Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.52 KB, 20 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
( BIDV).
LỜI MỞ ĐẦU:
Từ nhiều thập kỷ qua, các tổ chức kinh tế đã nhận thức được rằng: trong các yếu tố để
phát triển nhanh và bền vững của doanh nghiệp, của nền kinh tế thì nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản, quan trọng nhất. Bởi lẽ con người vừa là người sáng tạo ra, vừa là người sử dụng
phương tiện, phương pháp công nghệ để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất cho xã hội, cho
doanh nghiệp và cho bản thân họ. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó
không phải do ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Vì vậy, vấn đề đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đang trở thành vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Một chiến lược đào tạo, phát triển hợp lý sẽ phát huy được nội lực cao nhất,
phát huy được khả năng làm việc, khả năng sáng tạo của người lao động, nâng cao trách nhiệm,
tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới sau khi đã hội nhập toàn diện vào
nền kinh tế toàn cầu hóa, với những cơ hội và thách thức chưa từng có, đòi hỏi phải có nguồn
nhân lực thích ứng. Mặt khác chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay được đánh giá là
còn thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển của xã hội. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo và
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động càng trở nên quan trọng và cần thiết. Thực tế đã
chứng minh rằng đầu tư vào nguồn nhân lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với việc
đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh
trong những năm gần đây, em nhận thấy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn
luôn giữ một vai trò quan trọng và trở thành công tác thường xuyên được quan tâm đúng mức.
Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, môi trường kinh doanh thay
đổi…thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Ngân hàng còn bộc lộ những tồn
1


tại, hạn chế. Do vậy làm thế nào để hoàn thiện, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo và


phát triển nguồn nhân lực trong Ngân hàng nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời với sự thay đổi? Đây chính là lý
do em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh”.

I. Một số vấn đề lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức:
1- Khái niệm:
1.1- Khái niệmvề Nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực trong từng con người, bao gồm trí lực và thể lực.
Trí lực thể hiện ở sự suy nghĩ, hiểu biết của con người đối với thế giới xung quanh, thể lực là
sức khoẻ, khả năng làm việc bằng cơ bắp, chân tay. Nguồn lực phản ánh khả năng lao động của
từng con người và là điều kiện cần thiết của quá trình lao động sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực của một tổ chức chính là tập hợp những người lao động làm việc trong
tổ chức đó. Nó được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên
kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của
doanh nghiệp do chính bản chất của con người, do chính giá trị sức lao động của con người tạo
ra. Để nâng cao vai trò của con người, của nguồn nhân lực trong tổ chức thì việc quan tâm đến
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố cần thiết và quan trọng đối với mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2- Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là hệ thống các biện
pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp con người tiếp thu các kiến thức,
kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc
của cá nhân. Đó là tổng thể các hoạt động có tổ chức được thực hiện trong một thời gian nhất
định nhằm đem đến sự thay đổi cho người lao động đối với công việc của họ theo chiều hướng
tốt hơn.Theo chiều hướng này, phát triển được phản ánh qua 3 hoạt động: Đào tạo, giáo dục và
phát triển:
2



 Đào tạo: Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực
hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đối với các doanh nghiệp thì nhu cầu đào
tạo không thể thiếu được bởi vì không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng tuyển được những
người mới có đủ trình độ, kỹ năng phù hợp với những công việc đặt ra.
 Giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một
nghề nghiệp mới, thích hợp hơn trong tương lai.
 Phát triển: Là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của
người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng
tương lai của tổ chức.
Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để
chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con
người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan
điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá
nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp
tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các
kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được
phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
1. Tập trung
2. Phạm vi
3. Thời gian
4. Mục đích

Đào tạo
Công việc hiện tại
Cá nhân
Ngắn hạn
Khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức

Phát triển
Công việc tương lai

Cá nhân và tổ chức
Dài hạn
Chuẩn bị cho tương lai

và kỹ năng hiện tại
2- Trình tự xây dựng 1 chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
2.1- Xác định nhu cầu đào tạo:
Nhu cầu đào tạo là khoảng cách giữa những gì hiện có và những gì mong muốn trong
tương lai xét về khía cạnh thái độ của người quản lý và người lao động trong Ngân hàng.

