Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO HỒNG VÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÙ NINH,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO HỒNG VÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN PHÙ NINH,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung



Thái Nguyên - năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa luận
tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế
và PTNT, khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Hà Quang Trung
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Có được kết
quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ của lãnh đạo UBND
huyện Phù Ninh, phòng Nông nghiệp và PTNT, chi cục Thống kê huyện Phù Ninh,
các ban ngành, đoàn thể, các cấp đã tạo điều kiện nghiên cứu, cung cấp thông tin,
đóng góp ý kiến quý báu. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND và bà con nông
dân các xã Gia Thanh, Phú Nham, Tiên Du, Tiên Phú.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài. Trong
quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn,
trình độ bản thân còn hạn chế nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày…. tháng….. năm 2018
Tác giả

Đào Hồng Vân



ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi với sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, của tập thể trong và ngoài trường.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, chưa từng
được sử dụng. Các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và tôi xin
chịu trách nhiệm về những số liệu trong bài luận văn này.
Thái Nguyên, ngày…. tháng….. năm 2018
Tác giả

Đào Hồng Vân


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ ..................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới ................ 8
1.1.3 Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng NTM ............. 15
1.1.4 Những nhân tố tác động đến sự phát triển của làng nghề trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................... 19
1.1.4.1 Nhân tố thị trường ........................................................................................ 19
1.1.4.2 Nhân tố vốn .................................................................................................. 20
1.1.4.3 Nhân tố khoa học công nghệ ........................................................................ 21
1.1.4.4 Nguồn nguyên liệu ........................................................................................ 22
1.1.4.5 Kết cấu hạ tầng .............................................................................................. 22
1.1.4.6 Thể chế kinh tế, chính sách kinh tế và sự quản lý của nhà nước .................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23
1.2.1 Kinh nghiệm phát triển làng nghề trong bối cảnh xây dựng nông thôn
mới ở một số huyện, thành phố của Việt Nam.......................................................... 23
1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Phù Ninh ................................................................. 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31


iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 31
2.4.2 Thu thập thông tin ............................................................................................ 32
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................................... 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 33
2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung kinh tế và hiệu quả của phát triển
làng nghề ................................................................................................................... 33

2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung xã hội của phát triển làng nghề .................. 34
2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung về môi trường làng nghề ............................ 34
2.5.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với các
chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Phù Ninh ............................................ 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................. 38
3.2. Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề và xây dựng nông thôn mới ở
huyện Phù Ninh ......................................................................................................... 43
3.2 .1. Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề nghiên cứu ................. 43
3.2.2 Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Phù Ninh ....................... 45
3.3. Thực trạng phát triển làng nghề huyện Phù Ninh gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................. 50
3.3.1. Cơ chế và chính sách phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới ........ 50
3.3.2 Công tác quy hoạch, số lượng làng nghề và cơ cấu kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh .................................................................... 53
3.3.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ trong làng nghề trong xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................. 58
3.4. Đánh giá sự phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới...................... 67


v
3.4.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 67
3.4.2 Những hạn chế ................................................................................................. 73
3.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ........................................... 75
3.6. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển làng nghề trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phù Ninh ............................................................................. 78
3.6.1. Phương hướng phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng NTM ............. 78
3.6.2 Giải pháp thúc đẩy phát triển làng nghề trong xây dựng NTM ở huyện ......... 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 93
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 94
2.1 Đối với tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 94
2.2 Đối với huyện Phù Ninh...................................................................................... 94
2.3 Đối với các hộ sản xuất làng nghề trên địa bàn nghiên cứu ............................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CCN

Cụm công nghiệp

CN

Công nghiệp

CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CP

Chính phủ

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KT - XH


Kinh tế - Xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NTM

Nông thôn mới



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương
trình xây dựng nông thôn mới qua các tiêu chí .............................. 10
Bảng 1.2 Tổng hợp mối tương thích các tiêu chí trong phát triển làng
nghề và chương trình xây dựng nông thôn mới .............................. 14
Bảng 2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .......................................... 32
Bảng 3.1 Số lượng làng nghề, số hộ và số lao động làm nghề ở các xã,
thị trấn huyện Phù Ninh năm 2016 ................................................. 54
Bảng 3.2. Biến động sản phẩm làng nghề ở huyện Phù Ninh giai đoạn
2014- 2016 ...................................................................................... 56

