chăn nuôi
còn thấp do chăn nuôi vẫn theo phương thức nhỏ lẻ với cơ cấu ñàn nhỏ, chủ yếu là quy
mô hộ gia ñình, gà Nòi bị lai tạp khá nhiều. Song song ñó thì việc ñầu tư nghiên cứu ñể
phát triển và nâng cao năng suất của con gà Nòi cũng còn ít, kiến thức chăn nuôi chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, ñầu tư tài chính và kỹ thuật còn hạn chế, dịch bệnh thường
phát sinh gây thiệt hại cho người nuôi. Bên cạnh ñó, còn có công tác quản lý giống,
chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý,…chưa ñược quan tâm ñúng mức.
Xuất phát từ thực tế trên thì ñề tài “ðiều tra tình hình chăn nuôi và ñặc ñiểm của gà
Nòi nuôi tại huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre” ñược tiến hành. Mục tiêu của ñề tài:
- ðánh giá tình hình thực tế chăn nuôi gà Nòi ở ñịa bàn ñiều tra.
- Khảo sát một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản và ñặc ñiểm ngoại hình của gà
Nòi.
- Bước ñầu khuếch ñại một số alen microsatellite trên gà Nòi bằng kỹ thuật
PCR.

1


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Ở HUYỆN CHỢ LÁCH
Huyện Chợ Lách nằm ở phía Tây tỉnh Bến Tre: phía ðông giáp huyện Mỏ Cày Bắc,

phía Tây giáp huyện Long Hồ (Vĩnh Long), phía Nam giáp sông Cổ Chiên, phía Bắc
giáp sông Hàm Luông. Huyện nằm trên phần ñất hẹp nhất ở phía trên cùng của cù lao
Minh, huyện Chợ Lách có chiều dài 22,5 km và chiều ngang giới hạn bởi hai bờ của
con sông Cổ Chiên và Hàm Luông. Huyện có diện tích 17.272 ha (1999), với dân số
130.090 người (Tổng ñiều tra dân số ngày 01-4-1999) ().
Chợ Lách có mật ñộ dân số cao, bình quân ruộng ñất thấp, nhưng lại có thế mạnh
riêng. Trước hết là sự ưu ñãi của thiên nhiên và ñất ñai Chợ Lách do sự bồi tụ phù sa
của hai con sông lớn Cổ Chiên và Hàm Luông nên rất màu mỡ, mặt khác ở ñây lại có
nước ngọt quanh năm, khí hậu ñiều hòa là những yếu tố thiên nhiên thuận lợi cho nông
nghiệp, do ñó ña số người dân sống bằng nghề làm cây giống hoa kiểng, trồng cây ăn
trái với các loại trái cây nổi tiếng như sầu riêng, măng cụt Cái Mơn, ngoài ra còn có
bưởi, mận, cam, quýt, xoài, chuối, chôm chôm, bòn bon,…
Bên cạnh trồng trọt thì nghành chăn nuôi ở ñây cũng phát triển, ñặc biệt là nuôi gia
cầm. Theo thống kê toàn huyện Chợ Lách có tổng ñàn gia cầm gần 400 ngàn con, trong
ñó ñàn gà có hơn 363 ngàn con, chủ yếu là gà Nòi, chiếm khoảng 80% so tổng ñàn.
Tập trung nhiều nhất tại các xã: Long thới, Hòa Nghĩa, Phú Sơn, Vĩnh Thành, Tân
Thiềng. Chăn nuôi gà Nòi ñược xem là nghề truyền thống của ñịa phương, góp phần
quan trọng giúp cho nhiều nông dân ít ñất sản xuất thoát nghèo. Qua giá trị kinh tế từ
chăn nuôi gà Nòi mang lại, huyện Chợ Lách rất quan tâm ñến công tác phòng chống
dịch bệnh. Ngay từ ñầu năm, huyện ñã lên kế hoạch, tổ chức triển khai công tác tiêm
phòng, ra quân tiêu ñộc, khử trùng, kiểm tra giám sát dịch bệnh trên từng ñịa bàn các
xã, thị trấn,… Kết quả ñó góp phần cho huyện Chợ Lách 8 năm liền (2004-2012)
không ñể dịch cúm gia cầm xảy ra ().
2.2 ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH GIA CẦM
2.2.1 Mào (mồng, tích)
Mào của gia cầm là do nếp gấp của da tạo thành, tại ñó tập trung rất nhiều mạch quản
và dây thần kinh, mạch quản và các hốc máu làm cho chúng luôn có màu ñỏ tươi
(Nguyễn Thị Mai et al., 2009). Mào ñược phân loại theo kiểu hình như mào ñơn, hoa

