Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

ẢNH HƯỞNG của PHÂN rơm hữu cơ đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa MTL392 TRỒNG TRONG CHẬU vụ hè THU 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


DANH HOÀN QUI CHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN RƠM HỮU CƠ ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA MTL392
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ- 2012


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN RƠM HỮU CƠ ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA MTL392
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thành Hối

Sinh viên thực hiện:
Danh Hoàn Qui Chương


MSSV: 3083559
Lớp: Nông học K34

Cần Thơ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL392
trồng trong chậu vụ Hè Thu năm 2011”

Do sinh viên Danh Hoàn Qui Chương thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL392
trồng trong chậu vụ Hè Thu năm 2011”

Do sinh viên: Danh Hoàn Qui Chương thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trường khoa Nông Nghiệp và SHƯD

-----------------------------------------ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình luận án nào trước đây.

Tác giả luận văn

Danh Hoàn Qui Chương

iii


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I.

LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

Họ và tên: Danh Hoàn Qui Chương

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 24/12/1988

Dân tộc: Khmer

Nơi sinh: Hưng Hội- Vĩnh Lợi- Bạc Liêu
Chỗ ở hoặc địa chỉ liên lạc: ấp Cái Gia, xã Hưng Hội, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc
liêu.
Email:
II.

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP


1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ 1995 - 2000 học tại trường tiểu học Hưng Hội A.
Địa chỉ : ấp Cái Giá, xã Hưng Hội, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ 2000 - 2004 tại trường trung học cơ sỡ Hưng Hội A.
Địa chỉ : ấp Sóc Đồn, xã Hưng Hội, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ 2004 - 2007 tại trường trung học phổ thông Bán Công Bạc
Liêu.
Địa chỉ : Phường 3, TP Bạc Liêu.
Từ năm 2007 đến nay học tại trường Đại học Cần Thơ.

Ngày….tháng….năm…
Người khai ký tên

Danh hoàn Qui Chương

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba Mẹ những người suốt đời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn những người thân đã
giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong
suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Trọng Ngữ, cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô đã truyền dạy

cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp
em bước vào đời.
Thân thương gởi về
Các bạn sinh viên Nông Học K34 : Nguyễn Bảo Hộ, Nguyễn Thị Thủy Ngân, Bùi
Thị Trúc Quyên, Nguyễn Đức Hòa và các bạn sinh viên trong Kí Túc Xá, những
người cùng tôi sẽ chia niềm vui nỗi buồn và động viên giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và làm luận văn này.

v


Danh Hoàn Qui Chương, 2012. “Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh
trưởng và năng suất của giống lúa MLT392 trồng trong chậu ở vụ hè thu
2011”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học. Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, 45 trang.
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC

Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng canh tác lúa lớn nhất nước ta, việc
canh tác lúa thâm canh liên tục mà chỉ sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ
thực vật và đất không có thời gian nghỉ, làm cho đất bị thoái hóa bạc màu, cạn
kiệt chất dinh dưỡng và hệ sinh vật trong ruộng chết dần làm đất mất dần khả
năng sản xuất. Với hệ thống canh tác như hiện nay thì vấn đề duy trì độ phì
nhiêu cho đất là không thể thiếu được để đạt năng suất ổn định cho cây lúa.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy chất hữu cơ đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc cải tạo độ phì nhiêu cho đất và cấu trúc đất. Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của
phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa MLT392 trồng trong chậu ở
vụ hè thu 2011” nhằm tìm hiểu xem phân ủ rơm rạ có ảnh hưởng như thế nào
đến sự sinh trưởng và năng suất của lúa từ đó có thể đưa ra khuyến cáo phù

hợp.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm
thức và 4 lần lặp lại, cụ thể như sau: Nghiệm thức 1: không bón phân (đối
chứng), Nghiệm thức 2: N-P2O5-K2O (80-60-30 kg/ha), Nghiệm thức 3: ½
NPK + 5 tấn phân rơm hữu cơ, Nghiệm thức 4: ½ NPK + 10 tấn phân rơm hữu
cơ, Nghiệm thức 5: ½ NPK + 20 tấn phân rơm hữu cơ, Nghiệm thức 6: ½ NPK
+ 40 tấn phân rơm hữu cơ.
Kết quả thí nghiệm như sau:
Về chiều cao cây lúa không có sự thay đổi trong thời gian sinh
trưởng ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ so với đối chứng; Về
số chồi, việc bón phân rơm hữu cơ giúp gia tăng số chồi ở các giai
đoạn 40,60 và 95 NSG. Bón phân rơm hữu cơ làm gia tăng số
bông/chậu và gia tăng tỷ lệ hạt chắc; Bón phân rơm hữu cơ làm gia
tăng năng suất thực tế và năng suất lý thuyết; Chỉ số HI không khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.

vi


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lý lịch cá nhân
Lời cảm tạ
Tóm lược
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Chất hữu cơ

