Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

SO SÁNH NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT gạo của 12 GIỐNG DÒNG lúa vụ XUÂN hè năm 2010 tại HUYỆN CHÂU THÀNH a, TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ LAM VIÊN

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
12 GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN-HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
12 GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN-HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
TS. PHẠM VĂN PHƯỢNG



Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ LAM VIÊN
MSSV: 3077370
LỚP: Nông học K33

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN–GIỐNG NÔNG NGHIỆP
#"

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
12 GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN-HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG

Do sinh viên Nguyễn Thị Lam Viên thực hiện.

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày.….tháng….năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

TS. Phạm Văn Phượng


ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN–GIỐNG NÔNG NGHIỆP
#"
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông học với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO CỦA
12 GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN-HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG
Do sinh viên Nguyễn Thị lam Viên thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:... ....................................................
.................................................................. .................................................................
.................................................................. .................................................................
.................................................................. .................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá:……...................................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày....tháng….năm 2010

Trưởng Khoa Nông Nghiệp và SHƯD

Chủ tịch Hội đồng

iii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lam Viên

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Nguyễn Thị Lam Viên

Giới tính: nữ

Sinh ngày: 04/09/1987

Dân tộc: kinh

Nơi sinh: Mỹ Thanh, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Minh

Sinh năm: 1943

Họ và tên mẹ: Huỳnh Thị Nôm


Sinh năm: 1945

Quê quán: Mỹ Thạnh, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Quá trình học tập:
Tốt nghiệp Phổ thông Trung học năm 2005 tại Trường Phổ thông Trung học Bán
Công Khuyến Học, TP. Long Xuyên.
2007-2011: sinh viên ngành Nông học khóa 33, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng, trường Đại học Cần Thơ.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Người khai

Nguyễn Thị Lam Viên

v


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng,
Cha, Mẹ đã suốt cuộc đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến,
TS. Phạm Văn Phượng đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu
giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng xin chân thành biết ơn thầy cố vấn học tập Nguyễn Phước Đằng đã giúp
đỡ em trong suốt những năm đại học và hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Chân thành cám ơn,
Các bạn Tuấn, Dự, Sáu, Nam, Kiệt, Vy, Nhiên và Ngọc đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.

Thân ái gửi về,
Các bạn sinh viên lớp Nông học 1 và Nông học 2 K33 lời chúc sức khỏe và thành
đạt trong tương lai.
Nguyễn Thị Lam Viên

vi


Nguyễn Thị Lam Viên. 2010. “So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12
giống/dòng lúa vụ Xuân Hè năm 2010 tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Văn Phượng.

TÓM LƯỢC

Đề tài: “So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12 giống/dòng lúa vụ Xuân-Hè
năm 2010 tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang”được thực hiện nhằm tìm ra
những giống/dòng có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên.
Thí nghiệm được tiến hành theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp
lại, 12 nghiệm thức bao gồm 12 giống/dòng lúa được tuyển chọn từ Viện nghiên
cứu phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Bộ môn Di truyền–Giống Nông nghiệp,
Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng. Bao gồm: MTL513, MTL549, MTL495,
MTL645, TP8, TP10, TP11, IR64xTP5(d1), IR64xTP5(d2),

IR28xTP5(d1),

IR28xTP5(d2) và giống đối chứng OM4218.
Đa số các giống/dòng có đặc tính nông học phù hợp với kiểu hình cây lúa cho năng
suất cao. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng lúa khảo sát có năng suất đạt từ
(4,7-7,0 tấn/ha), số hạt chắc/bông khá cao (75-104 hạt), trọng lượng 1000 hạt biến

thiên từ 25,5-31,1g, tỷ lệ gạo lức từ 74,00%-79,55%, tỷ lệ gạo trắng 62,51%66,50%, tỷ lệ gạo nguyên biến động từ 31,63%-50,66%. Đa số các dòng đều thơm
nhẹ đến thơm và hàm lượng amylose từ trung bình đến thấp.
Trong 12 giống/dòng lúa thí nghiệm, hầu hết các giống/dòng có nhiều đặc điểm tốt,
đặc biệt là bốn dòng MTL513, MTL645, MTL495 và TP8 tỏ ra ưu tú hơn về năng
suất và phẩm chất, có thể đưa vào sản xuất.