2



hồng, hạt ñậu, dâu,… ðến tuổi thành thục sinh dục, mào trên ñỉnh ñầu nhô lên và căng
bóng. Tích của gà thường ñỏ, thòng, núng nính ở 2 bên gốc mỏ. Mào tai là một mẫu
thịt có da trần và có màu thay ñổi tùy thuộc vào giống (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.2 Chân
Theo Nguyễn ðức Hưng (2006), chân của gia cầm ñược bao phủ bằng lớp vảy sừng và
có sự khác nhau về màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của lopocrom và thiếu vắng
melanin. Màu ñen của chân là do sự xuất hiện của melanin. Khi màu ñen có mặt ở thể
trội và màu vàng có mặt ở thể lặn thì chân sẽ xuất hiện màu lục (xanh lá cây). Khi ñồng
thời cả hai màu ñều không xuất hiện thì chân có màu trắng. Về cường ñộ (ñộ ñậm nhạt)
của màu vàng tùy thuộc vào hàm lượng xantophyl trong khẩu phần.
2.2.3 Da
Da của gia cầm khá mỏng và không có các tuyến tiết. Màu vàng ở da và cẳng chân của
những giống gà có da vàng là do sắc tố của các diệp hoàng tố (xantophyl) có trong thức
ăn, sau ñó ñược tiêu hóa và tích lũy trong lớp mỡ dưới da (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.4 Bộ lông
Lông giống như lớp bảo vệ vùng ngoài cùng của cơ thể gia cầm. Lúc mới nở gia cầm
con thường ñược bao phủ bởi lớp lông tơ mịn, mềm, mượt. Những lông này nhanh
chóng ñược thay thế bằng loại lông thô hơn. Lông gia cầm ñược phân bố trên da theo
những vùng xác ñịnh một cách hợp lý. Qua sự sắp xếp có trật tự này làm thuận lợi cho
quá trình bay và thân nhiệt ñược bảo toàn (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3 ðẶC ðIỂM CHUNG GIỐNG GÀ NÒI Ở ðBSCL
2.3.1 ðặc ñiểm ngoại hình
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn ðức Lưu (2001), giống gà Nòi ñược nuôi ở khắp nơi
trong cả nước và thường ñược gọi là gà Chọi. ðây là giống gà ñược nuôi lâu ñời ở các
tỉnh Nam Bộ và chiếm khoảng 70% các giống gà thả vườn (Nguyễn Mạnh Dũng và
Huỳnh Hồng Hải, 2006). Giống gà Nòi có màu sắc lông rất ña dạng: gà có màu lông
ñen ñược gọi là gà ô, lông màu ñỏ ñược gọi là gà ñiều, lông màu trắng gọi là gà nhạn,
lông màu gạch tàu gọi là gà khét, lông màu lem luốc như chim ñược gọi là gà ó,…

Giống gà này ñược người chăn nuôi ưa chuộng vì chúng có rất nhiều ưu ñiểm như
thích nghi tốt với ñiều kiện nuôi chăn thả vì chúng có sức ñề kháng cao và ít bệnh hơn
so với một số giống gà thả vườn khác da gà hồng hào, thịt thơm ngon nên ñã trở thành

3


món ăn ñặc sản của vùng sông nước Cửu Long và các tỉnh miền ðông Nam Bộ, ñặc
biệt giá bán của gà Nòi thường cao gấp 2-3 lần giá gà công nghiệp nên ñược người dân
ñầu tư chăn nuôi. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu ñiểm thì giống gà Nòi vẫn còn một số
khuyết ñiểm như chậm lớn, khả năng sinh sản còn thấp và giống bị lai tạp nhiều.
2.3.2 Khả năng sinh trưởng của giống gà Nòi
Khả năng tăng trọng của giống gà Nòi nuôi ở các nông hộ ðBSCL hiện nay nhìn chung
còn rất thấp. Do nuôi theo phương thức cổ truyền thức ăn chủ yếu là lúa gạo một ít
thức ăn tìm ñược ngoài thiên nhiên. Khối lượng cơ thể lúc 4,5-5 tháng tuổi trống nặng
khoảng 1,2-1,4 kg, con mái nặng khoảng 1,1-1,2 kg. Khối lượng cơ thể gà Nòi lúc 1
năm tuổi, gà trống nặng 2,8-3,2 kg, gà mái nặng 2-2,2 kg; tương ñương với gà Tàu
Vàng, ở gà trống nặng 3 kg, gà mái 2,1 kg (Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương,
2005).
2.3.3 Tập tính và thay lông của giống gà Nòi
Giống gà Nòi còn mang nhiều tập tính hoang dã, nên không cần sự chăm sóc tỉ mỉ của
con người như nuôi gà công nghiệp, chúng thường ñi ăn hoặc nghỉ ngơi từng ñàn,
trong ñàn thường có con trống ñầu ñàn, có tổ chức phân chia rõ ràng, nếu ñể gà ngủ
trên cây cao thì ít khi bị bắt trộm. Gà Nòi săn bắt mồi ngoài tự nhiên rất giỏi, thức ăn
ngoài tự nhiên gồm: trùn, dế, ếch, nhái, cào cào, châu chấu, rau cỏ, lá cây,... Khi kiếm
ăn chúng thường hay bay nhảy, bươi xới. Buổi sáng gà thường thức sớm kiếm ăn,
chiều 16-17 giờ là chúng về chuồng ñể ngủ.
Gà Nòi mọc lông chậm, 3-4 tháng mới mọc lông ñầy ñủ. Gà thường thay lông vào mùa
thu thường khoảng tháng 7 và tháng 8 dương lịch, khi thay lông gà sẽ giảm ñẻ hoặc
ngừng ñẻ hẳn. Gà ñẻ tốt thường thay lông muộn và thời gian thay lông thường ngắn