1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất
1.1.3 Qua trình chuyển hóa chất hữu cơ trong đất
1.1.4 Điều kiện phân hủy chất hữu cơ
1.1.4.1 Điều kiện thoát khí
1.1.4.2 Điều kiện yếm khí
1.1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phân giải chất hữu cơ
1.1.5 Vai trò chất hữu cơ trong đất
1.1.5.1 Đối với quá trình hình thành và tính chất đất
1.1.5.2. Chất hữu cơ là kho thức ăn cho cây trồng và vi sinh vật
1.1.5.3 Chất hữu cơ đất có tác dụng duy trì bảo vệ đất
1.1.5.4 Phản ứng tạo phức
1.2 Phân hữu cơ
1.2.1 Khái niệm về phân hữu cơ
1.2.2 Vai trò của phân hữu cơ
1.2.2.1 Cung cấp chất dinh dưỡng và tạo năng suất cây trồng
1.2.2.2 Cải thiện hóa tính của đất
1.2.2.3 Cải thiện ly tính của đất
1.2.2.4 Cải thiện sinh ly đất
1.2.3 Một số loại phân hữu cơ
1.2.3.1 Phân chuồng
1.2.3.2 Phân xanh
1.2.3.3 Phân rơm rạ
1.2.3.4 Phân rác và phân vi sinh
1.2.3.5 Phân trấu
1.3 Đặt điễm sinh trưởng của cây lúa
1.3.1 Rẽ
1.3.2 Thân
1.3.3 Lá
1.3.4 Phát hoa và hoa lúa


Trang
iii
iv
v
vi
vii
ix
x
1
3
3
3
3
4
6
6
6
7
8
8
8
9
9
9
9
9
9
11
11

11
12
12
12
13
14
14
15
15
15
16
16

vii


1.3.5 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
1.3.5.1 Giai đoạn tăng trưởng
1.3.5.2 Giai đoạn sinh sản
1.3.5.3 Giai đoạn chín
1.3.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
CHƯƠNG2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1 Phương tiện thí nghiệm
2.1.1 Địa điễm và thời gian thí nghiệm
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.1.2.1 Đất
2.1.2.2 Nước
2.1.2.3 Giống lúa MLT392
2.1.2.4 Phân rơm hữu cơ
2.1.2.5 Chậu sành

2.1.2.6 Phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
2.1.2.7 Một số dụng cụ và các thiết bị khác
2.2 Phương pháp thí nghiệm
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
2.2.2 Kĩ thuật canh tác
2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập
2.3.1 Chỉ tiêu nông học
2.3.2 Các thành phần năng suất và năng suất
2.4 Phân tích số liệu thống kê
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát
3.1.1 Đặc điễm đất đai và khí hậu
3.1.2 Thời gian sinh trưởng
3.1.3 Tình hình sâu bệnh
3.2 Phân tích các chỉ tiêu nông học
3.2.1 Chiều cao cây
3.2.2 Số chồi qua các giai đoạn sinh trưởng
3.3 Thành phần năng suất
3.3.1 Số bông trên chậu
3.3.2 Số hạt trên bông
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt
3.3.5 Năng suất l thuyết
3.3.6 Năng suất thực tế
3.3.7 Chỉ số thu hoạch
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

viii


17
17
17
18
18
20
20
20
20
20
21
21
21
22
22
22
23
23
23
24
24
24
25
26
26
26
26
26
27

27
29
32
33
35
36
37
37
38
39
41


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến hàm lượng lân dễ tiêu trên đất

10

phèn
1.2

Vai trò của phân chuồng đối với lúa trên đất bạc màu


10

1.3

Thành phần dinh dưỡng (%) của phân chuồng

12

1.4

Hàm lượng (%) chất khô đạm và lân trong một số phân xanh

13

1.5

Dinh dưỡng khoáng các nguyên tố có trong rơm rạ

13

1.6

Thành phần về hàm lượng có trong trấu.

15

2.1

Đặt tính vật ly và hóa học của đất thí nghiệm tại nhà lưới khoa


20

Nông Nghiệp và SHUD, ĐHCT
2.2

Hàm lượng dinh dưỡng của phân ủ rơm rạ

22

3.1

Số liệu khí tượng thủy văn năm 2011 tại TP Cân Thơ

26

3.2

Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến chiều cao (cm) của giống lúa

28

MTL392 trong vụ hè thu 2011 tai nhà lưới khu 2, Đại Học Cần
Thơ
3.3

Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến số chồi/chậu của giống lúa

30


MTL392 trong vụ hè thu 2011 tai nhà lưới khu 2, Đại Học Cần
Thơ
3.4

Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến thành phần năng suất lúa
MTL392 trong vụ hè thu 2011.

ix

36


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên Hình

Trang

1

Sơ đồ chuyển hóa chất hữu cơ trong đất

5

2.1

Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm

22


2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

23

3.1

Mối tương quan giữa năng suất thực tế và số chồi/chậu ở giai
đoạn 75 NSKG của giống lúa MTL392 trong vụ hè thu 2011

32

trồng tại nhà lưới khoa Nông Nghiệp và SHUD, DHCT
3.2

Ảnh hưởng của phân ủ rơm rạ đến số bông/chậu của giống lúa
MTL392 vụ hè thu 2011 trồng tại nhà lưới khoa Nông Nghiệp

34

và SHUD, DHCT
3.3

Mối tương quan giữa năng suất thực tế và số bông/chậu của
giống lúa MTL392 trồng tại nhà lưới khoa Nông Nghiệp và

35


SHUD, trường Đại Học Cần Thơ.
3.4

Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến năng suất thuyết của lúa
MTL392 trong vụ hè thu 2011 tại nhà lưới khu 2, ĐHCT.