3


Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thông tin nhằm làm rõ nhu
cầu cần cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác định đào tạo hiện có phải là giải pháp nâng
cao hiệu quả làm việc, khả năng phát triển với từng cán bộ, nhân viên cụ thể.
Phân tích nhu cầu đào tạo là một quá trình mang tính hệ thống nhằm xác định và xếp
thứ tự các mục tiêu, định lượng các nhu cầu và quyết định các mức độ ưu tiên cho các quyết
định trong lĩnh vực đào tạo. Công tác đào tạo và huấn luyện phải giúp ích cho việc thực hiện
mục tiêu của Ngân hàng, hay nói một cách khác là không có sự khác biệt giữa mục tiêu của
doanh nghiệp với mục tiêu của việc đào tạo nhân viên. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo nhân viên
được xem xét bắt đầu từ nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp
phải tự trả lời các câu hỏi:
- Thách thức của môi trường kinh doanh đặt ra cho Ngân hàng trong ngắn hạn và dài hạn là
gì?Cán bộ nhân viên của Ngân hàng có khả năng đáp ứng đến đâu các đòi hỏi của thị trường?
- Cán bộ nhân viên của Ngân hàng còn thiếu gì để thực hiện chiến lược của doanh nghiệp?
Nhu cầu đào tạo của mỗi nhân viên là có những điểm khác biệt do kiến thúc cơ bản, tiềm
năng và hoài bão phát triển của họ không giống nhau. Do vậy các hoạt động đào tạo phải
hướng tới việc thiết kế chương trình sao cho đáp ứng được yêu cầu của từng đối tượng. Nhu
cầu đào tạo quyết định phương pháp đào tạo. Không có bất kỳ chương trình hay phương thức

nào phù hợp với mọi nhu cầu. Các chương trình đào tạo được chọn lựa trên cơ sở dung hoà
mong muốn của các cá nhân với mục tiêu của doanh nghiệp, trong đó hiệu quả kinh doanh
được đưa ra làm tiêu chí ảnh hưởng có tính quyết định. Nhiều thất bại trong công tác phát triển
nhân sự là nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến hiệu quả đào tạo, không đánh giá được tác
động của việc đào tạo tới quá trình thực hiện nhiệm vụ của mỗi nhân viên.
2.2- Xác định mục tiêu đào tạo:
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn của người lao động
trong hoạt động Ngân hàng. Các mục tiêu đào tạo phải rõ ràng, cụ thể và có thể đánh giá được
cán bộ công nhân viên nắm chắc nghiệp vụ, thực hiện đung quy trình hướng dẫn, văn bản quy
4


phạm pháp luật và thực hiện tốt văn hoá doanh nghiệp, nội quy lao động của cơ quan của
ngành đề ra nhằm hoàn thành các chỉ tiêu trong kinh doanh,.
2.3-Lựa chọn đối tượng đào tạo:
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên:
- Nghiên cứu nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động.
- Tác dụng của đào tạo đối với người lao động.
- Triển vọng nghề nghiệp của từng người.
Việc lựa chọn người để đào tạo đảm bảo phải đào tạo đúng người cần đào tạo, tức là phải
lựa chọn người đúng khả năng, nguyện vọng học tập…để tránh tình trạng đào tạo nhầm đối
tượng, làm tổn thất về thời gian và chi phí không cần thiết. Như đào tạo cán bộ mới tuyển
dụng, cán bộ trong diện quy hoạch ( đào tạo nâng cao ), đào tạo tất cả các cán bộ khi có quy
trình nghiệp vụ mới hoặc thay đổi quy trình theo từng mảng nghiệp vụ cụ thể.
2.4- Lựa chọn phương pháp đào tạo.
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở nhu cầu đào tạo và mục tiêu đào tạo đã
xác định. Sau đó doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể về năng lực tài chính, cơ sở
vật chất…để chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau để lựa chọn và mỗi phương pháp đều có