khoảng 1-2 tháng, gà ñẻ kém thường thay lông sớm và thời gian thay lông kéo dài 2-3
tháng sau ñó mới ñẻ lại. Nên quan sát trong giai ñoạn thay lông của gà ñể loại những
gà mái ñẻ kém (Nguyễn Văn Quyên, 2010).
2.3.4 Thức ăn
Thức ăn gà Nòi rất ñơn giản so với các giống gà khác, về nhu cầu dinh dưỡng cũng
không ñòi hỏi cao. Hiện nay tại các ñịa phương ở ðBSCL ña số người dân nuôi theo
phương thức cổ truyền, lúc còn nhỏ theo mẹ cho ăn tấm nhuyễn, khi lớn tách bầy khối
lượng 300-400 g (1,5-2 tháng) thì cho ăn gạo, lúa. Do còn nhiều tập tính hoang dã nên
gà có khả năng săn mồi ngoài thiên nhiên rất giỏi, ñây là nguồn thức ăn cung cấp ñạm

4


quan trọng cho gà, tuy nhiên năng suất nuôi trong dân chưa cao, nếu nuôi theo phương
pháp bán công nghiệp có bổ sung thức ăn hỗn hợp thì năng suất sẽ cao hơn (Nguyễn
Văn Quyên, 2010).
2.4 CÁC PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI GIA CẦM
Nhân dân ta ñã nuôi gà từ rất lâu, và ngày nay, tại các vùng nông thôn, nếu không nuôi
gà ñể kinh doanh, người dân vẫn giữ nguyên cách nuôi thả cổ truyền.
Trong các cách nuôi gà mới, tức nuôi gà theo lối bán công nghiệp hoặc công nghiệp,
người dân ñã biết cách kết hợp những kinh nghiệm cổ truyền với những phương thức
khoa học mới, tiếp thu từ các tài liệu, sách báo,... Vấn ñề là phải biết kết hợp một cách
khoa học những kinh nghiệm từ cái ưu thế sẵn có về mặt tự nhiên và sự can thiệp tích
cực của sức người, nhất là kiến thức khoa học kỹ thuật chăn nuôi thú y là cách làm hiệu
quả nhất (Trần Trung Vĩnh và Nguyễn Mộng Giao, 2002).
2.4.1 Nuôi thả vườn
Theo tập quán của các gia ñình nông dân nuôi gà thả vườn, ban ngày gà tự ñi tìm thức
ăn trong vườn, chiều ñến chỉ cho ăn thêm ít ngũ cốc, thóc, ngô, tấm,... ñể gà nhớ về.
Tối ñến gà ñến ñậu chuồng trâu, chuồng lợn, nhiều gia ñình ñã làm chuồng ñơn giản.
Cách nuôi này ở trung du, miền núi, có vườn ñồi rộng có thể nuôi ñàn gà qui mô lớn

hơn ở ñồng bằng có vườn nhỏ. Cách nuôi này có ưu ñiểm là gà tận dụng ñược thức ăn,
tự kiếm sâu bọ,.... Các giống gà thả vườn tương ñối thích ứng với ñiều kiện tự nhiên.
Nhược ñiểm của cách nuôi này là gà không thể tìm ñủ thức ăn và tầm vóc nhỏ, chậm
lớn nên năng suất thịt, trứng ñều còn thấp. ðây là phương thức chăn nuôi tận dụng, tuy
có hiệu quả nhưng chưa phải là chăn nuôi kinh doanh và thường gặp nhiều rủi ro do
thời tiết, bệnh tật (Ngô Quốc Trịnh, 2006).
2.4.2 Nuôi bán công nghiệp
Khu nuôi gà có chuồng, có vườn rộng ñược rào quanh ñể chăn nuôi vừa nhốt vừa thả.
Cho gà ăn uống ñủ số lượng thức ăn tốt trừ phần gà tìm kiếm ñược. Vườn có thể trồng
cỏ cây thích hợp, tạo hố giun, hố mối cho gà ăn thêm. Có thể tính toán mùa vụ thu
hoạch xong dùng lồng ñưa gà thả ra ruộng lúa tận dụng thóc rơi rụng, phương thức này
ñang là phổ biến ở nông thôn nước ta, thích hợp nuôi các giống gà ta có khả năng tìm
kiếm thức ăn. Hiện nay ñang phổ biến nuôi các giống gà kiêm dụng thả vườn vừa nhốt
vừa thả của nước ngoài nhập vào nước ta như các giống gà Sasso, gà Tam Hoàng,
Kabir, Lương Phượng,... cho năng suất cao hơn, sản lượng trứng ñạt 160-180