3.5

38

Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến năng suất thực tế của lúa
MTL392 trong vụ hè thu 2011 tại nhà lưới khu 2, ĐHCT.

x

39


1

MỞ ĐẦU
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta và đặc biệt là ở
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Sản lượng lúa không ngừng gia tăng
qua các năm do việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cùng với
các biện pháp thâm canh tăng vụ liên tục 2-3 vụ/năm.
Những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc
tế với sản lượng gạo xuất khẩu đứng hàng thứ 2-4 trong số các nước xuất
khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới. Đống Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) được
xem là vựa lúa lớn nhất của cả nước, có diện tích canh tác lúa khoảng 4 triệu
ha, đóng góp 50% tổng sản lượng và hơn 80% lượng lúa xuất khẩu mỗi năm

của cả nước (Võ Tòng Xuân và ctv,2001). Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long gặp không ít khó khăn trong những năm gần đây.
Do việc thâm canh tăng vụ thời gian nghỉ của đất giữa 2 vụ quá ngắn, hàm
lượng dinh dưỡng trong đất cây lúa lấy đi sau mỗi vụ không hoàn lại kịp thời
cho đất dẫn đến mất cân đối dinh dưỡng, giảm lượng chất hữu cơ, giảm
dưỡng chất, giảm mật số sinh vật sống trong đất cũng như giảm đa dạng loài
có tác động tích cực đến các tiến trình hóa lý đất, làm cho đất ngày càng bạc
màu và mất dần khả năng sản xuất.
Trong canh tác lúa đa số nông dân bón phân cho lúa ở dạng vô cơ. Do
nhu cầu muốn tăng năng suất nên thương tăng hàm lượng đạm quá cao so với
ngưỡng kinh tế hoặc nhu cầu của cây trồng. Hơn nữa, nông dân lại ít chú ý bổ
sung cho đất dạng phân hữu cơ và các chất trung lượng, vi lượng cần thiết.
Rơm rạ sau khi thu hoạch mỗi vụ lúa là rất lớn. trong rơm có chứa khoảng
0,6%N, 0,1%P, 1,5%K và 0,1%S, 40%C. Rơm rạ là nguồn cung cấp hữu cơ
quan trọng nhất cho ruộng lúa sau mỗi vụ. Tuy nhiên, để kịp mùa vụ nông
dân thường loại bỏ rơm rạ khỏi ruộng hoặc đốt rơm sau mỗi vụ thu hoạch đây

1


2

cũng là nguyên nhân làm suy kiệt kali (K) của đất, làm mất đạm (N) và mất ít
nhất 25% P, 20% K, đồng thời làm ô nhiễm môi trường.
Trong thời gian gần đây, thế giới có su hướng nhấn mạnh đến một nền
nông nghiệp hữu cơ (hay nền nông nghiệp bền vững), nhằm tận dụng nguồn
phụ phẩm nông nghiệp để duy trì độ phì nhiêu đất, ổn định và tăng năng suất
cây trồng. hiện nay phân hưu cơ là một nhân tố quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp bền vững do những đặc tính có lợi của nó trong việc cải tạo đất.
Vì vậy sử dụng phân hữu cơ nói chung và phân rơm nói riêng để bón trả lại

cho đồng ruộng là một giải pháp thiết thực, hữu ích hay vì đốt hoặc loại bỏ
khỏi ruộng sau mỗi vụ thu hoạch . Có thể hy vọng về sử dụng nguồn này để
bồi bổ, cải tạo đất, giảm chi phí đầutư về phân bón, duy trì độ phì nhiêu đất,
ổn định và tăng năng suất cây trồng. Do dó đề tài “ Ảnh hưởng của phân
rơm hữu cơ đến sự sinh trưởng và năng suất của lúa MLT392 trồng trong
chậu vụ Hè Thu 2011” được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của phân
rơm hữu cơ đến sự sinh trưởng và năng suất của lúa.

2


3

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

CHẤT HỮU CƠ

1.1.1 Khái niệm
Chất hữu cơ là một thành phần cơ bản kết hợp với các thành phần phong hóa từ
đá mẹ để tạo thành đất. Chất hữu cơ một đặt trưng để phân biệt đất với đất mẹ và là
nguồn nguyên liệu để tạo nên độ phì của đất. Số lượng và tính chất của chất hữu cơ
quyết định nhiều tính chất lý, hóa, sinh học đất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế
Hùng, 1999). Theo Stevenson (1994), chất hữu cơ đất là một phức hệ hỗn hợp của hợp
chất lấy được của cây trồng thông qua hoạt động của vi sinh vật tạo nên.Chất hữu cơ là
một bộ phận của đất, có thành phần phức tạp và có thể được chia làm 2 phần chính:
chất hữu cơ chưa bị phân giải và những tàn tích hữu cơ như thân lá, xác thực vật, xác
động vật, vi sinh vật. Phần thứ 2 là chất hữu cơ đã được phân giải. Chất hữu cơ đã
được phân giải được chia làm hai nhóm:

 Nhóm những hợp chất hữu cơ ngoài mùn
Nhóm những hợp chất hữu cơ ngoài mùn chiếm tỉ lệ rất thấp trong toàn bộ chất
hữu cơ của đất, không vượt quá 10-15% (trừ than bùn hoặc đất dưới rừng có tầng thảm
mục dày). Nhóm chất hữu cơ này gồm các chất hữu cơ thông thường có trong đông
vật, thực vật và vi sinh vật như: Hydrat cacbon, protein, linhin, lipit, tamin, an dehyt,...
 Nhóm các hợp chất mùn
Nhóm các hợp chất mùn là những hợp chất cao phân tử, có cấu tạo phức tạp,
chiếm tỉ lệ trong chất hữu cơ (85-90%)
Theo Lê Văn Khoa (2000), thành phần chất hữu cơ bán phân tử có vai trò quan trọng
về mặt lí học đất như làm giảm dung trọng đất, tăng độ xốp, tăng cường cấu trúc đất.
Còn thành phần hữu cơ phân hủy có nguồn gốc chủ yếu từ xác bã thực vật, có vai trò
quan trọng về mặt hóa học đất và được gọi là chất mùn của đất, trong phân tích đất gọi
là chất hữu cơ trong đất.
1.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất
Nguồn gốc nguyên thủy của chất hữu cơ trong đất là từ mô thực vật bao gồm rể,
thân, lá, của cây sau khi chết đi hoặc một phần còn lại của mùa vụ sau khi thu hoạch
để lại trên bề mặt đất. Những vật này bị vi sinh vật phân hủy cung cấp chất hữu cơ vào
đất. Xác bả động vật và vi sinh vật được xem là nguồn hữu cơ thứ cấp cho đất. Các
phế thải trong quá trình sống và xác của chúng sau khi chết đi là nguồn cung cấp hữu
cơ vào đất.


4

Trong tự nhiên, nguồn chất hữu cơ duy nhất là tàn tích sinh vật, trong đó 4/5 do
thực vật cung cấp. Trong đất trồng trọt, ngoài tàn tích sinh vật còn bổ sung thường
xuyên là phân hữu cơ (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005). Chất hữu cơ trong đất
được bổ sung từ các nguồn chính như sau: xác sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật
và các sinh vật đất). Trong đó thực vật là nguồn bổ sung chủ yếu cho đất, trung bình
hàng năm đất được bổ sung từ thực vật 5-18 tấn thân, lá, rễ trên ha (Nguyễn Thế

Đặng,1999).
Ngoài thực vật ra thì xác sinh vật và xác động vật đất cũng đã cung cấp một
phần chất hữu cơ đáng kể. Các dư thừa thực vật, phân xanh thường chứa trung bình là
75% nước và 25% chất khô. Trong chất khô, các nguyên tố C,H,O chứa khoảng 9095%, khi chất khô bị đốt cháy, các nguyên tố biến thành CO2 và H2O. Trong tro
còn lại sau khi đốt cháy, có thể tìm thấy nhiều ngyên tố dinh dưỡng thiết yếu được cây
thu hút từ đất như N,P,K,S và các nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố dinh dưỡng thiết
yếu này nằm trong những hợp chất hữu cơ khác. Ví dụ, trong protein chứa vào khoảng
16%N, một lượng nhỏ các nguyên tố thiết yếu khác như: S, Mn, Cu, Fe (Ngô Ngọc
Hưng và ctv,2004).
1.1.3 Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ trong đất
Theo Nguyễn Thế Đặng (1999), sự biến đổi và chuyển hóa các xác hữu cơ
trong đất là một quá trình sinh hóa học phức tạp, được thực hiện với sự tham gia trực
tiếp của vi sinh vật đất và của động vật, oxy không khí và nước. xác thực vật tồn tại
trên mặt đất hoặc trong các tầng đất, trong quá trình phân giải chúng mất cấu tạo, hình
dạng ban đầu và biến thành những hợp chất hoạt tính hơn, dễ hòa tan hơn. Một phần
những hợp chất này dược khoáng hóa hoàn toàn tạo ra sản phẩm cuối cùng là nước,
một số khí và những hợp chất khoáng đơn giản, chứa nhiều chất dinh dưỡng cho thực
vật thế hệ tiếp theo (Trần Văn Chính, 2006).
Chất hữu cơ trong đất chịu sự tác động của hai quá trình song song tồn tại đó là
quá trình khoáng hóa và quá trình mùn hóa, tùy theo điều đất, khí hậu, thành phần xác
sinh vật mà một trong hai quá trình ấy chiếm ưu thế.
Quá trình khoáng hóa: khoáng hóa là quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ
liên tục để tạo thành các hợp chất khoáng đơn giản, sản phẩm cuối cùng là những hợp
chất tan và chất khí có sự tham gia của vi sinh vật. Nó sẻ trả lại cho đất các chất dinh
dưỡng có ích cho cây trồng dưới dạng các chất vô cơ (Nguyễn Thế Đặng, 1999).
Theo Nguyễn Thế Đặng (1999), thì sự khoáng hóa phụ thuộc vào: thành phần
chất hữu cơ, ẩm độ của đất (75-80%), nhiệt độ (thích hợp là 25-35oC), pH đất (thích
hợp 6,5-7,5), và càng thoáng khí khoáng hóa càng nhanh. Quá trình khoáng hóa xảy ra



5

nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi và tạo ra nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng. Tuy
nhiên khoáng hóa sảy ra nhanh trong điều kiện yếm khí thì sẽ sinh ra nhiều chất độc
hại cho cây trồng: CH4, CO2, H2S… (Lê Huy Bá, 2000).
Quá trình mùn hóa: Theo Trần Văn Chính (2006), mùn hóa là quá trình tổng
hợp những sản phẩm phân giải xác hữu cơ dẫn đến sự hình thành những hợp chất mùn.
Mùn là hợp chất hữu cơ cao phân tử phức tạp mà phân tử bao gồm nhiều đơn vị cấu
tạo khác nhau, chúng được nối với nhau bằng cầu nối. Mỗi đơn vị cấu tạo bao gồm
nhân vòng, mạch nhanh, chúng chứa nhiều nhóm định chức khác nhau và mang tính
axit.
Quá trình mùn hoa sảy ra song song với quá trình khoáng hóa, nhưng các điều
kiện ảnh hưởng tới chúng khác nhau. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới quá trình
mùn hóa là: chế độ nhiệt, không khí và nước của đất, thành phần cơ giới và các tính
chất lý, hóa học của đất, thành phần và cường độ hoạt động của vi sinh vật, thành phần
xác hữu cơ đất (Trần Văn Chính, 2006).
Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất cá thể khái quát theo sơ đồ
sau:

Xác hữu cơ

Mùn hóa

Các hợp chất mùn

Khoáng hóa nhanh

Khoáng hóa

Các hợp chất khoáng


Từ từ

Hình 1.1 Sơ đồ chuyển hóa chất hữu cơ trong đất
(Nguồn: Nguyễn Thế Đặng, 1999)


6

1.1.4 Điều kiện phân hủy chất hữu cơ
Sự phân hủy chất hữu cơ theo Đỗ Thị Thanh Ren và Ngô Ngọc Hưng (2004) thì có hai
điều kiện:
1.1.4.1 Điều kiện thoáng khí
Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ trong điều kiện thoáng khí là tiến trình oxy hóa,
thường trải qua nhiều giai đoạn và nhiều sản phẩn trung gian nhưng sản phẩn cuối
cùng là khí CO2, H2O và muối khoáng. Thông thường có 3 phản ứng sảy ra:
- Hơp chất carbon được enzyme oxy hóa sinh ra CO2, H2O. Năng lượng và các vi
sinh vật phân hủy.
- Các yếu tố dinh dưỡng thiết yếu như đạm, lân, lưu huỳnh được giải phóng bởi
các phản ứng riêng biệt cho mỗi nguyên tố.
- Các hợp chống chịu sự hoạt động của vi sinh vật được tạo thành.
Các protein trong các dư thừa thực vật, cây xanh cũng bị vi sinh vật phân hủy
tạo thành CO2, H2O và amino acid như glycine (CH2NH2COOH), khi phân hủy còn
cho ra các ion vô cơ như anmonium (NH4+), nitrate (NO3-) và sulfat (SO4) hữu dụng
cho cây trồng. Ủ phân chuồng theo phương pháp nóng tạo điều kiện để phân hữu cơ
phân hủy trong điều kiện thoáng khí nên mất nhiều đạm NH3.
1.1.4.2 Điều kiện yếm khí
Sự cung cấp oxy cho đất bị dừng lại khi các tế khổng chứa dầy nước, ngăn cản
sự khuếch tán của oxy từ khí quyển vào đất. Dưới điều kiện yếm khí sự phân hủy phân
hữu cơ chậm hơn rất nhiều so với điều kiện cung cấp đầy đủ oxy. Vì vậy đất ngập

nước liên tục thường tích lũy số lượng lớn chất hữu cơ.
Sản phẩm phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí bao gồm các acid hữu
cơ, rượu và khí metan (CH4).
Thối rửa là quá trình kỵ khí diễn ra trong điều kiện thiếu oxy do ngập nước
hoặc do các vi sinh vật hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết oxy trong đất. sản
phẩm cuối cùng của quá trình thối rửa là bên cạnh chất ở các dạng oxy hóa như CO2,
H2O còn có một lượng lớn các chất ở dạng khử như CH4, H2S, PH3, NH3....(Trần Khắc
Hiệp, 2006).


7

1.1.4.3 Các yêu tố ảnh hưởng tới tốc độ phân giải chất hữu cơ
Theo Thái Công Tụng (1969), sự phân hủy chất hữu cơ là một quá trình sinh hóa
nên mọi yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động của vi sinh vật trong đất đều ảnh hưởng
đến sự phân hủy chất hữu cơ như sau:
 Thành phần xác hữu cơ: quá trình khoáng hóa của hợp chất hữu cơ khác nhau
thì khác nhau. Khoáng hóa mạnh nhất là các loại đường tinh bột sau đó đến các protit,
hemicellulose, bền vững hơn cả là lignin, sáp, nhựa cho nên đối với những tàn tích
sinh vật khác nhau, có thành phần hóa học khác nhau thì tốc độ các quá trình khoáng
hóa không giống nhau.
 Ẩm độ đất: khi ẩm độ đất giảm thì hoạt động của vi sinh vật đất cũng giảm. Ở
điểm héo của cây vi sinh vật tuy vẫn còn phát triển nhưng hoạt động chỉ còn một nữa
so với đất ở ẩm độ thủy dung (Tôn Thất Trình, 1971). Kết quả cho thấy ở điều kiện ẩm
độ 70% là thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật, do đó sự khoáng hóa sảy ra manh
mẽ.
 Nhiệt đọ tối hảo cho vi sinh vật trong đất là khoảng 25-30oC (Tôn Thất Trình,
1971). Tốc độ phân giải sẽ chậm lại khi vượt quá 40oC.
 Tình trạng thoáng khí: sự phân hủy chất hữu cơ là một quá trình nxy hóa nên
đất cầng thoáng khí thì mức độ phân hủy càng lớn.

 pH của đất: tùy theo loại phân hóa tố , pH tối hảo có thể khác nhau. Tuy nhiên
một cách tổng quát pH thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật đất khoảng 6,5-7,5.
 Điều kiện về chất dinh dưỡng: sự tăng trưởng của vi sinh vật trong quá trình
phân giải chất hữu cơ bị hạn chế nên thành phần chát hữu cơ bị thiếu một phần nào đó.
Nhiều chất hữu cơ thực vật có hàm lượng N rất ít, nếu thêm N vào thì tốc độ phân giải
sẽ nhanh hơn. Do đó, trong quá trình ủ phân chuồng nhân tạo cỏ, rơm khi thiếu phân
gia súc, cần bón thêm phân N vô cơ để thúc đẩy quá trình phân giải được nhanh hơn
(Thái Công Tụng, 1969).
Những điều kiện này thích hợp với nhiệt độ, ẩm đọ như Việt Nam, cho nên
nước ta có các quá trình khoáng hóa sảy ra mạnh, phân giải ra nhiều chất dinh dưỡng
cho cây trồng, nhưng đồng thời chất hữu cơ và mùn trong đất bị phân hủy nhanh
chóng làm cho đất không nhiều mùn và ít đạm, vì vậy đối với đất thịt nhẹ cần có biện
pháp giảm tốc độ khoáng hóa (Nguyễn Hữu Thành, 2006).