vii


MỤC LỤC

Chương

Nội dung

Trang

Trang phụ bìa

i

Lời cam đoan

iv

Tiểu sử cá nhân

v

Lời cảm tạ


vi

Tóm lược

vii

Mục lục

viii

Danh sách bảng

xi

Danh mục từ viết tắt

xiii

MỞ ĐẦU

1

1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 Nguồn gốc cây lúa

2


1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật

2

1.3 Dạng hình cây lúa năng suất cao

3

1.4 Một số đặc tính nông học và thành phần năng suất ảnh hưởng
đến năng suất của cây lúa

3

1.4.1 Thời gian sinh trưởng

3

1.4.2 Chiều cao cây

4

1.4.3 Số bông/m2

4

1.4.4 Chiều dài bông

5


1.4.5 Số hạt chắc/bông

5

1.4.6 Trọng lượng 1.000 hạt

6

1.5 Tính kháng sâu bệnh

6

1.6 Đánh giá phẩm chất hạt gạo

7

1.6.1 Tỷ lệ gạo lức, tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ nguyên

7

1.6.2 Chiều dài và hình dạng hạt gạo

8

1.6.3 Độ bạc bụng và tỷ lệ bạc bụng

8

1.6.4 Hàm lượng amylose


9

1.6.5 Độ trở hồ

10

viii


1.6.6 Độ bền thể gel

11

1.6.7 Hàm lượng protein

11

1.7 Tính thơm

12

2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

14

2.1 Thời gian và địa điểm

14

2.2 Phương tiện


14

2.2.1 Bộ giống lúa thí nghiệm

14

2.2.2 Thiết bị, hoá chất

15

2.2.3 Phân bón

15

2.3 Phương pháp

16

2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

16

2.3.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học

16

2.3.3 Đánh giá các chỉ tiêu năng suất và thành
phần năng suất


17

2.3.4 Đánh giá khả năng phản ứng với một số
sâu bệnh hại chính

18

2.3.5 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo

19

2.3.6 Đánh giá tính thơm trên hạt gạo

26

2.4 Xử lý số liệu bằng phần mềm

27

3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

3.1 Đặc tính nông học

28

3.1.1 Thời gian sinh trưởng

28


3.1.2 Chiều cao cây

28

3.1.3 Chiều dài bông

28

3.2 Thành phần năng suất và năng suất

31

3.2.1 Thành phần năng suất

31

* Số bông/m

2

31

* Số hạt chắc/bông

31

* Khối lượng 1.000 hạt

32


3.2.2 Năng suất thực tế

33

3.3 Tính kháng sâu bệnh

35

3.4 Đánh giá phẩm chất hạt gạo

36

ix


3.4.1 Chiều dài hạt và hình dạng hạt

36

3.4.2 Phẩm chất xay chà

38

* Tỷ lệ gạo lức

38

* Tỷ lệ gạo trắng


39

* Tỷ lệ gạo nguyên

39

3.4.3 Độ bạc bụng và tỷ lệ bạc bụng

40

3.4.4 Hàm lượng amylose

41

3.4.5 Độ trở hồ

43

3.4.6 Độ bền thể gel

44

3.4.7 Hàm lượng protein

45

3.5 Tính thơm

46


4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

48

4.1 Kết luận

48

4.2 Kiến nghị

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

PHỤ CHƯƠNG 1
PHỤ CHƯƠNG 2

x


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang


2.1

Bộ giống lúa thí nghiệm tại Hậu Giang vụ Xuân-Hè 2010

14

2.2

Bộ giống lúa thí nghiệm tại Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

16

2.3

Sơ đồ bố trí thí nghiêm

20

2.4

Phân loại cấp bạc bụng theo phần trăm vết đục của hạt

20

2.5

Hệ thống đánh giá chuẩn hàm lượng amylose cho lúa

22


2.6

Bảng phân cấp độ trở hồ

23

2.7

Đánh giá độ trở hồ

23

2.8

Phân cấp độ bền thể gel

24

2.9

Phân cấp mức thơm

26

3.1

Một số đặc tính nông học của 12 giống/dòng lúa thí nghiêm tại xã
Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