Bảng 3.3 Số lượng hộ sản xuất trong xã tại điểm nghiên cứu ........................ 57
Bảng 3.4 Một số thông tin về chủ hộ điều tra ................................................. 58
Bảng 3.5. Tình hình lao động của các hộ làng nghề đại diện năm 2016 ........ 60
Bảng 3.6. Tình hình huy động vốn của hộ điều tra ......................................... 61
Bảng 3.7 Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của làng nghề ... 63
Bảng 3.8. Các khoản mục chi phí cho sản xuất nghề ở 4 làng nghề điều tra ..... 64
Bảng 3.9. Khối lượng và tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của các hộ sản xuất tại 4
làng nghề đại diện năm 2016 .......................................................... 65
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ......................... 66
Bảng 3.11. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của 4 xã đại diện ................... 69
Bảng 3.12. Phân tích thu nhập bình quân trên 1 hộ điều tra năm 2016 .......... 70
Bảng 3.13. Cơ cấu lao động theo các ngành ở huyện Phù Ninh 2013-2016 ..... 71
Bảng 3.14 Tỉ lệ thu gom Chất thải rắn tại các xã có làng nghề năm 2016 ..... 75


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Bản đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh ............................................ 35
Biểu đồ 3.1. Diện tích đất chia theo mục đích sử dụng .................................. 37
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng các tuyến đường giao thông theo km năm 2016.......... 39
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dân số huyện Phù Ninh năm 2016 ................................. 41
Biểu đồ 3.4.Tỷ lệ lao động làm việc đã qua đào tạo chia theo địa phương
tại tỉnh Phú Thọ........................................................................... 41
Hình 3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các
làng nghề huyện Phù Ninh .......................................................... 76


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nêu rõ: Hiện nay và trong nhiều
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng [2]; là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc
phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với vai trò và tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay ngày càng
được nâng cao. Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [20], trong đó nêu
rõ 5 nhóm với 19 tiêu chí chung và mức cần phải đạt của 7 vùng kinh tế trong cả nước.
Việc xây dựng nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chương trình phát triển nông thôn, nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm về tài
chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ trong
một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường cho
sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, có cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch…
Chính vì vậy, việc khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan trọng nhằm
phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, giảm dần và thu hẹp khoảng cách về thu nhập
giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn,
khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các làng nghề, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp (TTCN) theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, từng bước phát triển kinh tế nông thôn.
Trong số những công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phù Ninh, việc phát triển các làng nghề đã và đang là

bước đi đúng đắn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện và phù hợp với điều


2
kiện hoàn cảnh kinh tế xã hội tại các địa phương hiện nay [28]. Các làng nghề đã tạo ra
nhiều loại sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ khắp thị trường trong nước.
Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều
làng nghề đang đứng trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn
vốn hạn hẹp, công nghệ lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, thiếu
quy hoạch, các cơ sở sản xuất nghề xen lẫn trong khu dân cư… Những vấn đề này đã
hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề hiện nay trên địa bàn huyện Phù Ninh và
là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới [3]. Như vậy, thách thức đặt ra cho Phù Ninh là phát triển làng nghề gắn với
xây dựng nông thôn mới như thế nào để cả hai mục tiêu đều đạt được. Việc gắn kết giữa
phát triển làng nghề với xây dựng NTM ở Phù Ninh đang đặt ra nhiều vấn đề. Làng
nghề của Phù Ninh hiện nay đã đạt được những tiêu chí nào trong bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới, còn lại những tiêu chí nào chưa đạt được? Các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới có phù hợp với thực trạng phát triển của các làng nghề trên địa bàn huyện hay
không? Việc phát triển các làng nghề hiện nay ở Phù Ninh đang gặp phải những khó
khăn gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các làng nghề trên
địa bàn huyện gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới?
Để giải quyết những vấn đề đang đặt ra và trả lời những vấn đề trên liên quan đến việc
gắn kết giữa phát triển làng nghề với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phù
Ninh, tác giả nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh” làm đề tài Luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng, phân tích thuận lợi, khó khăn phát triển làng nghề gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phù Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020 của huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để hoàn
thành luận văn thạc sỹ phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Nâng cao được