5


quả/mái/năm. Gà nuôi thịt ñến 70 ngày tuổi ñạt 1,8-2,5 kg, thịt thơm ngon (Ngô Quốc
Trịnh, 2006).
2.4.3 Nuôi thâm canh (nuôi nhốt hoàn toàn)
Theo Nguyễn ðức Hưng (2006), nuôi thâm canh là phương thức chăn nuôi tiên tiến
ñược ứng dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế và chăn nuôi công nghiệp phát
triển. Gia cầm ñược nuôi quy mô lớn và chất lượng sản phẩm theo chuẩn mực chung.
Giống gà thường ñược nuôi là các giống cao sản và thức ăn chủ yếu là thức ăn công
nghiệp. Quy trình thú y và sản xuất ñược kiểm soát nghiêm ngặt. ði theo phương thức
nuôi này là các cơ sở chế biến thức ăn, chế biến sản phẩm, sản xuất các thiết bị phục vụ
chăn nuôi có liên quan ñều phát triển ñể hỗ trợ cho sản xuất thịt và trứng. Tùy vào mức
ñộ ñầu tư và trình ñộ kỹ thuật mà quy mô có thể khác nhau. Ở nước ta các cơ sở nhân

giữ giống gốc và các doanh nghiệp chăn nuôi lớn ñều nuôi gia cầm theo phương thức
này.
2.5 KỸ THUẬT NUÔI GÀ THẢ VƯỜN
2.5.1 Một số giống gà nuôi thả vườn
Gà Nòi: ñây là giống gà ñược nuôi lâu ñời ở các tỉnh Nam Bộ. Gà có màu sắc lông rất
ña dạng: gà lông ñen gọi là gà ô, lông ñỏ gọi là gà ñiều, lông màu trắng gọi là gà nhạn,
lông màu gạch tàu gọi là gà khét, lông màu lem luốc như chim gọi là gà ó,... Lúc
trưởng thành gà trống nặng 2,8-3,2 kg, gà mái nặng 2-2,2 kg, năng suất trứng trung
bình 40-50 quả/năm, mỗi lứa ñẻ 10-12 trứng ấp, da gà hồng hào thịt thơm ngon, giá
bán thường cao gấp 2-3 lần gà công nghiệp. Hiện nay giống gà Nòi ñược người dân ở
các ñịa phương ðBSCL rất ưa chuộng vì ngoài ưu ñiểm trên, trong ñàn gà người ta
thường chọn những con gà trống tốt ñể bán ñá (game cock) giá rất cao có thể vài triệu
ñồng/gà trống tốt (Nguyễn Mạnh Dũng và Huỳnh Hồng Hải, 2007).
Gà Tàu Vàng: ñây là giống gà cũng ñược nuôi phổ biến ở các tỉnh Nam Bộ lông vàng,
chân vàng, mỏ vàng ña số có mào lá (bản lớn xụ một bên) có phủ một hàng lông ngắn
từ gối trở xuống bàn chân. Lúc trưởng thành con trống nặng từ 2,2-2,5kg, con mái nặng
1,8-2 kg. Sản lượng trứng trung bình 70-90 trứng/năm, nặng 45-50 g, mỗi lứa ñẻ 18-20
trứng thì ấp, gà nuôi con giỏi, thịt thơm ngon, giá bán cao (Nguyễn Văn Thưởng,
2004).
Gà Ta: vóc dáng giống gà Tàu Vàng nhưng nhỏ con hơn, lông cũng màu vàng, chân
màu vàng và không có lông. Gà mái ta thường thân thấp, lông mình lông cánh màu

6


vàng nhưng chóp cánh, chóp ñuôi màu ñen. Trọng lượng 6-7 tháng tuổi, con mái nặng
1,6-1,8 kg, con trống nặng 2 kg, năng suất 60-70 trứng/năm, mỗi lứa ñẻ 13-15 trứng, ấp
và nuôi con rất giỏi.
Gà Ác: nhỏ con, gà Ác có màu lông trắng tuyền mỏ và da ñen, chân có 5 ngón ñen
xanh. Trọng lượng trưởng thành con mái 0,5-0,6 kg, con trống 0,7-0,8 kg, sản lượng