30


Thành phần năng suất của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân
Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

33

Năng suất thực tế của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân Hòa
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

35

Tính kháng sâu bệnh xuất hiện trên 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
Xã Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè
2010

36

Chiều dài và dạng hạt của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân
Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

38

Tỷ lệ xay chà của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân Hòa,
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

40

Độ bạc bụng và tỷ lệ bạc bụng của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
xã Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè
2010


41

Hàm lượng amylose của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân
Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

43

Nhiệt độ trở hồ và độ bền thể gel của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm
tại xã Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè
2010

44

3.2
3.3
3.4

3.5
3.6
3.7

3.8
3.9

xi


3.10 Hàm lượng protein của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân
Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010


46

3.11 Tính Thơm của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại xã Tân Hòa,
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

47

xii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THL:

Tổ hợp lai.

ĐBSCL:

Đồng bằng Sông Cửu Long.

MTL:

Miền Tây lúa.

TP:

Thành – Phượng.

NN&SHƯD:


Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng.

OM:

Ô Môn.

ĐC:

Đối chứng.

d1:

Dòng 1.

d2:

Dòng 2.

D/R:

Dài/Rộng.

TB:

Trung bình.

STT:

Số thứ tự.


xiii


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống sản xuất lúa gạo
lâu đời. Sản lượng xuất khẩu lúa gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Thái
Lan. Trong đó, Đồng Bằng Sông Cửu Long được xem là vựa lúa lớn cung cấp
lượng thực không chỉ trong nước mà còn cho xuất khẩu sang các nước có nhu
cầu. Tuy nhiên, giá gạo của Việt Nam trên thị trường thế giới luôn thấp hơn
giá gạo một số nước khác như: Mỹ, Thái Lan,…Nguyên nhân chủ yếu là do
các giống lúa có chất lượng tốt của nước ta còn chiếm tỷ trọng thấp so với
tổng số giống đang trồng phổ biến.
Bên cạnh đó, dân số nước ta ngày càng đông mà diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sự phát triển của các công trình giao thông,
khu công nghiệp và khu dân cư. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho nền nông nghiệp
hiện đại là làm thế nào để gia tăng gấp bội năng suất lúa. Đó là vấn đề hết sức
khó khăn nhưng có thể thực hiện được, trong đó giống giữ vai trò hàng đầu
trong việc giải quyết khó khăn này.
Để có mặt hàng gạo xuất khẩu ngày càng phong phú và có vị trí ngày
càng quan trọng trên thị trường thế giới. Trước tiên hạt giống phải đạt một số
phẩm chất như: phẩm chất dinh dưỡng( hàm lượng protein), phẩm chất cơm
nấu( hàm lượng amylase), và mùi thơm. Hơn thế nữa, giống phải có năng suất
cao và ổn định, có khả năng chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh bất lợi,
kháng được một số loại sâu bệnh hại chính. Tất cả các yếu tố trên góp phần tạo
nên hạt giống tốt và đạt yêu cầu về xuất khẩu, giúp cho người dân trồng lúa
tăng thêm thu nhập và cải thiện cuộc sống ngày càng hoàn hảo hơn.
Với đề tài: “So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12 giống/dòng
lúa vụ Xuân-Hè năm 2010 tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang”
nhằm mục tiêu chọn được giống lúa có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt và
thích nghi được với điều kiện sinh thái ở tỉnh Hậu Giang, đồng thời chọn làm