3
năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những
kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh vực
tín dụng ngân hàng, nông nghiệp, nông thôn. Các khuyến nghị có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý hoạch định chính sách tại địa phương.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn hiện nay ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các
địa phương có cùng điều kiện tương tự


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Làng nghề
Làng nghề là mô hình sản xuất truyền thống, gắn liền với lịch sử phát triển kinh
tế, xã hội của nước ta. Làng nghề đóng vai trò tích cực đến phát triển kinh tế và xã hội
của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn ở nước ta. Vì vậy, nhiều nhà khoa

học đã nghiên cứu về làng nghề và đưa ra nhiều khái niệm về làng nghề. Các khái
niệm làng nghề này nhìn chung có nhiều điểm tương đồng với nhau và được tóm tắt
như sau:
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là làng tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và
chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đã nổi trội một số nghề cổ truyền
tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có
phường, có ông trùm, có phó cả.... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy
trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”,
sống chủ yếu đuợc bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công [9]. Quan niệm
này đúng với làng nghề truyền thống, song đối với làng nghề nói chung lại còn bất cập
bởi đối với những làng nghề mới hoạt động, yêu cầu nổi trội nghề cổ truyền, tinh xảo
với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp,... là điều khó thực hiện.
Quan niệm thứ hai: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề kèm
theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Ví dụ như: “Làng nghề là những làng đã
từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm nghề
chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” [10], hay trong Dự thảo
Nghị định của Chính Phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn được Bộ NN &PTNT đệ trình tháng 5-2005 thì: “Làng nghề là thôn, ấp, bản
có trên 35% số hộ hoặc lao động tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn và thu
nhập từ ngành nghề nông thôn chiếm trên 50% tổng thu nhập của làng”, v.v.. Các định
nghĩa này đã khắc phục nhược điểm của quan niệm thứ nhất, quan tâm đến phải có tỷ
lệ người làm nghề và thu nhập từ ngành nghề, nhưng lại cố định tiêu chí xác định làng
nghề và việc cố định những tiêu chí trong khái niệm sẽ làm cho các nhà hoạch định
chính sách khó xử lý khi chế độ ưu đãi đối với làng nghề thay đổi thì phải chăng khái
niệm cũng thay đổi.
Quan niệm thứ ba: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề
thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [12]. Quan niệm này đã


5

nêu lên được hai yếu tố cơ bản cấu thành của làng nghề là “làng” và “nghề”, nêu lên
được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập nên phù
hợp với điều kiện mới hơn, tránh được hạn chế của quan niệm thứ hai, song vẫn mắc
phải hạn chế của quan niệm thứ nhất.
Thuật ngữ làng nghề được tạo thành bởi hai chủ thể “làng” và “nghề”. Nghề
được đề cập ở đây là nghề TTCN được tiến hành trong phạm vi làng và gắn với làng.
Có thể hiểu một cách giản đơn làng nghề là làng có hoạt động TTCN. Tuy vậy,
không phải quy mô của nghề ở bất cứ mức độ nào thì làng cũng được gọi là làng
nghề. Làng được gọi là làng nghề khi các hoạt động TTCN đủ lớn đến mức độ nào
đó và mang tính ổn định. Như vậy, khái niệm làng nghề phải thể hiện cả về định tính
và định lượng. Định tính của làng nghề thể hiện sự khác biệt của làng nghề so với
làng thuần nông (hoặc có ngành nghề phụ quy mô nhỏ) hoặc với phố nghề ở thành
thị. Định lượng của khái niệm làng nghề là chỉ rõ làng nghề đạt đến quy mô nào và
tính ổn định ra sao. Vì có điểm xuất phát là làng gắn với nông nghiệp nên khi quy mô
TTCN của làng phát triển đến mức độ nào đó mới được gọi là làng nghề. Vì ở trong
làng nên việc định luợng, xác định quy mô nghề vừa phải xem xét chính bản thân
hoạt động TTCN, vừa phải đặt trong quy mô làng về số hộ, số lao động, thu nhập từ
hoạt động kinh tế bởi vì đặc trung đầu tiên của làng Việt Nam là gắn với số hộ, số
lao động và thu nhập từ nông nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh quy mô các hoạt
động TTCN, trong đó hai chỉ tiêu cơ bản là giá trị sản xuất và lao động làm nghề
TTCN. Tuy vậy, do nghề gắn liền với làng vốn có điểm xuất phát là nông nghiệp nên
phải so sánh tỷ lệ lao động (hay hộ) và thu nhập của TTCN với tổng số lao động và
tổng thu nhập của làng. Như vậy, tỷ lệ lao động làm nghề và tỷ lệ thu nhập do nghề
đưa lại so với lao động và thu nhập của làng là bao nhiêu thì được gọi là làng nghề.
Vấn đề đặt ra ở đây cũng tương tự như trong kinh tế học thường gặp như khái niệm
trang trại và tiêu chí trang trại, khái niệm hộ nghèo và chuẩn phân loại hộ nghèo...
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên và từ
nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng: làng nghề là làng ở nông thôn có
một (hay một số) nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh
doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng như về mức

thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng.
Như vậy, làng nghề muốn được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.


6
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.2 Phát triển làng nghề
- Phát triển làng nghề
Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về lượng và sự tiến bộ về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và
xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố
nội tại của nền kinh tế quyết định, khái quát thông qua sự gia tăng của tổng mức thu
nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, sự biến
đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn
đề xã hội. Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ
chức của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản
xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người,
việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề [31].
- Phát triển bền vững làng nghề
Trong những thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, tăng trưởng kinh tế của một số nước đạt
tốc độ khá cao, tuy nhiên nó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng đó đến
tương lai con người và vấn đề tăng trưởng bền vững đã được đặt ra.
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối rộng và có thể có nhiều cách hiểu
khác nhau. Khái niệm phát triển bền vững được ngân hàng thế giới đề cập lần đầu tiên

năm 1987 như sau:“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện
tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu theo một cách toàn diện hơn: “Phát
triển bền vững bao gồm phát triển các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự
phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện môi
trường, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh quốc gia được đảm bảo” [16].
Nếu như không tính đến khía cạnh an ninh quốc phòng thì khái niệm phát triển
bền vững, về cơ bản bao hàm 3 phương diện: Môi trường bền vững, kinh tế bền vững
và xã hội bền vững.
Phát triển bền vững làng nghề là phát triển làng nghề đảm bảo tính ổn định, lâu
dài và việc phát triển không làm ảnh hưởng đến lợi ích cho các thế hệ tương lai. Đó là
sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và


7
công bằng xã hội nông thôn, khai thác và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường.
1.1.1.3 Nông thôn mới và chương trình xây dựng nông thôn mới
- Nông thôn mới
Nông thôn mới (NTM) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã, có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa,
có đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn
hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ [22].
- Chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung nhiệm vụ
trọng tâm rất quan trọng để thực hiện Nghị quyết 26-NQ/T.Ư “Về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”.
Như chúng ta đã biết, hiện nay, do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường,
trường, trạm, chợ, thủy lợi…) còn nhiều yếu kém, vừa thiếu lại vừa không đồng bộ,

nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn
hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó
khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp, thiếu sự liên kết giữa người sản xuất và
các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao động
nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Hiện nay, kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa được và thực hiện theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cần 3 yếu tố chính: Đất đai, vốn và
lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể,
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp
không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó và phát triển thiếu
đồng bộ.
Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày
16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 491/QĐ-TTg về xây dựng
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010


8
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát
triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở. Như vậy có thể nói đây là
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng
trên địa bàn nông thôn toàn quốc.

1.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1 Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển làng nghề
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp
sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề
kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ - TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí qua các phần: Quy
hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Hệ thống chính trị,... Có thể nói ở tất cả các lĩnh vực
này, làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển lớn.
Phát triển làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng trong quá trình
XDNTM [22]. Công cuộc XDNTM đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia, “Xây
dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao. Thực hiện chương trình đào
tạo nghề cho khoảng 1 triệu nông dân hàng năm, xây dựng xong và sử dụng có hiệu quả
trung tâm văn hoá ở tất cả các xã trên phạm vi cả nước” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI). Cũng theo đó, việc “Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển
đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn
với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình XDNTM phù hợp với đặc điểm từng
vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn những nét đặc sắc
của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi
trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất
là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động”.
Làng nghề là cơ sở rất thuận lợi để xây dựng kinh tế và đời sống văn hóa của NTM.
Chỉ cần quan tâm đầu tư, đánh thức những tiềm năng văn hóa của làng nghề là có được bộ