trứng 70-80 trứng/năm, gà ñẻ 8-12 trứng/lứa. Người nuôi gà Ác ñể làm thuốc hoặc chế
biến một số món ăn ñặc sản. Hiện nay giống gà này bị pha tạp với một số giống gà
khác: gà Tàu Vàng, gà Nòi, gà Tre,...
Gà Tre: nhỏ con, màu sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn thịt thơm ngon, nhiều nơi nuôi ñể
làm cảnh. Trọng lượng trưởng thành gà mái 0,6-0,7 kg, gà trống 0,8-1,0 kg. Gà mái ñẻ
bình quân 40-50 trứng/năm.
2.5.2 Chuồng trại nuôi gà thả vườn
Khí hậu, thời tiết nhiệt ñới của nước ta tương ñối khắc nghiệt ảnh hưởng bất lợi ñến cơ
thể gia súc, gia cầm. Giống gà nội rất thích nghi với ñiều kiện chăn thả tự nhiên, nhưng
thiếu chuồng trại hợp qui cách và nuôi quảng canh không thể thu ñược năng suất cao.
Nuôi gà chăn thả, bán chăn thả ñều cần có chuồng ñủ chỗ theo các mật ñộ vừa phải cho
các loại gà. Chuồng phải cải tiến ñể không những chỉ nhốt gà, cho gà ăn uống mà còn
tạo ñiều kiện phân ñàn theo lứa tuổi, nuôi giống và nuôi thịt riêng, theo dõi chọn lọc và
nâng cao chất lượng giống. Chuồng là nhà của ñàn gà cần ñảm bảo các yếu tố sinh thái
về thoáng khí, nhiệt ñộ, ẩm ñộ,… cho gà sinh sống khỏe mạnh, mau lớn, ñẻ nhiều,…
2.5.2.1 ðịa ñiểm làm chuồng
Chọn khu ñất cao ráo, dễ thoát nước trong vườn, cách xa nhà ở, không chung với
chuồng gia súc ñể xây dựng chuồng gà. Nếu chuồng gà chung dãy với chuồng trâu bò,
lợn thì phải làm phía trên gió. Chuồng gà hướng về phía Nam, ðông Nam ñể lấy ánh
sáng buổi sáng nhằm chống ẩm mốc và diệt khuẩn và tránh hướng ðông Bắc gió mùa
rét lạnh thổi vào chuồng.
Tốt nhất nên chọn khu ñất vườn cao, ñồi to nhỏ tùy theo ñiều kiện và quy hoạch thành
trang trại nuôi gà riêng. Trại có chuồng, có sân vườn, có kho,… xung quanh tường,
lưới bao che, có cổng, có nội qui ra vào. Sân vườn có cây xanh, bóng mát, có cây rau
cỏ,… Trang trại nên xa nơi tập trung chợ búa, ñường ñi lại ñông ñúc (Lê Hồng Mận,
2002).

7



2.5.2.2 Kiểu chuồng gà
Nước ta có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm, kiểu chuồng thông thoáng tự nhiên là thích hợp
cho các vùng, sử dụng ñược nguyên liệu sẵn có ñể xây dựng giá rẻ. Chuồng gà phải
ñảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa ñông. Tùy qui mô chăn nuôi và ñiều
kiện của gia ñình mà xây dựng chuồng theo kiểu thích hợp.
Thông thường ở vùng nông thôn loại chuồng thông thoáng tự nhiên là thích hợp nhất,
chung quanh làm lưới hay tre ñan, hoặc song,… có rèm che bằng cót, bao tải,… nếu
làm lưới che thì tường phía dưới chỉ xây cao 30-40 cm. Tùy ñiều kiện xung quanh khu
vườn có thể xây tường bảo vệ, nếu nuôi nền thì phải lót trấu, dăm bào, rơm, cỏ cắt ngắn
làm lớp ñệm 7-10 cm. Có thể làm sàn bằng tre gỗ, cao
40-70 cm so với mặt nền cho
phân rơi xuống nền, cần có lớp ñộn mỏng, rải vôi bột hút ẩm cho mắng khô và dọn
phân theo ñịnh kỳ (Lê Hồng Mận, 2002).
Nếu nuôi gà thịt ñẻ trứng hay nuôi gà Broiler ñều có thể nuôi lồng làm bằng sắt hoặc
tre làm thành dãy trong chuồng, có thể ñặt 2-3 tầng lồng, máng uống treo trên máng ăn.
Một số kiểu chuồng:
+ Kiểu chuồng bốn mái bán kiên cố và kiên cố (chuồng nóc ñôi).
+ Kiểu chuồng hai mái bán kiên cố (chuồng nóc ñơn).
+ Kiểu chuồng thô sơ.
2.5.2.3 Vườn thả gà
Vườn thả gà có các dạng theo sinh thái khác nhau như loại vườn rau màu, vườn cây ăn
trái, cây lấy gỗ, cây lấy củi,… vườn sẽ cung cấp cho gà rau cỏ, sâu bọ, giun mối,
khoáng,…
Vườn có cỏ tươi xanh, mát mẻ, rất hấp dẫn sâu bọ, côn trùng, tạo nguồn protein ñộng
vật bổ sung cho gà. Vườn còn có thể có các cây ngải cửu, chua, hành tỏi, cây thuốc
mọc dại,… có tác dụng phòng bệnh cho gà.
Phân gà bón cho vườn làm cây cỏ tốt tươi có thể gây hố mối, hố giun cho gà ăn mồi
bằng cách sử dụng phân trâu bò, rơm rác ủ vào hố tưới nước ẩm. Mặt trên hố có nắp
ñậy bằng gỗ tạp, que củi, xung quanh có tấm ñan bằng tre làm lưới chắn cho gà không
ñào bới.


