Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHẤT GIỮ ẩm GAM SORB p đến sự SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa MTL392 TRỒNG TRONG CHẬU vụ hè THU 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.72 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-------

&

-------

HUỲNH KIM ĐỒNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA MTL392 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
-------

&

-------

HUỲNH KIM ĐỒNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN SỰ


SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA MTL392 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH HỐI

Sinh viên thực hiện
HUỲNH KIM ĐỒNG
MSSV: 3083637
Lớp: TT0819A2

Cần Thơ, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:

“Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam-sorb P đến sự sinh trưởng và năng suất
lúa MTL392 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011”
Do sinh viên Huỳnh Kim Đồng thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ........tháng ......năm 2012
Cán bộ hướng dẫn


TS. Nguyễn Thành Hối

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

“Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam-sorb P đến sự sinh trưởng và năng suất
lúa MTL392 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011”
Do sinh viên: Huỳnh Kim Đồng thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày … tháng …
năm 2012.
Luận văn đã được Hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: ............................................
Ý kiến Hội đồng: .............................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Cần thơ, ngày … tháng … năm 2012
Thành viên Hội đồng

----------------------

-----------------------

---------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả đươc
trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận án nào trước đây.

Tác giả luận văn

Huỳnh Kim Đồng

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên:

Huỳnh Kim Đồng

Giới tính: Nữ

Năm sinh:

10/08/1988

Dân tộc : Kinh


Nơi sinh:

Tân Hòa – Châu Thành – Cần Thơ

Họ và tên cha:

Huỳnh Văn Lộc

Họ và tên mẹ:

Phạm Mỹ Lan

Chỗ ở hiện tại:

Ấp 2B – Thị Trấn Bảy Ngàn – Châu Thành A – Hậu Giang

Điện thoại:

01225892722

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Cấp học

Thời gian

Nơi học

Địa chỉ

đào tạo

Cấp 1

1996 - 2001

Trường tiểu học Tân Hòa 3

Tân Hòa, Châu Thành A,
Hậu Giang

Cấp 2

2001 - 2005

Trường trung học cơ sở Tân
Hòa 1

Tân Hòa, Châu Thành A,
Hậu Giang

Cấp 3

2005 - 2008

Trường trung học phổ thông
Tầm Vu 3

Thị Trấn Một Ngàn, Châu
Thành A, Hậu Giang

Đại Học


2008 - 2012

Trường Đại Học Cần Thơ,

Khu II, Đường 3/2, Q. Ninh
Kiều, TP.Cần Thơ

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả luận văn
Huỳnh Kim Đồng

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng:
Cha, Mẹ đã suốt đời tận tuỵ vì tương lai sự nghiệp của con.
Xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong
suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thầy Phạm Ngọc Du, cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh
Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô đã truyền dạy cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp em bước vào đời.
Thân gửi đến:
Bạn Bé Ngộ, người bạn đã không ngại khó khăn, luôn động viên và giúp đỡ tôi
xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài.
Bạn Phương Thanh, Thanh Tuyền, Bảo Hộ, Thành Tuân, Kiều Hiếu, Kiều
Trang, Phước Thịnh, Phú Hữu, Ngọc Liên, Ngọc Quý, Thị Ai, Thị Loan và tất cả các
bạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian làm đề tài


Huỳnh Kim Đồng

v


HUỲNH KIM ĐỒNG, 2012 đề tài: “Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam sorb P đến sự
sinh trưởng và năng suất lúa MTL392 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011”. Luận văn
tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại
Học Cần Thơ. 45 trang. Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC
Đồng Bằng Sông Cửu Long đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ Biến Đổi Khí Hậu
toàn cầu. Diện tích đất bị khô hạn, xâm nhập mặn, nhiễm phèn ngày càng tăng cao
nhất là trong mùa khô. Vì vậy, Nhà nước ta đang nghiên cứu và từng bước thực hiện
những giải pháp ứng phó và thích ứng. Cũng góp phần vào việc ứng phó và thích ứng
nên đề tài: “Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam-sorb P đến sự sinh trưởng và năng
suất lúa MTL392 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011” được thực hiện với mong
muốn tiết kiệm nước mà năng suất lúa vẫn ổn định.
Thí nghiệm được thực hiện trên nền đất của lần thí nghiệm trước trong vụ Xuân
Hè 2011, và trồng trong chậu có đường kính 0,25 m và cao 0,3 m với khối lượng đất
là 5 kg, bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức và 4 lần lặp lại, hàm
lượng Gam sorb P ở từng nghiệm thức như sau: 0; 0,125; 0,25; 1,25; 2,5; và 3,75
g/chậu. Các nghiệm thức có bón Gam sorb P sẽ được tưới lượng nước bằng phân nửa
so với nghiệm thức đối chứng kể từ 20 ngày sau khi gieo đến thu hoạch. Các chỉ tiêu
về chiều cao và số chồi được ghi nhận vào các thời điểm 10, 20, 40, 60, 80, 95 ngày
sau khi gieo.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, chiều cao cây ở hầu hết các nghiệm thức bón
GsP thấp hơn đối chứng vào giai đoạn 60, 80, và 95 ngày sau khi gieo. Số chồi ở các
nghiệm thức có bón GsP đều tương đương với nghiệm thức đối chứng. Các thành