nguồn vật liệu phục vụ công tác lai tạo cho cây lúa khác trong tương lai.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA.
1.1 .1 Nguồn gốc cây lúa.
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập đến nhưng cho đến nay vẫn
chưa có dữ liệu chắc chắn và thống nhất.
Khí hậu vùng Đông Nam Á nóng ẩm rất thích hợp cho cây lúa mọc tự nhiên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) đã đề cập: Makkey E. cho rằng vết
tích cây lúa cổ xưa nhất ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc 2.000 năm
trước; nhưng theo Chowdhury và Ghosh, những hạt thóc hóa thạch cổ nhất thế
giới được tìm thấy ở Hasthinapur-Ấn Độ với khoảng 2.500 năm tuổi. Một số
nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa ở miền Nam Việt
Nam và Campuchia.
Tuy có nhiều ý kiến nhận định về nguồn gốc của cây lúa nhưng chưa thống
nhất và bên cạnh đó nhiều người cũng đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là vùng
đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan đi các nơi khác. Thêm vào đó, người ta
cũng đồng ý rằng cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử
và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo.
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học.
Qua nhiều lần nghiên cứu, có rất nhiều tác giả cho rằng: trong tất cả các
loại lúa, chỉ có loài Oryza sativa fatua spontaneae gần giống với lúa trồng
nhất và được coi là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay.
Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20
loài, trong đó chỉ có 2 loài là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima
stend.), còn lại là lúa hoang hàng niên hoặc đa niên.

Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) loài lúa trồng là quan trọng
nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza
sativa L., loài cây hàng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Loài này có mặt ở
khắp nơi thế giới, là loại cây có thể mọc từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ vùng
2


xích đạo nhiệt đới đến ôn đới, từ vùng phù sa nước ngọt đến vùng cát sỏi ven
biển nhiễm phèn mặn.
1.2 SINH HỌC CÂY LÚA.
1.2.1 Đặc tính thực vật học của cây lúa:
* Rễ.
Rễ thuộc loại rễ chùm: Có rễ mầm và rễ phụ.
Hình thái của rễ: Rễ mầm mọc ra từ phôi rễ, có nhiệm vụ hút nước và
sau một thời gian bị rễ phụ thay thế.
Rễ phụ mọc từ các đốt thân nằm trong đất, mỗi đốt có từ 5-10 rễ, một
cây có khoảng 500-800 rễ, mọc thành chùm. Màu sắc rễ non có màu trắng
hoặc rễ có màu vàng là sở dĩ do sắt (Fe2+) kết hợp với oxy tạo thành Sắt (Fe3+),
rễ có nhiệm vụ hút nước và muối khoáng.
* Thân.
Thân lúa có dạng tròn, nhiều đốt, giữa hai đốt là lóng, lóng có hình ống.
Tùy theo từng giống, mà thân lúa có từ 12-21 đốt. Độ to nhỏ của lóng thứ nhất
sát mặt đất và lóng trên ngọn có liên quan đến số gié, số hoa trên bông. Nếu
lóng sát đất to thì cây chống đỗ ngã, lóng cổ bông to, số bó mạch nhiều dẫn tới
bông nhiều gié và nhiều hạt. Nhiệm vụ của thân lúa là giữ cho cây lúa đứng
vững và vận chuyển chất dinh dưỡng.
* Lá.
Lá lúa có hai bộ phận chính đó là: Bẹ lá và phiến lá, giữa bẹ lá và phiến
lá có cổ lá. Cổ lá có thìa lá và tai lá. Lá lúa có nhiệm vụ quang hợp tạo ra chất
dinh dưỡng nuôi cây và đồng thời làm nhiệm vụ thoát hơi nước và hô hấp.

* Bông.
Bông lúa gồm có: Một trục chính, có nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7-10 gié
cấp I. Trên gié cấp I có những gié cấp II, mỗi gié cấp II có từ 2-5 hoa. Những
giống thuộc loại hình bông to sẽ có số hoa trên bông từ 90-160.

3


Hình 1.1 Cấu tạo bông lúa

* Hoa.
Hoa lúa thuộc loại hoa lưỡng tính, thường tự thụ phấn. Hoa lúa gồm có
đế hoa, 2 mày trấu, 2 vỏ trấu, 2 vảy cá và 6 nhị đực. Mỗi nhị đực có tua nhị, 2
bao phấn chia thành 4 ngăn và chứa từ 1.000-2.000 hạt phấn. Nhụy cái có vòi
nhụy phân đôi hình lông chim.
* Hạt.
Hạt lúa gồm 2 phần vỏ lúa và hạt gạo
● Vỏ lúa:
Vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Phần vỏ chiếm
khoảng 20% trọng lượng của hạt lúa.
● Hạt gạo: Hạt gạo bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm ba phần
- Vỏ cám: Tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác
dụng bảo vệ, chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ
- Phôi mầm: Nằm ở góc dưới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về
phía trấu lớn. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dưỡng của hạt và nẩy mầm tạo cây
mới trong điều kiện thích hợp.