8


Như ñã nêu trên, diện tích vườn cho mỗi gà 5-10 m2, nếu diện tích quá chật, mật ñộ gà
lớn thì gà dẫm ñạp làm chết cỏ, ô nhiễm môi trường gây bệnh. Nếu không có ñất vườn
thì nên làm sân chơi láng xi măng, lát gạch, cọ rửa sạch sẽ hàng ngày ñể thả gà.
Vườn nên chia ra nhiều ô có rào chắn ñể luân phiên thả các ñàn gà, có thời gian ñủ cho
cây cỏ mọc lại sau mỗi ñợt thả gà (Lê Hồng Mận, 2002).
2.5.3 Kỹ thuật nuôi gà thả vườn
2.5.3.1 Cho ăn, uống
Số lần cho gà ăn trong ngày phụ thuộc vào chủng loại máng ăn và phải tính toán sao
cho thức ăn ngày nào hết ngày ấy. Thỉnh thoảng phải lắc máng, hoặc ñảo máng ñể tạo
ra lớp thức ăn mới ñể kích thích tính thèm ăn của gà. ðối với gà dò trong thời kỳ cho
ăn hạn chế phải ñổ thức ăn vào máng rất nhanh ñồng thời trong một khoảng thời gian
ngắn cần tăng thêm số lượng máng ñể gà khỏe và yếu ñều ăn ñược. Máng uống luôn có
ñủ nước, nếu gà bị khát, khi có nước gà sẽ uống quá nhiều nước gây rối loạn sinh lý
làm hạ thận nhiệt, nôn, giảm ñẻ dẫn ñến ngừng ñẻ, gà con có thể chết. Hằng ngày phải
thay thức ăn thì nhất thiết phải cho gà uống nước trước, 10-15 phút sau mới cho ăn.
ðiều này ñặc biệt quan trong ñối với ñàn gà hậu bị sinh sản ñang giai ñoạn cho ăn chế
ñộ hạn chế, nếu ngược lại thì hậu quả sẽ rất xấu. Vào những ngày tối trời và khi chiều
tối cần tăng cường ánh sáng ñể gà ăn hết tiêu chuẩn thức ăn (Lê Hồng Mận, 1998).
2.5.3.2 Chống nóng
Gà chịu rét tốt nhưng chịu nóng rất kém, vì vậy việc chống nóng cho gà nhất là gà
ñang ñẻ rất quan trọng.
Trước hết nên bố trí chuồng, lồng, ổ phải ñược làm thông thoáng. Chuồng làm cao
cách nền 40 cm, tránh ẩm ướt, có rãnh cống thoát nước. Hướng chuồng phía ðông
Nam. Mái làm chông diêm cho thoáng, chỗ mái chồng phải kéo dài ñể tránh mưa hắt.
2.5.3.3 Phòng chống ngộ ñộc do thức ăn, nước uống
Ngộ ñộc mặn: cần kiểm tra, có thể mến ñộ mặn của bột cá trong thức ăn tổng hợp ñể

giảm bột cá, pha trộn thêm ngô, tấm, cám làm nhạt bớt. Nếu nuôi gà bằng thức ăn thừa
của gia ñình thì nên dùng kèm với thức ăn hỗn hợp, mỗi lần một lượng nhỏ.
Ngộ ñộc hóa học: không cất giữ thức ăn của gà cùng chỗ với hóa chất dễ bay hơi như
thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu, xăng dầu.

9


Ngộ ñộc do ñộc tố thức ăn biến chất, cần bảo quản thức ăn ñúng qui cách, không dùng
nguyên liệu ẩm mốc, thức ăn tổng hợp bị mốc phải hủy bỏ.
2.5.3.4 Vệ sinh và công tác thú y trong quá trình nuôi gà
Xung quanh khu vực chuồng nuôi phải làm sạch cỏ, thường xuyên quét dọn, 2-3 tuần
phun thuốc sát trùng ñể hạn chế mầm bệnh.
Sân vườn dọn vệ sinh sạch sẽ và phun thuốc sát trùng những nơi cần thiết.
Máng ăn, máng uống và các dụng cụ chăn nuôi cần làm sạch thường xuyên tránh ảnh
hưởng ñến tiêu hóa của gà (Lê Hồng Mận, 2002).
2.6 NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN NUÔI GÀ
Thức ăn nuôi gà gồm nhiều loại từ nguồn thực vật: ngũ cốc, ñậu ñỗ, rau cỏ,… nguồn
ñộng vật: bột cá, cua ốc,… men vi sinh, enzyme, tổng hợp vi sinh axitd amin, vitamin,
chất kích thích tăng trọng, kháng sinh ñường ruột, chất chống nấm mốc, chống oxy
hóa, chất tạo màu vàng da, thịt, ñộ ñậm lòng ñỏ,… (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.6.1 Thức ăn giàu năng lượng (hydratcarbon)
Thức ăn thực vật nhiều bột ñường (gluxit) chiếm tỷ lệ lớn trong thức ăn hỗn hợp của gà
50-60%. Loại này nhiều gluxid, hydratcarbon như thóc, bắp, cao lương, lúa mì, kê,
khoai sắn,… (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.6.1.1 Thóc
Nước ta có sản lượng thóc khá lớn, hầu hết các nông hộ ñều cấy lúa cho nên có thóc
lép, thóc lửng, kể cả một phần thóc thịt nuôi gà, cho gà ăn thêm khẩu phần hằng ngày
ngoài phần tự tìm kiếm.
Thóc có tỷ lệ bột ñường 59-60%, năng lượng trao ñổi 2500-2550 Kcal/kg, protein thấp