phần năng suất như số bông/chậu, số hạt/bông và trọng lượng 1000 hạt không khác
biệt ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Tuy nhiên, tỉ lệ hạt chắc ở nghiệm thức bón
GsP 0,25 g/chậu xấp xỉ nghiệm thức đối chứng; các nghiệm thức có bón GsP còn lại
đều có tỉ lệ hạt chắc thấp hơn đối chứng. Năng suất thực tế và chỉ số thu hoạch của
nghiệm thức đối chứng cao nhất (19,7 g/chậu), ở các nghiệm thức bón GsP chỉ có
nghiệm thức bón 0,25 g/chậu có năng suất gần đối chứng nhất (16,5 g/chậu).

vi


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan

iii

Lý lịch cá nhân

iv

Lời cảm tạ

v

Tóm lược

vi


Mục lục

vii

Danh sách bảng

x

Danh sách hình

xi

Danh sách chữ viết tắt

xii

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA ..............................................................................2
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về cây lúa .........................................................................2
1.1.2 Đặc điểm hình thái – sinh học cây lúa ...........................................................2
1.1.3 Sinh trưởng phát triển cây lúa ........................................................................5
1.1.4 Đặc điểm sinh thái của cây lúa ......................................................................6
1.2 GIỐNG LÚA MTL392 ........................................................................................ 8
1.2.1 Nguồn gốc ..................................................................................................... 8
1.2.2 Đặc điểm nông học ....................................................................................... 9
1.3 NƯỚC VÀ SỰ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA .................... 9
1.3.1 Vai trò của nước ............................................................................................ 9
1.3.2 Nhu cầu nước của cây lúa ........................................................................... 10

1.3.3 Ảnh hưởng của nước đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa ...... 11
1.4 PHÂN BÓN KẾT HỢP GIỮ ẨM GAM SORB P ............................................ 13
1.4.1 Nguồn gốc ................................................................................................... 13

vii


1.4.2 Thành phần, tính chất, tác dụng .................................................................. 13
1.4.3 Cách sử dụng............................................................................................... 14
1.5 NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT .................... 15
1.5.1 Số bông ....................................................................................................... 15
1.5.2 Số hạt trên bông .......................................................................................... 16
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc .............................................................................................. 16
1.5.4 Trọng lượng 1000 hạt ................................................................................. 16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ........................................................................ 17
2.1.1 Thời gian và dịa điểm ................................................................................. 17
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................... 17
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................................................................... 19
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 19
2.2.2 Canh tác ...................................................................................................... 19
2.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ............................................................................. 20
2.3.1 Các chỉ tiêu nông học.................................................................................. 20
2.3.2 Năng suất và các thành phần năng suất ...................................................... 20
2.4 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT................................................................................ 23
3.1.1 Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 23
3.1.2 Tình hình sâu bệnh ...................................................................................... 23
3.1.3 Sự sinh trưởng của cây lúa .......................................................................... 24

3.2 CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ......................................................................... 24
3.2.1 Chiều cao .................................................................................................... 24
3.2.2 Số chồi ........................................................................................................ 29
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT ........................................... 33
3.3.1 Số bông trên chậu ....................................................................................... 33

viii


3.3.2 Số hạt trên bông .......................................................................................... 34
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc .............................................................................................. 35
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt ................................................................................. 37
3.3.5 Năng suất thực tế ........................................................................................ 37
3.3.6 Chỉ số thu hoach HI (Harvest index) .......................................................... 38
3.4 TỔNG LƯỢNG NƯỚC TƯỚI .......................................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 43
ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 44
PHỤ LỤC

ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng


Trang

1.1

Bảng phản ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn khác nhau

7

1.2

Nhu cầu nước của một vụ lúa được tưới

10

1.3

Ảnh hưởng của hạn hán đến năng suất và yếu tố năng suất

12

2.1

Đặc tính vật lý hóa học của đất làm thí nghiệm tại nhà lưới khoa Nông
Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Càn Thơ

17

2.2

Bón phân hóa học cho lúa MTL392 trong vụ Hè Thu 2011


20

3.1

Tình hình thời tiết khí hậu thành phố Cần Thơ trong thời gian làm thí
nghiệm (6-9/2011)

23

3.2

Ảnh hưởng của Gam sorb P đến chiều cao cây lúa MTL392 trồng
trong chậu ở vụ Hè Thu 2011 tại nhà lưới khoa Nông Nghiệp và
SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ

25

3.3

Ảnh hưởng của Gam sorb P đến số chồi cây lúa MTL392 trồng trong
chậu ở vụ Hè Thu 2011 tại nhà lưới khoa Nông Nghiệp và SHƯD,
trường Đại Học Cần Thơ

31

3.4

Ảnh hưởng của Gam sorb P đến thành phần năng suất của lúa
MTL392 trồng trong chậu ở vụ Hè Thu 2011 tại nhà lưới khoa Nông

Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ

34

3.5

Ảnh hưởng của Gam sorb P đến lượng nước tưới cho lúa MTL392
trồng trong chậu ở vụ Hè Thu 2011 tại nhà lưới khoa Nông Nghiệp và
SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ

40

3.6

So sánh các phương pháp giảm lượng nước tưới

41

x


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

2.1


Chậu sành dùng trong thí nghiệm

18

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

19

3.1

Mối tương quan giữa năng suất thực tế và chiều cao cây 60 NSKG lúa
MTL392 trồng tại nhà lưới bộ môn khoa học cây trồng, khoa Nông
Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ

28

3.2

Mối tương quan giữa năng suất thực tế và tỷ lệ hạt chắc lúa MTL392
trồng tại nhà lưới bộ môn khoa học cây trồng, khoa Nông Nghiệp và
SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ

36

3.3

Năng suất thực tế của lúa MTL392 trồng trong chậu có bón Gam sorb

P, vụ Hè Thu 2011, tại nhà lưới bộ môn khoa học cây trồng, khoa
Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại học Cần Thơ

38

3.4

Chỉ số thu hoạch HI của lúa MTL392 trồng trong chậu có bón Gam
sorb P, vụ Hè Thu 2011, tại nhà lưới bộ môn khoa học cây trồng, khoa
Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại học Cần Thơ

39

xi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NSKG

Ngày sau khi gieo

GsP

Gam sorb P


BĐKH

Biến đổi khí hậu

xii


MỞ ĐẦU
Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới. Cung cấp lúa gạo trên
50% dân số toàn cầu, trong đó châu Á đã sản xuất và tiêu thụ đồng thời đến 90% lúa
gạo.
Sản lượng lúa của thế giới hàng năm vẫn tăng chẳng hạn như năm 2011 đạt 721
triệu tấn tăng 24 triệu tấn so với năm 2010, dự báo năm 2012 sản lượng tăng 2,4% tức
đạt 738 triệu tấn (FAO, 2011). Tuy nhiên, một trong những thách thức hàng đầu hiện
nay đối với thế giới trong những năm tới là nước ngọt. Tình trạng nước ngọt không
còn dồi dào cho sản xuất nông nghiệp cũng như các lĩnh vực khác, dự báo năm 2025
dù Nam Á hay Đông Nam Á có nhiều nước mưa đi chăng nữa vẫn phải vấp hiện
tượng thiếu nước ngọt do tăng dân số, đô thị hóa nhanh, biến đổi khí hậu (BĐKH)
(Bùi Huy Đáp, 1999). Nước ngọt lại là yêu cầu số một của cây lúa, nước đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất lúa.
Ở Việt Nam, nhất là Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), một vùng có khí
hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, vựa lúa lớn nhất cả
nước cũng đang vấp phải vấn đề thiếu nước ngọt. Cụ thể hơn “ĐBSCL đang chịu ảnh
hưởng nặng nề bởi BĐKH toàn cầu. Diện tích đất bị xâm nhập mặn, khô hạn, nhiễm
phèn ngày càng tăng cao. Toàn vùng có khoảng 2,1 triệu hecta đất bị nhiễm mặn và
1,6 triệu hecta đất nhiễm phèn, khô hạn” (Nguyễn Hữu Chiếm, Đại Học Cần Thơ), khí
hậu biến đổi thất thường làm thay đổi diễn biến mưa và dòng chảy trong các sông gây
ra lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô. Lưu lượng nước sông
Mê Kông chảy về ĐBSCL giảm từ 2 - 24% trong mùa khô, tăng từ 7- 15% vào mùa
lũ.

Trước tình hình trên, việc sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí nguồn nước
ngọt nhất là trong mùa khô mà năng suất lúa vẫn ổn định là một vấn đề cấp bách hiện
nay và trong tương lai. Do đó đề tài "Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P đến
sự sinh trưởng và năng suất lúa MTL392 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011" đã
được thực hiện nhằm khảo sát sinh trưởng và năng suất lúa trong môi trường bón Gam
sorb P và giảm lượng nước tưới


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về cây lúa
Lúa là loài thực vật rất cổ xưa, có tính đa dạng về di truyền và hình thái hơn
một số loài cây trồng khác. Là một loài cây cạn thích nghi với điều kiện có nước, nó ít
chịu hạn và khi gặp hạn nó cũng bị hại nhiều hơn các loài cốc khác (Moorman và
Velo Kamp, 1978 trích bởi Bùi Huy Đáp, 1999). Hiện nay, trên thế giới có 2 loài lúa
trồng là Oryza sativa L (lúa trồng châu Á) và Oryza glaberrima Steud (lúa trồng châu
Phi).
Nguồn gốc xuất xứ: đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho tới nay vẫn chưa
có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di
tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các
loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở
vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan dần đi các nơi (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nguồn gốc thực vật: Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Về
mặt phân loại thực vật, cây lúa thuôc họ Gramineae (hòa thảo), tộc Oryzeae, chi
Oryza. Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm của Châu Phi,
Nam và Đông Nam Châu Á, Nam Trung Quốc, Nam và Trung Mỹ và một phần ở
Châu Úc (Chang, 1976 theo De Datta,1981. Trích bởi Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.2 Đặc điểm hình thái - sinh học của cây lúa
1.1.2.1 Rễ lúa

Rễ lúa thuộc loại rễ chùm, có hai loại rễ: rễ mầm và rễ phụ
* Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nẩy mầm. Thường mỗi hạt lúa chỉ
có một rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thường dài
khoảng 10-15 cm. Rễ mầm giữ nhiệm vụ chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi phát
triển, giúp hạt lúa bám vào đất khi gieo sạ trên đồng, và sẽ chết sau 10-15 ngày. Các rễ
thứ cấp có thể mọc ra khi rễ mầm bị thiệt hại.