4



- Nội nhũ: Chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh
bột (phần gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi
một lớp vỏ lụa mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B. Khi chà
trắng lớp này tróc ra thành cám mịn.
● Tinh bột: Tinh bột là polysaccharide, cấu tạo bởi phân tử amylose
dây thẳng và phân tử amylopectin dây phân nhánh.

Vỏ lúa

Nội nhũ

Lớp aleuron

Tiểu dĩnh

Phôi

Hình 1.2 Cấu tạo hạt lúa

1.2.2 Thời gian sinh trưởng.
Trong chu kỳ phát sinh và phát triển của cây lúa, cây lúa phải hoàn
thành cơ bản hai giai đoạn sinh trưởng phân biệt kế tiếp nhau: Dinh dưỡng và
sinh dục. Các giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau chủ yếu là do sự
dài, ngắn khác nhau ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, phụ thuộc giống và điều
kiện ngoại cảnh.
Đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì cây lúa sẽ
không đủ thời gian tích lũy chất khô cho quá trình phát triển nên cây lúa
không thể cho năng suất cao được (Yoshida, 1976).

5



Theo Nguyễn Thành Hối (2008), cho rằng thời gian sinh trưởng của cây
lúa cực ngắn ngày (< 90 ngày) thuộc nhóm A0, ngắn ngày (90-105 ngày) thuộc
nhóm A1, trung bình (106-120 ngày) thuộc nhóm A2 và dài ngày (> 120 ngày)
thuộc nhóm B.
Còn các giống lúa ngắn ngày, do có thời gian sinh trưởng ngắn nên nó
cần sử dụng nhiều dinh dưỡng, ánh sáng mặt trời để tạo năng suất, do đó phải
chú ý tạo giống lúa thấp cây, lá đòng thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998).
1.3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH CÂY LÚA
NĂNG SUẤT CAO.
Các số liệu thí nghiệm ở những giống lúa nhiệt đới chứng minh rõ vài
đặc điểm hình thái thật sự gắn liền với tiềm năng năng suất (Tanaka và ctv.,
1964) (trích từ Nguyễn Chí Thức,2009). Những đặc điểm hình thái đang được
chú ý là thân thấp cứng, lá đứng và đâm chồi mạnh.
Giống lúa thân thấp, cứng đã được phát triển từ những năm 1960. Đáp
ứng mục tiêu thâm canh, không quang cảm, phản ứng cao với phân đạm, năng
suất cao và ổn định. Thực tế cho thấy, với cây lúa hiện nay, năng suất của nó
đã đạt tới tiềm năng tối đa, cần có những cấu trúc mới để có thể đột phá được
ngưỡng nói trên (Bùi Chí Bửu, 1998).
IRRI (1986) cho rằng sự hình thành năng suất của cây là do mối quan
hệ giữa nguồn (đạm và carbon) và sức chứa (hạt). Giải quyết tốt mối quan hệ
này là chìa khoá để gia tăng tiềm năng năng suất. Những năm gần đây, IRRI
đã đưa vào thử nghiệm những giống lúa có kiểu hình mới: có khả năng hấp thụ
một cách hiệu quả ánh sáng do sự tán xạ, đáp ứng phân đạm cao hơn và khả
năng đồng hoá carbon hơn tại rễ và chồi, chống chịu khá với đổ ngã (Kroff và
ctv., 1994, Setter và ctv., 1994).