hơn ngô, chỉ 6,5%, Ca 0,2%, P 0,3%, lipid 2,2%, tỷ lệ xơ cao 12,5% (chủ yếu vỏ trấu).
Phối trộn thức ăn cho gà dò-hậu bị 10-20% thóc, gà con không quá 5%. Thường xay bỏ
trấu cho gà ăn gạo lức thì rất tốt vì có cả cám chưa xay. Cho gà trống, gà mái ăn thóc
ngâm mọc mầm phôi nhũ có nhiều vitamin E, B, nhiều enzyme tiêu hóa tinh bột làm
kích thích nhảy mái, tỷ lệ phôi cao, ấp nở cao (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.6.1.2 Cám gạo
Cám gạo là sản phẩm phụ xay xát gạo, có cám loại 1 nhiều cám lụa xát gạo hơn, cám
loại 2 nhiều bổi trấu hơn. Nước ta có nguồn cám gạo lớn là nguồn thức ăn tinh nuôi

10


lợn, nuôi gà, có nơi ép cám lấy dầu. Cám có 9% protein, 6,5% lipid. Cám gạo nhiều
axit amin, lyzin, albumin cao hơn trong gạo. ðặc biệt cám gạo nhiều vitamin nhóm B,
E, nhiều khoáng. Cám có mùi thơm ngon, nhưng dầu cám nhiều men lipaza làm phân
giải axit béo không no, làm hỏng mỡ, gây nên mùi khét, ôi, vị ñắng khi bảo quản lâu
quá 2 tuần, phải có kho tốt, thoáng (Lê Minh Hoàng, 2002).
Cám trong thức ăn gà con 5-10%; gà dò, Broiler 5-20%, gà ñẻ 15-20%. Khô cám tỷ lệ
protein trên 15%, thơm, gà thích ăn, nhưng chỉ cho vào khẩu phần 15-20% và tỷ lệ xơ
cao, năng lượng thấp (Lê Minh Hoàng, 2002).
Theo Bùi Thanh Hà (2005), ở nước ta nguồn cám gạo rất nhiều, cám thông thường có
màu nâu sáng, chứa mỡ, hơi nhớt, còn cám lụa có màu trắng.
Bảng 2.1 Giá trị dinh dưỡng của cám gạo và các thức ăn khác (%)(1)
Thức ăn

OM

CP

Cám gạo (xát

lần 1)

67,7

8,8

Cám lụa (xát
lần 2)

87,7

9,3

Ngô loại 1

83,5

7,3

CF

DM

EE

91,1

6,5

3,0


90,5

16,5

2,3

87,2

5,0

13,0

OM: Chất hữu cơ; CP Protein thô; CF: Xơ thô; DM: Vật chất khô: EE : Béo thô; (tính trên % VCK)
(1)

Bùi Thanh Hà, 2005

2.6.2 Thức ăn rau bèo
Rau bèo có nhiều loại, lá su hào, bắp cải, rau muống, bèo tấm, bèo dâu,… thái nhỏ trộn
với thức ăn khác cho gà. Có loại như bèo dâu, bèo tấm phơi khô xanh nghiền bột dự trữ
cho gà ăn lúc khan hiếm. Protein trong bèo dâu khá cao 37,15 mg trong 1 kg vật chất
khô.
Nuôi gà chăn thả ở gia ñình rau bèo là nguồn quan trọng cung cấp vitamin, một phần
gà ăn ñược ở vườn cây cỏ, một phần người chăn nuôi bổ sung ñể cân ñối các chất dinh
dưỡng trong khẩu phần. Có rau bèo cho gà ăn có thể thay thế cho phần bổ sung premix
vitamin vào khẩu phần. Kinh nghiệm cho biết rằng, khi gà xuất hiện mổ cắn cần bổ