9
mặt NTM vừa hiện đại vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Khi các làng nghề truyền
thống được vực dậy với những nét văn hóa độc đáo sẽ trở thành những điểm du lịch hấp
dẫn. Du lịch làng nghề phát triển không những góp phần thúc đẩy du lịch nước ta phát
triển mà còn có tác dụng nâng cao đời sống nhân dân xây dựng nông thôn mới ở những
nơi có làng nghề [22].
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp. Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng”
nghề. Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ
trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
Xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ
sản xuất, hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, xây dựng mặt bằng cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích
tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp.
Xây dựng nông thôn mới sẽ hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch
vụ nâng cao thu nhập.
Khi XDNTM sẽ góp phần đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn
bền vững; nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn.
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp nước, thoát nước
đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng báo động. Đã đến lúc cơ
quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi trường địa phương mình như: Xây
dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người
dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
Xây dựng nông thôn mới sẽ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá
làng, những giá trị mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên

những giá trị đặc sắc mang hồn quê Việt Nam. Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở
nông thôn, trước hết xuất phát từ xây dựng, phát triển trên diện rộng và chiều sâu làng
văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi địa
phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực hiện, tạo
điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong quá trình XDNTM.


10
Bảng 1.1 Tổng hợp mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với chương trình xây
dựng nông thôn mới qua các tiêu chí
Xây dựng nông thôn mới

Phát triển bền
vững làng nghề

Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất.
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ, nâng Phát triển bền vững
cao thu nhập.

về kinh tế

Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc ở nông thôn.
Hỗ trợ, tạo việc làm phi nông nghiệp.

Phát triển bền vững

Hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào về văn hóa, xã hội

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp
về phát triển nông thôn bền vững.
Hỗ trợ quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn.

Phát triển bền vững
về môi trường

Nguồn: Tác giả tham khảo và xây dựng
1.1.2.2 Vai trò phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần
của người dân được nâng cao.
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
nông thôn. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống là chiến lược quan trọng của
sự nghiệp CNH-HĐH nông thôn và XDNTM ở nước ta. Làng nghề góp phần đa dạng
ngành nghề nông thôn, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang sản xuất phi nông
nghiệp. Việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp còn tạo
điều kiện cho lao động nông thôn làm quen với nền sản xuất công nghiệp, làm tiền đề cho
quá trình CNH-HĐH.


11
Sự phát triển của các làng nghề trong những năm qua đã thực sự góp phần thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng cơ cấu ngành
công nghiệp dịch vụ, giảm cơ cấu ngành nông lâm ngư nghiệp, góp phần bố trí lực
lượng lao động hợp lý theo hướng "ly nông bất ly hương". Sự phát triển lan tỏa của

làng nghề đã mở rộng quy mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động. Đến nay, cơ
cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho
nông nghiệp. Các làng nghề sẽ là cầu nối quan trọng giữa công nghiệp hiện đại với
nông nghiệp phi tập trung, làm tiền đề xây dựng công nghiệp hiện đại ở nông thôn, là
bước trung gian chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ phân tán lên công nghiệp hiện
đại. Vì vậy, phát triển làng nghề sẽ giúp thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam và cải
thiện đời sống cho người dân [17].
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề khác
nhau, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu
hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông
thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lý lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc
làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác,
vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự phát triển
KT-XH ở vùng đó. Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa
phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác.
Làng nghề còn có nhiều đóng góp ý nghĩa khác, tạo việc làm cho lao động lớn
tuổi, lao động không qua đào tạo hay lao động có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Những
lao động này nếu không tham gia sản xuất phi nông nghiệp sẽ khó tìm được việc làm ở
các KCN hay những công việc khác [16].
Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp giải
quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho người
lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập và mức sống cao hơn so
với vùng thuần nông.
- Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế di
dân tự do
Khác với một số ngành nghề công nghiệp, đa số các nghề thủ công không đòi hỏi
số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ công