8

1.1.5 Vai trò chất hữu cơ trong đất
1.1.5.1 Đối với quá trình hình thành và tích chất đất
Đối với lý tính đất: Chất hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất vật lý của
đất. Một trong những ảnh hưởng quan trọng là hình thành cấu trúc và đuy trì độ bền
cấu trúc của đất (Cochrane và Aylmore, 1994; Thomas và ctv, 1996). Chất hữu cơ và
mùn có tác dụng cải thiện trạng thái kết cấu của đất, các keo mùn gắn kết các hạt đất
với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững từ đó ảnh hưởng toàn bộ lý tính của đất
như chế độ nước (tính thấm và giữ nước tốt hơn), chế độ khí, chế độ nhiệt (sự hấp thu
nhiệt và giữ nước tốt hơn), giảm tính dính dẻo, tăng cường khả năng cày xới đất. Vì
vậy đất nhiều mùn thì có chế độ nước, không khí và nhiệt độ tốt phù hợp cho cây sinh
trưởng phát triển và cho năng suất cao.
Đối với hóa tính đất: chất hữu cơ có vai trò quan trọng về mặt hóa học đất
như: Gia tăng CEC, tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng cho đất, tăng cường độ sự

phóng thích chất dinh dưỡng từ các thành phần khoáng trong đất bị hòa tan bởi các
acid hữu cơ. Theo Trần Văn Chính (2006), chất hữu cơ và mùn tham gia phản ứng hóa
học của đất, cải thiện điều kiện oxy hóa, gắn liền với sự di động và kết tủa của các
nguyên tố vô cơ trong đất. Nhờ có nhóm các định chức các hợp chất mùn nói riêng,
chất hữu cơ nói chung làm tăng khẳ năng hấp thụ của đất, giữ được các chất dinh
dưỡng, đồng thời làm tăng tính đệm của đất.
Đối với tăng trưởng cây trồng: chất hữu cơ rất quan trọng và giữ vai trò chính
bởi vì nó ảnh hưởng đến đặt tính lý, hóa và sinh học đất (Son and Ramaswami, 1997).
Theo Akio Ikono (1984) chất hữu cơ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua
quá trình khoáng hóa. Chất hữu cơ không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng mà còn giúp duy trì chất lượng đất theo hướng bền vững nhằm đạt năng suất cao
qua sự cải tạo tính chát lý, hóa và sinh học đất (Flaig, 1984).
1.1.5.2 Chất hữu cơ là kho thức ăn cho cây trồng và vi sinh vật
Chất hữu cơ và đất đều chứa một lượng khá lớn các nguyên tố dinh dưỡng N, P,
K, S, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng, trong đó đặt biệt là N. Những nguyên tố này
được giữ một thời gian dài trong các hợp chất hữu cơ, vì vậy chất hữu cơ đất vừa cung
cấp thức ăn thường xuyên vừa là kho dữ trử dinh dưỡng lâu dài của cây trồng cũng
như vi sinh vật đất (Trần Văn Chính, 2006).


9

Chất hữu cơ là nguồn thức ăn quan trọng của hệ vi sinh vật, là môi trường sống
của hệ vi sinh vật đất. Mùn là chất kích thích sinh trưởng và là chất kháng sinh để
chống lại bệnh hại của cây trồng (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005).
1.1.5.3 chất hữu cơ đất có tác dụng duy trì bảo vệ đất
Theo Trần Văn Chính (2006), chất hữu cơ có chứa chất kháng sinh cho thực vật
chống lại sự phát sinh sâu bệnh và là môi trường rất tốt làm tăng hoạt tính của hầu hết
vi sinh vật đất.
Tăng cường sự phân giải của vi sinh vật hoặc xúc tác cho sự phân giải các thuốc

bảo vệ thực vật trong đất.
Cố định các chất gây ô nhiễm trong đất, làm giảm mức đọ dễ tiêu của chất độc
cho thực vật.
1.1.5.4 Phản ứng tạo phức
Theo Võ Thị Gương (2010) sự tạo phức của chất hữu cơ có vai trò quan trọng
trong cải thiện độ phì nhiêu của đất. phức chất hữu cơ cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến các tính chất như lý, hóa và sinh học đất.
Phức liên kết giữa vi sinh vật sống như vi khuẩn, nấm – khoáng sét- chất hữu
cơ thì quan trọng rất nhiều so với quan niệm trước đây. Đó là tiến trình tạo nên môi
trường không thể thiếu được cho các phản ứng sinh hóa học sảy ra, mặc dù đến nay
người ta chưa hiểu nhiều về ảnh hưởng của nó đến các chu trình hữu cơ của vi sinh vật
sống trong đất (Võ Thị Gương, 2010).
1.2