6



1.4 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA.
1.4.1 Chiều cao cây.
Bùi Chí Bửu và ctv. (1992) kết luận có ít nhất năm nhóm gen điều
khiển tính trạng chiều cao của cây lúa. Chiều cao cây được kiểm soát bởi đa
gen và chịu ảnh hưởng của hoạt động cộng tính (Kailaimati và ctv.,1987).
Theo Jenning và ctv. (1979), hơn bất cứ đặc tính nào khác, thân rạ thấp
và cứng là hai yếu tố quyết định tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã
sớm làm rối bộ lá, tăng hiện tượng rợp bóng, cản trở sự chuyển vị các dưỡng
liệu và các chất quang hợp làm cho hạt bị lép và giảm năng suất. Thân rạ ngắn
và dày cũng sẽ chống lại sự đổ ngã. Tuy nhiên, không phải tất cả thân ngắn
đều cứng rạ, nó còn phụ thuộc vào các đặc tính như đường kính thân, độ dày
thân rạ, mức độ bẹ lá ôm lấy các lóng…
Thân cây lúa dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung cấp và tạo
khả năng vận chuyển chất khô tốt hơn. Cải thiện hình dạng cây nhằm tạo điều
kiện cho chúng tiêu thụ một khối lượng dinh dưỡng khá lớn trong đất để đạt
năng suất cao (Clackson và Hanson, 1980). Theo Akita (1989), cây cao từ 90100 cm được coi là lý tưởng về năng suất. Nếu thân lá không khỏe, thân không
dày, mặc dù tổng hợp chất xanh tăng cũng sẽ dẫn đến đổ ngã, tán che khuất
vào nhau dẫn đến giảm năng suất (Vergara, 1988).
1.4.2 Số bông/m2.
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) trong bốn yếu tố tạo thành năng
suất thì số bông/buội là yếu tố có tính quyết định nhất và sớm nhất.
Nó có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi số hạt và trọng lượng hạt
đóng góp 26% năng suất còn lại. Nó mang đặc tính di truyền định lượng và di
truyền độc lập với nhiều đặc tính quan trọng khác. Nguyễn Thị Lang (1994)
cho rằng, mức trội cao được ghi nhận rõ ràng đối với tính trạng số bông/buội ở
bộ giống lúa cao sản.

7



Tuy nhiên, nó còn chịu ảnh hưởng lớn của kỹ thuật canh tác và điều
kiện ngoại cảnh (chế độ phân bón, nước tưới, mật độ sạ hoặc cấy, nhiệt độ,
ánh sáng,…).
Hiện nay, một số giống lúa cải tiến có khả năng đẻ nhánh mạnh (20-25
nhánh/bụi) trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng, nhưng chỉ có khoảng một số
(14-15 nhánh) cho bông hữu hiệu. Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) đã khẳng
định, số bông có quan hệ nghịch với số hạt trên bông và trọng lượng hạt. Nên
khi tăng mật độ, số bông trên một đơn vị diện tích sẽ tăng nhưng số hạt trên
bông và trọng lượng hạt sẽ giảm. Nếu mật độ quá dày, đầu tư phân bón sẽ cao
nhưng dễ dẫn đến gia tăng sâu bệnh trên ruộng lúa.
Vì vậy để cho năng suất cao cây lúa cần có số bông/m2 vừa phải, gia
tăng số hạt chắc/bông trên một đơn vị diện tích là biện pháp gia tăng năng suất
tốt hơn là gia tăng số bông/m2 (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997 và Nguyễn
Ngọc Đệ, 1998).
1.4.3 Chiều dài bông
Cây lúa có chiều dài bông thay đổi tùy theo giống, vùng đất và kỹ thuật
canh tác. Chiều dài bông góp phần tăng năng suất. Theo Seeter et al. (1994)
qua kết quả phân tích mô hình INTERCOM người ta dự báo rằng: Quang hợp
có thể gia tăng 25–40%, nếu độ cao của bông lúa trong quần thể thấp hơn 40
% chiều cao của tán lá. Năng suất có thể quyết định chủ yếu bởi hai yếu tố là
số hạt chắc trên bông và chiều dài bông.
1.4.4 Số hạt chắc/bông.
Đặc tính số hạt trên bông chịu tác động rất lớn của điều kiện môi
trường. Số hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié hoa phân hóa và số
gié hoa không phân hóa.
Nguyễn Ngọc Đệ (1998) cho rằng, lúa sạ có trung bình từ 80-100 hạt
trên bông và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ở
Đồng bằng Sông Cửu Long. Trên cùng một cây lúa, những bông chính thường