3

* Rễ phụ: mọc ra từ các mắt (đốt) trên thân lúa. Mỗi mắt có từ 5-25 rễ phụ, rễ
phụ mọc dài, có nhiều nhánh và lông hút. Tại mỗi mắt có 2 vòng rễ: Vòng rễ trên to và
khỏe, vòng rễ dưới nhỏ và kém quan trọng hơn. Rễ già hoặc các phần già của rễ màu
nâu, trong khi rễ mới hoặc các phần non của rễ có màu trắng. Nhiệm vụ hút nước và
chất dinh dưỡng nuôi cây, giúp cây bám chặt vào đất, cho nên bộ rễ có khỏe mạnh thì
cây lúa mới tốt được (Võ Tòng Xuân, 1984).
1.1.2.2 Thân lúa
Có thể chia ra làm hai loại:
* Thân giả do bẹ lá kết hợp lại với nhau. Được hình thành ở giai đoạn đầu, do
sự sắp xếp của các bẹ lá thường dẹt và xốp.
* Thân thật được cấu tạo nên bởi các đốt (lóng) kế tiếp nhau. Được hình thành
từ khi cây lúa phân hóa đốt, đốt vươn dài ra kế tiếp nhau tạo thành thân, phần cuối
cùng của thân có đốt dài nhất (Đinh Thế Lộc, 2006 ).
Làm đốt: trên thân lúa các mắt thường phình ra. Tại mỗi mắt lúa có mang một
lá, một mầm chồi và hai tầng rễ phụ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thời gian làm đốt liên
quan chặt chẽ với thời gian sinh trưởng của cây lúa (Nosoda và Ivasaki, 1960, Vegara
và ctv, 1965. Trích bởi Yosida, 1985). Ở các giống lúa chín sớm và trung bình giai
đoạn làm đốt thường bắt đầu vào khoảng lúa phân hóa đồng.
Lực chống gãy của thân ảnh hưởng chủ yếu là do chiều dài các lóng dưới thấp,
sức mạnh hoặc độ chắc của lóng, sức mạnh và độ ôm chặt của bẹ lá. Tức cây lúa nào

có lóng ngắn, thành lóng dầy, bẹ lá ôm sát thân thì thân lúa sẽ cứng chắc, khó đổ ngã
và ngược lại. Lúa bị đổ ngã thì sự hút dinh dưỡng, quang hợp bị trở ngại, sự vận
chuyển các chất bị cản trở, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ đưa đến hạt lép
nhiều, năng suất giảm (Yosida, 1985).
Thân lúa có nhiệm vụ vận chuyển và tích trữ các chất trong cây (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.1.2.3 Nhánh lúa
Là một cây lúa con mọc từ mầm nách trên thân cây mẹ và có đủ các bộ phận rễ,
thân, lá, có thể sống độc lập, trổ bông và kết hạt được.
Đẻ nhánh là một đặc tính rất tốt của cây lúa nhằm nâng cao số bông trên một
khóm lúa để nâng cao năng suất. Nhánh lúa đẻ từ các mắt thân, mỗi mắt đều có thể đẻ


4

được một nhánh. Nhánh được sinh ra từ cây mẹ gọi là nhánh con, nhánh được sinh ra
từ cây con là nhánh cháu và cứ như thế đến nhánh chắt, nhánh chít…Tuy nhiên, chỉ có
nhánh con và nhánh cháu có tỉ lệ thành bông cao nhất (nhánh hữu hiệu), các nhánh
chắt trở về sau thường ít có điều kiện thành bông (nhánh vô hiệu) (Đinh Thế Lộc,
2006).
1.1.2.4 Lá lúa
Lá thuộc đơn tử diệp, mọc hai bên thân cây lúa, mỗi lá lúa hoàn chỉnh gồm các
bộ phận: bẹ lá, bản lá, tai lá, thìa lá và cổ lá. Bẹ lá là cơ quan chống đỡ cơ giới cho
toàn bộ cây lúa, kho dự trữ tạm thời trước khi trổ bông (Marayama và ctv, 1955. trích
bởi Yosida, 1985).Tai lá là bộ phận đặc trưng của cây lúa và cũng để phân biệt sự sai
khác giữa cây lúa với cỏ lồng vực khi còn nhỏ (Yosida, 1985).
Chức năng: lá giữ nhiệm vụ quang hợp cung cấp chất hữu cơ cho toàn bộ hoạt
động sống của cây.
1.1.2.5 Bông lúa
Bông lúa gồm: trục bông, gié cấp 1(khoảng 7-10 gié), gié cấp 2 (khoảng 15-20