Phân hữu cơ

1.2.1 Khái niệm về phân hữu cơ
Phân hữu cơ là tên gọi chung cho các loại phân được sản xuất từ các vật liệu
hữu cơ như các dư thừa thực vật, rơm rạ, phân gia súc, phân chuồng, phân rác và phân
xanh được vùi trực tiếp vào đất hay ủ thành phân. Phân hữu cơ được đánh giá chủ yếu
dựa vào hàm lượng chất hữu cơ (%), hoặc chất mùn có trong phân. Phân hữu cơ là
nguồn phân quí, không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng làm
tăng hiệu lực của phân hóa học, cải tạo và nâng cao độ phì của đất (Đỗ Thị Thanh Ren,
2004).
1.2.2 Vai trò của phân hữu cơ
1.2.2.1 Cung cấp dinh dưỡng và tạo năng suất cây trồng


10


Sử dụng phân hữu cơ để góp phần nâng cao năng suất cây trồng và giảm liều
lượng phân hóa học là vấn đề đang được nhiều người nghiên cứu.
Theo Phạm Tiến Hoàng (2003), khi bón phân hữu cơ từ phân chuồng cho đất
thì cung cấp đầy đủ các dạng dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng như N, P 2O5,
K2O…. và cả enzym kích thích sinh trưởng. ngoài ra phân hữu cơ còn có vai trò điều
hòa dinh dưỡng trong đất khá rõ ở nhiều yếu tố nhưng rõ nét nhất là việc chuyển hóa
lân khó tan thành lân dễ tan cung cấp cho cây trồng. Theo kết quả điều tra trong 4 năm
liền với tác động của lượng phân hữu cơ khác nhau cho thấy lân tổng số và lân dễ tiêu
tăng lên rõ rệt.
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến hàm lượng lân dễ tiêu trên đất phèn (Phạm
Tiến Hoàng, 2003).
Công thức thí nghiệm

Hàm lượng P2O 5 dễ tiêu (mg/100g
đất)

1.
2.
3.
4.

Đối chứng (không phân)
Bón phân không NPK
Bón phân chuồng
Bón bèo dâu

6.8
7.5
12.9
9.4


Cũng theo Phạm Tiến Hoàng (2003) thì những kết quả nghiên cứu về vai trò
của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta (Bảng 1.2)
Bảng 1.2 Vai trò của phân chuồng đối với lúa trên đất bạc màu (Sóc Sơn – Hà Nội)
(Phạm Tiến Hoàng, 2003).
Công thức thí nghiệm
1. N100 P100 K90
2. N70 P60 K45 + 10 tấn phân chuồng
3. N40 P30 K0 + 20 tấn phân chuồng

Năng suất (ta/ha)
34.4
41.8
45.7

Theo kết quả của Dương Minh Viễn và ctv (2005), thì việc bón phân hữu cơ
giúp sinh khối của cây ngô rau tăng đáng kể so với nghiệm thức không bón phân hữu
cơ và việc lưu tồn của phân hữu cơ này trong vụ sau cũng làm tăng đáng kể sinh khối
của cây so với nghiệm thức không bón phân hữu cơ.


11

Sử dụng phân hữu cơ làm tăng sinh khối của cây ngô rau cũng được tìm thấy
bởi Lê Thị Thanh Chi (2008), lượng bón 10 tấn phân hữu cơ kết hợp với 75% phân vô
cơ thì sinh khối cây bắp đạt cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với nghiện thức bón
phân 20 tấn phân hữu cơ và bón phân vô cơ. Trong đó lượng bón 20 tấn phân hữu cơ
cũng cho sinh khối của cây bắp cao hơn so với chỉ bón phân vô cơ. Theo Phạm Thị
Phương Thúy (2008) thì bón 5 tấn phân hữu cơ kết hợp 112,5N – 45P2O5 – 30K2O trên
đất xám bạc màu thì năng suất của cây bắp có xu hướng cao hơn so với nghiệm thức

chỉ bón 150N – 90P2O5 – 60K2O mặt dù chưa khác biệt thống kê.
1.2.2.2 Cải thiện hóa tính của đất
Trong quá trình phân giải phân hữu cơ có thể tăng khả năng hòa tan của các
chất khó tan. Việc hình thành phức hữu cơ – Vô cơ cũng có thể làm giảm khả năng di
động của một số nguyên tố khoáng, hạn chế khả năng đồng hóa kim loại nặng của cây,
sản phẩm nông nghiệp trở nên sạch hơn. Việc hình thành phức hữu cơ – vô cơ làm
tăng tính đệm của đất và ngăn chặn được việc rửa trôi (Phùng Quốc Tuấn và Ngô Thị
Đào, 2001).
Ngô Ngọc Hưng và ctv (2004), phân hữu cơ làm tăng khả năng trao đổi cation
và khả năng đệm của chất dinh dưỡng chủ yếu như là N, P và S, vì vậy làm tăng hiệu
quả của phân hóa học vào đất. Cung cấp dinh dưỡng và năng lượng: cung cấp dinh
dưỡng khoáng đặc biệt là đạm, lân, lưu huỳnh, các nguyên tố khác bao gồm cả nguyên
tố vi lượng.
1.2.2.3 Cải thiện lý tính của đất
Các kết quả nghiên cứu của Monnier cho thấy việc trộn chất hữu cơ vào đất làm
tăng độ ổn định kết cấu kết cấu của đất. Tác dụng ổn định cấu trúc đất phụ thuộc vào
bản chất hữu cơ và mức độ mùn hóa. Chất hữu cơ sau khi vùi vào đất, thông qua hoạt
động của vi sinh vật, chất hữu cơ phân hủy biến thành mùn. Mùn làm tăng sự dính kết
các hạt đất để tạo thành đoàn lạp cho đất có cấu trúc tốt, thoáng khí, dễ cày bừa, làm
cho nước thấm vào đất thuận lợi hơn, khả năng nước của đất cao hơn, việc bốc hơi mặt
đất ít đi nhờ vậy mà tiết kiệm được nước tưới. Đất làm quá tơi nếu không được phủ
bằng một lớp hữu cơ sau khi tưới hoặc sau khi mưa đất sẽ tạo thành một lớp váng ngăn
cản việc thông khí, việc thâm nước hạn chế việc nảy mầm của hạt và dễ bị xói mòn
(Vũ Hữu Yêm, 1995).
1.2.2.4 Cải thiện sinh lý đất