12
tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là quy mô nhỏ, cơ cấu
vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất
của các gia đình, đó là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao động thủ
công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên bản thân nó
có khả năng tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao
động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học và tham gia sản xuất dưới
hình thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng số
lao động làng nghề.
Sự phát triển của làng nghề đã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân tự do
ở nông thôn. Quá trình di dân tự do hình thành một cách tự phát do sự tác động của
quy luật cung cầu lao động; diễn ra theo hướng di chuyển từ nơi thừa lao động và giá
nhân công rẻ đến nơi thiếu lao động với giá nhân công cao, từ nơi có đời sống thấp đến
nơi có đời sống cao. Quá trình này xét trên bình diện chung của nền kinh tế đã có
những tác động tích cực làm giảm sức ép việc làm ở khu vực nông thôn, đáp ứng nhu
cầu lao động giản đơn ở thành phố; đồng thời làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống xã
hội, giảm bớt đói nghèo cho người dân nông thôn. Tuy nhiên, nó lại có những tác động
tiêu cực tới đời sống KT-XH, gây áp lực đối với dịch vụ, cơ sở hạ tầng xã hội ở thành
thị và là một khó khăn lớn trong vấn đề quản lý đô thị.
Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn, ngoại thị là
chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông
dân. Phát triển làng nghề theo phương châm “Ly nông, bất ly hương” không chỉ có khả
năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn có vai trò tích
cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị.
- Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa
Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan trọng của công
nghiệp hóa nông thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy kinh tế
hàng hóa ở nông thôn phát triển, tạo ra sự chuyển biến mới về chất, góp phần phát

triển KT-XH khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển làng nghề là một trong những giải
pháp quan trọng để thực hiện quá trình đô thị hóa.
Trong mối quan hệ biện chứng của quá trình sản xuất hàng hóa, các nghề thủ
công truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng thuần nông, mở ra hướng
phát triển mới với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Đồng thời cùng với sản


13
xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị
trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm được
hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng
góp vai trò động lực.
Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung tâm giao
lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày càng được mở
rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn nữa, nguồn tích lũy
của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Dần dần ở đây hình thành một
cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét, nông thôn đổi thay và từng bước được
đô thị hóa qua việc hình thành các thị trấn, thị tứ. Vì vậy dễ nhận thấy rằng ở một làng
nghề phát triển thì ở đó hình thành một phố chợ sầm uất của các nhà buôn bán, dịch vụ.
Xu hướng đô thị hóa nông thôn là xu hướng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát triển về
KT-XH ở nông thôn, là yêu cầu khách quan trong phát triển làng nghề.
- Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Lịch sử phát triển làng nghề luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
nước ta. Làng nghề có bề dày lịch sử lâu đời, là nơi hội tụ và kết tinh những nét văn hóa
truyền thống đặc trưng của nước ta. Mỗi làng nghề có một lịch sử về nguồn gốc hình
thành và phát triển tạo nên bản sắc văn hóa riêng của từng làng nghề [21].
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao động
vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của

người thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng những phong tục,
tập quán, tín ngưỡng... mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt Nam, nhiều sản phẩm
làng nghề có giá trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm chứa những nét đặc sắc của
văn hóa dân tộc, những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và được coi
là biểu tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc đồng thời có giá trị minh chứng sự
thịnh vượng của quốc gia, cũng như thể hiện những thành tựu, phát minh mà con
người đạt được.
Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản văn hóa
quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau. Cho đến
nay, nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc đáo, đạt trình
độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo tàng nước ngoài.


14
Bảng 1.2 Tổng hợp mối tương thích các tiêu chí trong phát triển làng nghề và
chương trình xây dựng nông thôn mới
Phát triển bền vững làng nghề

Xây dựng nông thôn mới

Gia tăng nội lực của cộng đồng

Góp phần đáp ứng tiêu chí 2: Giao thông

từ đó tăng đầu tư cho sản xuất

Góp phần đáp ứng tiêu chí 3: Thủy lợi

ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở


Góp phần đáp ứng tiêu chí 4: Điện

sản xuất tiểu thủ công nghiệp,

Góp phần đáp ứng tiêu chí 5: Trường học

dịch vụ để có thu nhập cao

Góp phần đáp ứng tiêu chí 6: Cơ sở vật chất

Phát triển

văn hóa

bền vững

Góp phần đáp ứng tiêu chí 7: Chợ nông thôn

về kinh tế
Góp phần đáp ứng tiêu chí 8: Bưu điện
Phát triển các tổ chức kinh tế
Hình thành các mối liên kết
trong phát triển SXKD
Tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho người lao động