gié), và hoa (khoảng 80-150 hoa).
Hoa lúa thuộc loại hoa dĩnh gồm vỏ trấu trong, vỏ trấu ngoài, mày hoa, một
nhị cái có hai vòi nhụy và sáu nhị đực có bao phấn trên đầu.
Khi bông lúa còn nằm trong bẹ chưa trổ ra ngoài ta gọi là đòng lúa, khi trổ ra
ngoài gọi là lúa trổ bông. Hoa nở rộ nhất vào 8-9 giờ sáng có thời tiết thuận lợi trời
mát, quang mây, gió nhẹ. Hoa tự thụ phấn là chính (tỷ lệ lai tự nhiên khoảng 2%)
(Đinh Văn Lữ, 1978).
1.1.2.6 Hạt lúa
Hạt lúa gồm có vỏ trấu ngoài và trong là hạt gạo. Hạt gạo phát triển theo chiều
dài trước rồi đến chiều ngang, sau cùng là bề dày (Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).
Từ khi lúa trổ bông, hoàn thành thụ phấn thụ tinh cho đến khi hạt lúa hình
thành và chín hoàn toàn khoảng 30-40 ngày. Quá trình chín của hạt được chia ra làm 4
thời kỳ là chín sữa, chín sáp, chín vàng và chín hoàn toàn.


5

-

Chín sữa: sau phơi màu 5-7 ngày, chất dự trữ trong hạt ở dạng lòng trắng như
sữa. Hình dạng hạt đã hoàn thành, lưng hạt có màu xanh. Trọng lượng hạt tăng
nhanh ở thời kỳ này, đạt 75-80% trọng lượng cuối cùng.

-

Chín sáp: hột mất nước từ từ đặc lại. Lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn còn xanh.

-

Thời kỳ chín vàng: hột tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển sang màu

vàng đặc thù của giống lúa, từ những hột cuối bông lan dần xuống cổ bông nên
gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá rụi dần.

-

Chín hoàn toàn: thời kỳ này hạt chắc cứng, vỏ trấu từ màu vàng chuyển sang
màu vàng nhạt. Trọng lượng hạt tối đa (Võ Tòng Xuân, 1984).

Vì đây là thời gian tích lũy tinh bột trong hạt cần phải có những biện pháp kĩ
thuật thích hợp nhất là phải đảm bảo đầy đủ nước giữ cho lá xanh bền giúp cho quá
trình vận chuyển chất không bị trở ngại nhằm tăng năng suất.
1.1.3 Sinh trưởng phát triển cây lúa
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nẩy mầm cho đến khi lúa chín. Có thể chia
làm 3 thời kỳ chính: Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, thời kỳ sinh trưởng sinh thực và
thời kỳ hình thành hạt và chín.
1.1.3.1 Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng
Được tính từ lúc hạt nẩy mầm đến khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng. Đặc
điểm chủ yếu trong thời kỳ này là là sự phát triển của nhánh lá, thân. Cần có sự cân
đối giữa sinh trưởng nhánh và sinh trưởng lá sao cho số nhánh sinh ra đều có khả năng
ra được đủ số lá có khả năng sống độc lập phát triển để có tổng số lá gần với tổng số
lá vốn có của giống vì các nhánh đó là nhánh hữu hiệu, các nhánh ra muộn là nhánh
vô hiệu. Việc đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào nhiều điều kiện ngoại cảnh môi
trường, các biện pháp kĩ thuật tác động và mối quan hệ chặt chẽ với sự ra lá (Đinh Thế
Lộc, 2006)
Thời gian sinh trưởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ yếu là
do sự biến động mạnh mẽ của thời kỳ này là dài hay ngắn (Nguyễn Đình Giao, 1997).
1.1.3.2 Thời kỳ sinh trưởng sinh thực
Được tính từ khi phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông. Giai đoạn này kéo dài
khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày hay ngắn ngày thường