có nhiều hạt, những bông phụ phát triển sau nên ít hạt hơn.
8


Theo Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê Thị Dự (2000), hoạt động của
gen không cộng tính chiếm ưa thế trong sự điều khiển tính trạng số hạt
chắc/bông. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây
lúa và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh mà tỉ lệ hạt chắc cao hay thấp. Số
hoa trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc thấp (Nguyễn Ngọc Đệ,
1998). Muốn năng suất cao, thì tỉ lệ hạt chắc phải trên 80%.
1.4.5 Khối lượng 1.000 hạt.
Đặc tính của khối lượng 1.000 hạt ít chịu tác động của điều kiện môi
trường và có hệ số di truyền cao (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Nó phụ
thuộc hoàn toàn vào giống. Thông thường trong điều kiện ngoài đồng trọng
lượng 1000 hạt thường rất ổn định và ít thay đổi. Theo Nguyễn Ngọc Đệ
(1998) trong lượng hạt được quyết định từ ngay thời kỳ phân hóa đòng đến khi
lúa chín, nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm tích cực và vào
chắc độ, cây lúa bị che bóng nhiều trước khi trổ bông làm thay đổi kích thước
vỏ hạt và làm giảm trọng lượng 1000 hạt khoảng 4-5g, trong điều kiện có
nhiều CO2 cho cây lúa cũng ảnh hưởng đến trọng lượng hạt trong phạm vi
nhất định trích dẫn từ Lê Hoàn Toàn.
Khối lượng hạt do hai yếu tố cấu thành, khối lượng vỏ trấu chiếm 20%
và khối lượng hạt gạo chiếm 80% (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Vì vậy,
cần chọn tạo ra những giống có khối lượng hạt cao để gia tăng năng suất. Tuy
nhiên, không chọn hạt quá to vì hạt to thường kéo theo bạc bụng nhiều, giá trị
xuất khẩu sẽ thấp.
1.5 ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO.
Các đặc tính chất lượng hạt gạo do yếu tố di truyền và môi trường quyết định,
có tương tác giữa kiểu gen với môi trường nhưng rất phức tạp, không tuyến
tính, khó giải thích bằng phương pháp đơn giản (Bùi Chí Bửu và ctv,1998).

Thị hiếu của người tiêu dùng về hạt gạo cũng có sự khác nhau có nơi thích hạt
dài, nhưng hạt gạo thon dài được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường quốc tế
(Khush et al., 1979). Theo Juliano (1985) chất lượng gạo được chia làm các
nhóm sau:
9


- Phẩm chất xay chà: Tỷ lệ gạo lức, tỷ lệ gạo trắng, tỷ lệ gạo nguyên và các
đặc tính vật lý : dạng hạt gạo, chiều dài hạt, bạc bụng,…
- Phẩm chất cơm: hàm lượng amylase, độ trở hồ, độ bền thể gel.
- Phẩm chấtt dinh dưỡng: hàm lượng protein, vitamin A, hàm lượng sắt,…
Theo He (1999) được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Đoan Trang (2007) cho rằng,
phẩm chất hạt gạo là một trong những đặc tính kinh tế quan trọng trong việc
xuất và nhập khẩu của lúa, gạo. Phẩm chất hạt gạo được đánh giá thông qua
nhiều chỉ tiêu.
1.5.1 Tỷ lệ gạo lức, tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên.
Tỷ lệ gạo lức và tỷ lệ gạo nguyên ít biến động và nó cũng phụ thuộc vào môi
trường (Bùi Chí Bửu, 1997). Tỷ lệ gạo nguyên sau khi xay chà bị biến động
rất lớn, đây là một đặc tính di truyền và chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của môi
trường, đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ trong suốt thời kỳ hạt chín, kéo dài đến
sau thu hoạch (Khush et al,. 1979). Ngoài những điều kiện bất lợi của môi
trường như nhiệt độ và ẩm độ thì bị nhiễm mặn hay bị ngộ độc phèn trong giai
đoạn vào chắc cũng làm giảm đáng kể tỷ lệ gạo nguyên ( Trần Thị Kim Thúy,
2009). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lang (2002), phẩm chất xay
chà trên vụ Đông Xuân có tỷ lệ gạo nguyên cao hơn so với vụ Hè Thu, nguyên
nhân là do lượng mưa kéo dài trong quá trình chín cũng như lúc thu hoạch ở
vụ Hè Thu.
Về kỹ thuật canh tác, việc sử dụng phân bón cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo
nguyên, bón kết hợp NPK bao giờ cũng cho tỷ lệ gạo nguyên cao hơn các
nghiệm thức khác, trong đó lân là yếu tố quyết định, đặc biệt là vụ Hè Thu (