12

Khi sử dụng phân hữu có bã bùn mía xử lý cho đất vườn thì giúp gia tăng hoạt

động của vi sinh vật đất (Võ Thi Gương và Ngô Thị Hồng Liên, 2007). Quần thể vi
sinh vật trong đất sử dụng các chất hữu cơ có trong đất làm nguồn thức ăn chính. Vì
vậy đất càng nhiều chất hữu cơ thì quần thể sinh vật có lợi càng phát triển mạnh và là
yếu tố để chuyển hóa nguồn dinh dưỡng N, P, K cho cây trồng (Phạm Tiến Hoàng,
2003).
Sử dụng phân hữu cơ trên đất phèn trồng lúa ngoài tác dụng cung cấp carbon dễ
phân hủy cho sinh vật còn có tác dụng gia tăng pH sau khi ngập, do đó có tác dụng
tăng cường hoạt động của vi sinh vật trên đất phèn. Còn ở trên đất phèn lên liếp hoạt
động của vi sinh vật thấp khi cung cấp chất hữu cơ dễ phân hủy đã làm tăng hoạt động
của vi sinh vật (Nguyễn Mỹ Hoa và Trịnh Thị Thu trang, 2002).
1.2.3 Một số loại phân hữu cơ
1.2.3.1 Phân chuồng
Bảng 1.3 Thành phần dinh dưỡng (%) của phân chuồng (Ngô Ngọc Hưng và ctv,
2004)
Loại phân
Heo
Trâu bò
Ngựa

Vịt

H 2O
82,0
83,1
75,7
56,0
56,0

N
0,80

0,29
0,44
1,63
1,00

P2O5
0,41
0,17
0,35
1,54
1,40

K 2O
0,26
1,00
0,35
0,85
0,26

CaO
0,09
0,35
0,15
2,40
1,70

MgO
0,10
0,13
0,12

0,74
0,35

Phân chuồng là hỗn hợp phân gia súc, gia cầm cới xác bã thực vật. Phân chứa
đủ 3 dưỡng chất cơ bản là đạm, lân, kali cần thiết cho tất cả các loại cây trồng. Ngoài
ra phân chuồng còn chứa nhiều nguyên tố vi lượng như B, Cu, Mo, Mn… và những
chất kích thích sinh trưởng như: auxin, heteroauxin, các loại vitamin như vitamin B,
vitamin C… (Đỗ Thị Ren, 1998).
1.2.3.2 Phân xanh
Phân xanh là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất của cây.
Phân xanh được sử dụng như phân tươi, không qua quá trình ủ. Vì vậy, phân xanh chỉ
có hiệu quả sau khi được phân hủy. Cho nên người ta thường dùng phân xanh để bón
lót cho cây hàng năm “ ép xanh” (tủ gốc) cho cây lâu năm (Ngô Ngọc Hưng và ctv,
2004).


13

Đối với phân xanh không những làm tăng năng suất cây mà còn làm gia tăng
phẩm chất gạo (Nguyễn Công Vinh, 2002). Theo (Ngô Ngọc Hưng và ctv, 2004), cho
rằng các loại cây xanh có vai trò rất lớn trong việc gìn giữ, cải tạo đất và góp phần rất
đắc lực làm gia tăng năng suất các loại cây trồng. Phân tích thành phân dinh dưỡng
trong đất một số loại cây họ đậu được làm phân xanh thu được kết quả như sau:
Bảng 1.4: Hàm lượng (% chất khô) đạm và lân trong một số phân xanh (Ngô
Ngọc Hưng và ctv, 2004).
Cây phân xanh

Đạm (N)

Lân (P2O 5)


Muồng lá tròn
Điền thanh
Keo đậu
Cốt khí

2,74
2,66
2,85
2,43

0.39
o.28
0,63
0,27

Muồng sợi
Đậu đen
Bèo hoa dâu
Bèo tấm

1,22
1,70
4,75
2,80

0,17
0,32
0,64
0,39


1.2.3.3 Phân rơm rạ
Rơm rạ la nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng. Khi được bón
trả lại đất, rơm rạ chiếm khoảng 0,6%N, 0,1%P, 8%Si, 40%C và những nguyên tố
khác.
Bảng 1.5 Dinh dưỡng khoáng các nguyên tố có trong rơm rạ
Dinh dưỡng khoáng
Ca
P
Mg
Na
K
Cu
Fe
Zn
Mn

Đơn vị
%
%
%
%

Hàm lượng
0,38
0,12
0,17
0,11

%

mg/kg
mg/kg
mg/kg
mg/kg

2,06
7,7
552,0
117,3
338,9


×