6

không khác nhau nhiều. Đặc điểm chủ yếu trong thời kỳ này là sự phân hóa hình
thành hoa, hình thành gié hoa và cấu tạo nên bông lúa. Trong thời kỳ này nếu được
chăm sóc chu đáo như đầy đủ dinh dưỡng, mực nước thích hợp, điều kiện thời tiết
thuận lợi thì số hoa lúa được hình thành tối đa, là tiền đề để có số hạt/bông nhiều
(Đinh Thế Lộc, 2006).
1.1.3.3 Thời kỳ hình thành hạt và chín
Được tính từ lúc trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này trung bình khoảng 30
ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, nếu đất ruộng có
nhiều nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít nắng trong thời gian này thì giai đoạn
chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại.
Đặc điểm cơ bản thời kỳ này là hoa lúa nở, thụ phấn thụ tinh, hình thành hạt và
quan trọng nhất là quá trình vận chuyển tích lũy vật chất đồng hóa từ thân lá vào hạt,
điều kiện thuận lợi giảm tỷ lệ hạt lép, tăng tỷ lệ hạt chắc nhất là tăng khối lượng hạt.
1.1.4 Đặc điểm sinh thái của cây lúa
Quá trình sinh trưởng phát triển cây lúa chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh, trước hết là điều kiện khí hậu thời tiết. Điều kiện sinh thái nói chung và
khí hậu thời tiết nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sinh trưởng-phát triển,
quá trình hình thành năng suất lúa cũng như việc hình thành các vùng trồng, vụ trồng
và phương thức trồng lúa khác nhau.
Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng phát triển của cây lúa là yếu tố nhiệt
độ, ánh sáng và lượng mưa.
1.1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến sinh trưởng phát triển của cây lúa. Nhiệt
độ cao quá hay thấp quá đều ảnh hưởng không tốt đến đời sống cây lúa. Tùy từng giai
đoạn phát triển của cây mà ảnh hưởng của nhiệt độ có khác nhau. Nhiệt độ tối thích
của cây lúa, khoảng nhiệt độ mà tại đó cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt nhất, biến
động từ 20-300C. Nhiệt độ tối thấp của cây lúa, ngưỡng nhiệt độ, mà dưới ngưỡng đó

cây sẽ ngừng sinh trưởng và phát triển dao động từ 10-200C. Nhiệt độ tối cao, ngưỡng
nhiệt độ, mà vượt khỏi ngưỡng đó quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bị dừng
lại dao động từ 30-450C (Vũ Văn Hiển và ctv,1999).


7

Nhiệt độ thấp làm hạt lúc nảy mầm kém, kéo dài thời gian nảy mầm làm cho
hạt không nảy mầm được. Quá trình đẻ nhánh kéo dài, rễ phát triển chậm hút dinh
dưỡng kém. Lúa trổ thì trổ chậm và trổ không thoát, hoa khó phơi màu, tỷ lệ hạt lép
cao (Đinh Thế Lộc, 2006).
Nhiệt độ cao ảnh hưởng quá trình mẩy hạt, gây bất dục, tỷ lệ lép cao, giai đoạn
trổ là giai đoạn mẫn cảm với nhiệt độ cao (Đinh Thế Lộc, 2006), nếu trên 380C kéo
dài 1 giờ vào lúc này thì tỷ lệ hạt lép cao vì ở điều kiện này tế bào phấn hoa bị khô,
héo mất khả năng thụ tinh (Vũ Văn Hiển và ctv, 1999).
Bảng 1.1: Bảng phản ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn khác nhau

Giai đoạn sinh
trưởng

Nhiệt độ tới hạn (0C)
Thấp

Cao

Tối thích

10

45


30-35

12-13

35

25-30

16

35

25-28

Vươn lá

7-12

45

31

Đẻ nhánh

9-16

33

25-31


Phân hóa đòng

15-20

38

25-30

22

35

30-33

12-18

30

20-25

Nảy mầm
Mọc thành cây mạ
Ra rễ

Nở hoa
Chín
Nguồn: Yosida, 1981

1.1.4.2 Ánh sáng

Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát dục của cây lúa
trên hai phương diện: cường độ ánh sáng và số giờ chiếu sáng trong ngày (quang kỳ).
Cường độ ánh sáng: ảnh hưởng đến đời sống cây lúa thông qua năng lượng mặt
trời chiếu trên đơn vị diện tích đất và chất lượng ánh sáng. Cường độ ánh sáng tăng thì
quang hợp tăng, đến một giới hạn nào đó cường độ tăng nhưng quang hợp không tăng,
gọi là điểm bảo hòa ánh sáng trong quang hợp (Đinh Thế Lộc,2006). Ở những giai
đoạn sinh trưởng khác nhau nhu cầu bức xạ mặt trời của cây cũng khác nhau. Ở giai


8

đoạn sinh trưởng sinh dưỡng ánh sáng ảnh hưởng ít đến các yếu tố hình thành năng
suất và năng suất. Trong giai đoạn hình thành sản lượng ánh sáng ảnh hưởng đáng kể
đến số hạt và có ảnh hưởng lớn đến năng suất. Ở giai đoạn chín ánh sáng có ảnh
hưởng đến năng suất, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không bằng ở giai đoạn hình thành
sản lượng (Đinh Thế Lộc, 2006).
Số giờ chiếu sáng trong ngày: thời gian chiếu sáng trong một ngày đêm có ảnh
hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển của cây lúa đặc biệt là giai đoạn phân hóa đòng
và trổ bông. Cây lúa thường là cây ngày ngắn vì cây lúa chỉ bắt đầu phân hóa đòng khi
có chu kì quang ngắn, thời kỳ phân hóa đòng có thể bắt đầu muộn hoặc có thể không
phát triển được khi cây gặp phải chu kì quang dài (Đinh Thế Lộc, 2006).
1.1.4.3 Lượng mưa
Nước đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và
hình thành năng suất lúa. “Nhất nước nhì phân” trong tình hình sản xuất hiện nay ở
một chừng mực nào đó vẫn còn giá trị. Lượng mưa trong năm là nguồn nước chủ yếu
cung cấp cho cây lúa. Vì vậy, lượng mưa và sự phân bố của nó có tính chất quyết định
đến các vụ lúa trong năm. Lượng nước cần thiết cho cây lúa 6-7 mm/ngày trong mùa
mưa, 8-9 mm/ngày trong mùa khô. Lượng mưa ngoài việc chủ yếu cung cấp cho cây
lúa mà còn mất do thẩm thấu trong ruộng khoảng 0,5-0,6 mm/ngày (Đinh Văn
Lữ,1978), nước chảy tràn trên mặt ruộng do địa hình và tính chất quyết định, do bốc