Bùi Chí Bửu và ctv, 1998). Thời điểm thu hoạch cho tỷ lệ gạo nguyên cao
nhất là 25-30 ngày sau khi lúa trổ, nếu thu hoạch trước hoặc sau thời điểm này
tỷ lệ gạo nguyên sẽ giảm ( Bùi Chí Bửu, 1997). Tỷ lệ gạo nguyên có liên quan
chặt chẽ đến độ bạc bụng của hạt gạo, hạt gạo thường gãy ở những điểm có
vết bạc bụng, ngoài yếu tố môi trường thì yếu tố bạc bụng còn do đặc tính của
giống (Lê Xuân Thái ,2003).
10


1.5.2 Chiều dài và hình dạng hạt gạo.
Phẩm chất gạo trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào thị hiếu tiêu dùng
của từng quốc gia, như thị trường gạo tại Nhật yêu cầu khoảng 700 nghìn tấn
/năm loại gạo nhóm Japonica, hạt tròn, hàm lượng amylose thấp, cơm dẻo.
Ngược lại, thị trường Thái Lan thích gạo hạt rất dài, loại hình Indica,
hàm lượng amylose trung bình, cơm mềm nhưng không dính. Thị trường gạo
tại các nước Trung Đông thích gạo rất dài, có mùi thơm. Ngược lại, ở Châu
Âu người tiêu thụ thích gạo dài, nhưng không có bất cứ mùi gì. Thị trường gạo
ở Châu Mỹ La Tinh thích gạo có vỏ lụa màu đỏ như Huyết Rồng của Việt
Nam... Chiều dài hạt trên thị trường quốc tế hiện nay là ≥ 7mm đối với yêu
cầu hạt gạo dài (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Do tiêu chuẩn để đánh giá chiều dài và hình dạng hạt thay đổi theo từng
nước tiêu dùng nên đã gây khó khăn nhiều cho các nhà lai tạo giống, mặc dù
giống lai tạo có năng suất cao và kháng được sâu bệnh nhưng chiều dài và
hình dạng hạt không đạt theo thị hiếu trên thị trường của từng quốc gia thì
cũng không đạt tiêu chuẩn.

1.5.3 Độ bac bụng và tỷ lệ bạc bụng.
Độ bạc bụng là yếu tố ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu nhưng theo Nguyễn
Ngọc Đệ (1998), yếu tố này không ảnh hưởng đến hay không tưởng quan đến
đặc tính khẩu vị và phẩm chất gạo khi nấu. Độ bạc bụng xảy ra trong qua suốt

qua trình thủy phân và tốc độ chín của hạt, thiếu nước ở gia đoạn làm đòng lúc
lúa trổ, bệnh đạo ôn cổ bông, bọ xít hôi vào giai đoạn ngậm sữa đều làm tăng
tỷ lệ bạc bụng. Độ bạc bụng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ xay chà, giá cả khi
xuất khẩu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Bạc bụng là do sự sắp xếp không chặt chẽ của những hạt tinh bột trong nội
nhũ, tạo ra nhiều khoảng trống làm cho hạt gạo bị đục ( Del Rosario et al.,
1968) trích từ Trần Thị Kim Thúy. Phơi sấy lúa nếu giẩm ẩm độ từ từ thì hạt
sẽ trong hơn là giẩm ẩm độ đột ngột (Bùi Chí Bửu, 1996).
11


×