Góp phần đáp ứng Tiêu chí 13: Hình thức tổ
chức sản xuất
Góp phần đáp ứng tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Góp phần đáp ứng tiêu chí 10: Thu nhập

Góp phần đáp ứng tiêu chí 11: Hộ nghèo

Phát triển
bền vững
văn hóa xã

Tạo việc làm cho lao động nông

Góp phần đáp ứng tiêu chí số 12: Cơ cấu lao

thôn

động

Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo

Góp phần đáp ứng tiêu chí số 14: Giáo dục (tỷ
lệ lao động qua đào tạo)

hội

làng nghề

Bảo tồn các giá trị văn hóa địa

Góp phần đáp ứng tiêu chí số 16: Văn hóa

phương phát triển du lịch

Góp phần đáp ứng tiêu chí 18: Hệ thống tổ

chức chính trị xã hội vững mạnh
Góp phần đáp ứng tiêu chí 19: An ninh, trật tự
xã hội được giữ vững

Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn
về môi trường
Phát triển
bền vững Không có các hoạt động gây
suy giảm môi trường và có các Góp phần đáp ứng tiêu chí số 17: Môi trường
môi
hoạt động phát triển môi trường
trường
làng nghề

xanh, sạch, đẹp
Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định

Nguồn: Tác giả tham khảo và xây dựng


15
1.1.3 Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1 Phát triển kinh tế làng nghề
Theo Lưu Duy Dần (2010) [18], nội hàm của phát triển làng nghề theo Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM bao gồm:
-Phát triển sản xuất
a) Gia tăng số lượng làng nghề, thực hiện mỗi làng nghề một sản phẩm
Theo quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí, với 5 nhóm. Trong đó, việc phát triển

các làng nghề mới (gia tăng số lượng làng nghề) được coi là một mắt xích không thể
thiếu để XDNTM, nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hơn thế nữa, trong các đề án XDNTM hiện nay ở cấp tỉnh tại một số tỉnh thành có
làng nghề phát triển mạnh (Hà Nội, Quảng Nam, thành phố Hồ Chí Minh,…) đều thực
hiện chủ trương: Gìn giữ, bảo tồn, phát triển các làng nghề hiện có, lựa chọn phát triển
ngành nghề thế mạnh của từng xã, nhân cấy nghề mới, phấn đấu mỗi xã phải có ít nhất
một làng nghề và mỗi làng một sản phẩm.
b) Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
Một đặc trưng vẫn được gìn giữ lâu nay tại các làng nghề là tính chất “cổ truyền”
đã hình thành những gia đình nghệ nhân cha truyền con nối. Cùng sự chuyển đổi theo
hướng chuyên môn hóa trong tổ chức sản xuất, các cơ sở trong làng nghề đã tạo ra một
khối lượng hàng hoá đáng kể, đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống nhân dân, góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế địa phương và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên mẫu mã, chủng loại sản phẩm của các làng nghề chưa đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Trong bối cảnh XDNTM hiện nay, khi thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt, để
tiếp tục nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các cơ sở trong làng nghề cần
chuyển từ sản xuất phân tán, nặng về số lượng, chất lượng sản phẩm thiếu ổn định,
hiệu quả kinh tế thấp sang nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thêm giá trị gia tăng
của hàng hóa, tăng cường đầu tư thiết kế mẫu mã theo thị hiếu người tiêu dùng. Việc
cải tiến mẫu mã cho sản phẩm làng nghề không phải là phá bỏ đi những giá trị văn
hóa, mà phải là sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa truyền thống với đương đại.
Hiện nay, hầu hết sản phẩm làng nghề vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn khi tìm
cho mình một chỗ đứng trên thị trường, do chưa thực sự chú trọng đến việc xây dựng và
phát triển thương hiệu. Việc không có thương hiệu, đã làm giảm đáng kể sức tiêu thụ
hàng hoá. Nhiều ý kiến cho rằng, các doanh nghiệp vẫn ngại đăng ký thương hiệu vì thủ
tục rườm rà, rắc rối, chồng chéo. Theo đánh giá của các chuyên gia, để tạo sức cạnh



×