11



sung rau bèo, nhất là bí ñỏ ñể cả cục to cho gà mổ thì gà giảm hẳn mổ cắn nhau nhưng
cần chú ý rau bèo, củ quả cho gà ăn phải rửa sạch sẽ (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.7. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHƯƠNG PHÁP NUÔI GÀ THẢ
VƯỜN
2.7.1 Thuận lợi
Vài năm trở lại ñây, chăn nuôi gà giống ñịa phương, cả một số giống gà thả vườn mới
lai tạo hay nhập nội, phát triển khá mạnh vì có hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm
gần ñây, gà thả vườn tiếp tục khẳng ñịnh chổ ñứng của mình trong nền sản xuất nông
nghiệp bền vững với những ưu thế sau:
Vốn ñầu tư vào sản xuất ít, quay vòng vốn nhanh, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi ñơn
giản, có thể tận dụng tre nứa,… phù hợp với kinh tế của ñại bộ phận nông dân.
Chi phí thức ăn ít, do tận dụng ñược phụ phẩm nông nghiệp (cà chua, mận, dưa hấu,
ñầu cá,…) thức ăn thừa và do gà tự kiếm ăn thêm ñược như: sâu bọ, giun dế, rau cỏ
xanh,…
Thị trường tiêu thụ rộng lớn do có chất lượng sản phẩm phù hợp với khẩu vị và thị hiếu
của người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
Gà ta bao giờ cũng bán ñược cao giá hơn gà công nghiệp 30-40%, tương ñương 50007000 ñồng/kg (ðặng Thị Hạnh et al., 1999).
Chu kì sản xuất ngắn, sản phẩm ña dạng, chăn nuôi gà hộ gia ñình với quy mô nhỏ lẻ
ñể thích ứng với tình trạng cung cầu trên thị trường biến ñộng theo kiểu làn sóng. Hộ
gia ñình có ñiều kiện tăng thu nhập nhằm trang trải các chi tiêu cần thiết thường xuyên
hoặc ñột xuất (ðặng Thị Hạnh et al., 1999).
Gà thả vườn có sức ñề kháng cao với bệnh tật và phù hợp với môi trường tốt hơn các
giống gà cao sản, cần ít thuốc kháng sinh hơn. Nên chọn giống từ gốc và vệ sinh
chuồng trại tốt, gà thả vườn sẽ là nguồn thịt sạch phục vụ người tiêu dùng trong và
ngoài nước.
Trong mối tương quan giữa trồng trọt và chăn nuôi thì gà thả vườn góp phần to lớn, gà
bắt sâu bọ cho cây, cung cấp nguồn phân hữu cơ ñáng kể cho cây trồng (ðặng Thị
Hạnh et al., 1999).


12


2.7.2 Khó khăn
Song song với những thuận lợi có ñược thì việc nuôi nuôi gà thả vườn gặp không ít khó
khăn mà người chăn nuôi thường gặp phải.
ða số gia cầm phân bố không ñều, ñược nuôi ở vùng núi và trung du phía Bắc, vùng
ðồng Bằng sông Hồng, và ðBSCL, thì chăn nuôi gà thả vườn còn mang nặng tính tận
dụng quy mô nhỏ. Tuy nhiên, nếu giải quyết ñược việc tiêu thụ sản phẩm ổn ñịnh, thì
tiềm năng phát triển chăn nuôi gà thả vườn, kể cả gà chất lượng cao sẽ có ñiều kiện
phát triển nhanh và mạnh ( ðoàn Xuân Trúc, 1999).
Dịch toi gà với tỷ lệ chết rất cao ñã gây thiệt hại lớn cho phát triển toàn dân và thua
thiệt về kinh tế. Vì vậy, sự thành bại của chủ trương phát triển chăn nuôi gà tùy thuộc
vào việc phòng chống dịch toi gà, (ðào Văn Huyện, 1999). Gà thả vườn có sức kháng
khá, nhưng vẫn bị lây nhiễm bệnh, do khó thực hiện cách ly. Tại vùng xa, nuôi gà quy
mô nhỏ thường không thực hiện chích ngừa dịch bệnh, ñã làm giảm hiệu quả chăn nuôi
gà thả vườn (ðặng Thị Hạnh et al., 1999).
Nông dân cần ñược chính quyền và các tổ chức giúp ñỡ về vốn và kỹ thuật (hỗ trợ
giống, thuốc thú y, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, phòng bệnh,…) ñể nuôi gà thả vườn
ñạt hiệu quả cao. Trong thực tế, nhiều gia ñình giữ lại gà thịt thương phẩm ñể sản xuất
gà con bán giống, thậm chí không ñổi gà trống, bởi vậy, dần dần ñàn gà trống này
trong dân bị phân ly, do cận huyết nên năng suất giảm. Mặt khác, trong lúc có cơn sốt
gà con ở vùng nào ñó, một số lái buôn gà lợi dụng sự thiếu hiểu biết của nông dân ñưa
gà tạp không chọn lựa vào nuôi (ðặng Thị Hạnh et al., 1999).
2.8 MICROSATELLITE
Microsatellites ngày nay ñã trở thành thuật ngữ chung nhất ñể miêu tả các loại trình tự
lặp lại ngẫu nhiên (không dài quá 6 nuccleotide), thay vì sử dụng các thuật ngữ STR
(Short tDNAem reprats, Edward,1991), VNTR (Variable number of tDNAem repeats)
và ñã ñược hầu hết mọi người chấp nhận. Microsatellite có tính ña hình rất cao, loại có
tính ña hình cao nhất là loại không bị ngắt quãng thì ñược sử dụng cho nhiều mục ñích

khác nhau. Nhưng trong thực tế thì các Microsatellite thường bị ngắt quãng, hoặc kết
hợp giữa các loại trình tự lặp lại. Microsatellites ñược tìm thấy trong tất cả cơ thể sống
ñặc biệt là ở những cơ thể sống có bộ gen lớn.
Những ñoạn lặp lại của polyA/polyT là kiểu phổ biến nhất trong tất cả các bộ gen
nhưng tần số phân bố gữa các loài rất khác nhau ngoài ra còn có một số kiểu lặp lại phổ

13


×