hơi nước mặt ruộng (kể cả bốc hơi nước mặt lá, nước ngầm và rò rỉ). Lượng nước mất
đi do bốc hơi nước mặt lá tăng lên theo chỉ số diện tích lá và đạt tới đỉnh cao khi chỉ
số diện tích lá đạt 3,5-4,0 (Suichi Yoshida, 1981).
1.2 GIỐNG LÚA MTL392
1.2.1 Nguồn gốc
Tác giả và cơ quan tác giả: Bộ môn Tài nguyên Cây Trồng, Viện NC Phát triển
Đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ.
Nguồn gốc và phương pháp: Giống lúa MTL392 được chọn lọc từ các dòng
phân ly F7 của tổ hợp lai L274 (LTCN x OM1723) năm 1999. Và đã được khảo
nghiệm quốc gia trong 2 năm, 2005-2006.


9

1.2.2 Đặc điểm nông học
Thời gian sinh trưởng trong điều kiện sạ thẳng từ 90 - 95 ngày; trong điều kiện
cấy kéo dài đến 100 ngày. Giống lúa MTL392 có chiều cao trung bình 95-100 cm, lá
thẳng, bông dài to, thích hợp cho điều kiện thâm canh, số bông/m2 trung bình từ 300 340 bông/m2 (lúa cấy), số hạt chắc/bông thay đổi từ 70-100 hạt, trọng lượng 1.000 hạt
trung bình 27,0-27,5 gam. Năng suất trung bình thay đổi từ 6,5-7,5 tấn/ha trong vụ
Đông Xuân và 5,0-5,5 tấn/ha trong vụ Hè Thu. Kết quả phân tích phẩm chất hạt cho
thấy giống MTL392 có tỉ lệ gạo trắng cao (70,2%), tỉ lệ gạo nguyên thu hồi cao (58,060,0%), tỉ lệ gạo bạc bụng thấp (14,0-15,0% bạc bụng tổng số) trong đó số hạt bạc
bụng cấp 9 rất thấp (10%), chiều dài hạt gạo trắng 7,0 mm, hàm lượng amylose thấp
(21,0-22,0%), protein cao (11,0%). Gạo trắng trong, có mùi thơm nhẹ đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu. Giống lúa MTL392 kháng rầy nâu (cấp 1,7 – 3,7) và hơi nhiễm bệnh đạo
ôn (cấp 5,0 – 6,0) trong các thử nghiệm trong nhà lưới tại Trung tâm Bảo vệ Thực vật
phía Nam và Đại học Cần Thơ. Qua sản xuất trong vụ Đông Xuân và Hè Thu 2006
giống MTL392 tỏ ra chống chịu tốt với rầy nâu và bệnh vàng lùn-lùn xoắn lá tại các
tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang.
Giống lúa MTL392 thích nghi tốt ở cả hai vùng phù sa và vùng đất phèn có cải
tạo như vùng Phụng Hiệp- Hậu Giang. Qua kết quả sản xuất cho thấy giống lúa

MTL392 phù hợp cho vùng sinh thái phù sa ngọt ở ĐBSCL, đang phát triển sản xuất
mạnh tại các tỉnh Vĩnh Long, Tp. Cần Thơ, Hậu Giang.
1.3 NƯỚC VÀ SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA
1.3.1 Vai trò của nước
Nước đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và
hình thành năng suất lúa (Đinh Thế Lộc, 2006), là yếu tố tối thiết quyết định sự thành
bại của mùa màng và an toàn lương thực (Trần Văn Đạt, 2010), là yếu tố hàng đầu
nhất là ở những vùng khô hạn (Chu Thị Thơm và ctv, 2006).
Nước là thành phần chủ yếu trong cơ thể cây lúa, là điều kiện để thực hiện các
quá trình sinh lý trong cây. Ngoài ra nó còn là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu
được đối với cây lúa. Nước có tác dụng điều hòa chế độ nhiệt trong ruộng lúa, nhờ có
dung nhiệt lớn. Nước tạo điều kiện cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa một cách
thuận lợi. Nước làm giảm nồng độ muối phèn chất độc và cỏ dại trong ruộng lúa
(Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).


10

Trong cây, nước được xem như một thành phần quan trọng xây dựng nên cơ
thể cây trồng chiếm gần 90% trọng lượng của cây (Benito S.vergara, 1991). Là dung
môi, là nguyên liệu cho các phản ứng hóa sinh xảy ra trong cây, là môi trường hòa tan
các chất vô cơ hữu cơ trong cây vận chuyển lưu thông đến các tế bào, mô, cơ quan
trong cơ thể. Nước điều chỉnh nhiệt độ, giảm nhiệt độ ở bề mặt lá qua thoát hơi nước
khi nhiệt độ không khí cao (Chu Thị Thơm và ctv, 2006).
1.3.2 Nhu cầu nước của cây lúa
Bảng 1.2: Nhu cầu nước của một vụ lúa được tưới

Nước mất do:
Thoát hơi nước


1,5 – 9,8 mm/ngày

Bốc hơi

1,0 – 6,2 mm/ngày

Thẩm lậu

0,2 – 15,6 mm/ngày

Phạm vi tổng số nước mất hàng ngày

5,6 – 20,4 mm/ngày

Nước mất do quá trình canh tác:
Nương mạ
Làm đất

40 mm
200 mm

Tưới cho ruộng

1000 mm

Tổng cộng

1240 mm/vụ

Nguồn: King, 1971


Nhu cầu nước của cây là lượng nước cần thiết để đáp ứng nhu cầu bốc thoát
hơi nước và các hoạt động trao đổi chất của cây trong điều kiện cây trồng sinh trưởng
bình thường, đất không bị hạn chế về nước và chất dinh dưỡng. (Chu Thị Thơm và
ctv, 2006)
Theo Suichi Yosida, 1985 nhu cầu về nước của cây lúa khó mà khái quát hóa
được vì những biến thiên về mặt địa lý, tính chất đất đai, thời gian sinh trưởng trong
các vùng khác nhau và vì thực tế từng địa phương có ảnh hưởng đến cần cho việc làm
đất. Thông thường trong thực tế cây lúa nhờ nước trời cũng chỉ giới hạn đối với vùng
mà lượng mưa hàng năm vượt quá 1000 mm. Theo Trần Văn Đạt, 2010 thì để sản xuất


11

1kg lúa cần đến 5000 lít nước. Theo Benito S.vergara, 1991 thì 1 hecta lúa cần ít nhất
là 8 triệu lít nước.
Nhu cầu nước của cây lúa lớn hơn một số cây trồng khác. Theo Smith hệ số
thoát hơi nước của cây lúa là 710 so với lúa mì là 513 và ngô là 368. Theo Goutchin,
để tạo một đơn vị thân lá, cây lúa cần 400-450 đơn vị nước, để tạo ra một đơn vị hạt
cần 300-350 đơn vị nước (Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).
1.3.3 Ảnh hưởng của nước đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Theo Suichi Yoshida,1981 thiếu nước ở bất kì giai đoạn sinh trưởng nào cũng
có thể gây giảm năng suất lúa. Triệu chứng chung của việc thiếu hụt nước là lá cuốn
tròn lại, lá bị cháy kìm hãm đẻ nhánh, cây thấp chậm ra hoa, hạt lép, lững. Từ giai
đoạn phân bào giảm nhiễm đến trổ bông cây lúa rất nhạy cảm đối với việc thiếu hụt
nước vào thời gian 11 ngày và 3 ngày trước trổ bông chỉ cần bị hạn 3 ngày đã làm
giảm năng suất rất nghiêm trọng và tỷ lệ lép cao.
1.3.3.1 Ảnh hưởng của nước đến sự sinh trưởng của bộ phận trên mặt đất
Nước trong đất và mực nước tưới có quan hệ mật thiết đến sự sinh trưởng của
bộ phận trên mặt đất. Nói chung, chiều cao cây, diện tích lá, số nhánh và trọng lượng

chất khô giảm dần tùy theo ruộng bão hòa nước, lớp nước trong ruộng nông hay sâu.
Ruộng càng khô, càng nứt, cây càng cứng.Tưới nước sâu vị trí đẻ nhánh tăng lên. Tỷ
lệ nước trong đất cao, lớp nước tưới sâu cây lúa trổ bông càng đều. Lớp nước tưới
càng nông trổ bông càng kéo dài và không đều. Đất càng đủ nước thì tỷ lệ hạt/rơm rạ
càng cao, thiếu nước hạt khó vào chắc, sản lượng lúa giảm. Khi tỷ lệ nước trong đất
chỉ bằng 50% lượng nước yêu cầu tối đa thì sản lượng lúa sẽ giảm xuống dưới một
nửa.
Khi nước trong đất gần bão hòa có thể thõa mãn đầy đủ yêu cầu sinh lí nước
của cây lúa, nên sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của hạt lúa cũng có
chiều hướng tốt. (Nguyễn Văn Luật, 2003)
1.3.3.2 Ảnh hưởng của nước đến sinh trưởng của rễ
Lượng nước trong đất nhiều hay ít có ảnh hưởng đến sinh trưởng của bộ rễ. Khi
thiếu nước, bộ rễ phát triển mạnh hơn bộ phận trên mắt đất, số rễ lớn ít đi, cứng ra,
gấp khúc và phân nhánh nhiều, rễ tơ phát triển mạnh. Nhưng khi được tưới nước, tế
bào biểu bì của rễ lúa bị phá hoại, rẽ tơ không phát triển và vỏ rễ trơ ra.


×