những ưu, nhược điểm riêng của nó. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp hoặc
kết hợp nhiều phương pháp đào tạo. Phương pháp đào tạo phải phù hợp với nội dung
chương trình đào tạo, chi phí phải thấp và là phương pháp đem lại hiệu quả lớn nhất.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo theo 2 phương án sau:
 Lựa chọn những cán bộ nhân viên lành nghề, những người quản lý có kinh nghiệm
trong doanh nghiệp tham gia giảng dạy. Phương án này vừa tiết kiệm chi phí vừa cung cấp cho
học viên những kỹ năng thực hiện công việc có tính sát với thực tế của doanh nghiệp. Tuy
nhiên cũng còn những hạn chế như: khó cập nhật những thông tin, kiến thức mới đồng thời có
thể ảnh hưởng đến công việc mà người được chọn làm giáo viên đảm nhiệm.
 Lựa chọn giáo viên từ cơ sở đào tạo bên ngoài ( giảng viên của các trường đại học,
trung tâm đào tạo…). Theo phương án này có thể cung cấp những kiến thức, những thông tin
5


cập nhật theo kịp được sự tiến bộ của ngành nghề. Tuy nhiên phương án này có nhược điểm là
khả năng thực hiện thấp, không sát thực với doanh nghiệp, chi phí thường cao.
2.5-Xác định chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đào tạo, bao gồm các chi phí cho
việc học, chi phí cho việc đào tạo.
- Những chi phí về học tập: là những chi phí phải trả trong quá trình người lao động học
việc, bao gồm: Những khoản tiền cho người lao động trong khi học việc, chi phí nguyên vật
liệu dùng cho học tập, giá trị hàng hoá bán do gia công không đúng khi thực tập, giá trị sản
lượng bị giảm xuống do hiệu quả làm việc thấp của cán bộ nhân viên học việc…..
- Những chi phí về đào tạo: Bao gồm: Tiền lương của những người quản lý trong thời gian
họ quản lý bộ phận học việc; tiền thù lao cho giáo viên hay những nhân viên đào tạo và bộ
phận giúp việc của họ; những dụng cụ giảng dạy như: Máy chiếu phim, tài liệu, sách báo, bài
kiểm tra, chương trình học tập,…
2.6- Đánh giá chương trình đào tạọ:
- Đánh giá hiệu quả đào tạo theo 4 vấn đề cơ bản:
+ Phản ứng: Cần đánh giá phản ứng của học viên đối với chương trình đào tạo. Họ có

thích chương trình hay không? Nội dung chương trình có phù hợp với nội dung công việc thực
tế hay không?...
+ Hành vi: hành vi của người được đào tạo có thay đổi gì do kết quả tham dự khoá học
hay không?
+ Học thuộc: Kiểm tra xem các học viên đã nắm vững những nguyên tắc, kỹ năng, các
vấn đề theo yêu cầu của khoá đào tạo chưa?
+ Mục tiêu: Đây là vấn đề cơ bản, quan trọng nhất. Kết quả cuối cùng của học viên có
đạt được mục tiêu đào tạo hay không?
- Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nói chung:
Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo thông qua chất lượng lao động. Đánh giá chất
lượng lao động của doanh nghiệp sau đào tạo xem trình độ lao động được nâng lên như thế nào
và đã đáp ứng được đến đâu yêu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc đánh giá này
6


thông qua các chỉ tiêu như: sự thực hiện công việc, sự chênh lệch về năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, sự hoàn thành nhiệm vụ được giao,…của người lao động sau khi được đào tạo
với trước khi được đào tạo .

II- Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hà Tĩnh
1- Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tĩnh (BIDV).
Địa chỉ trụ sở làm việc: Số 88 đường Phan Đình Phùng TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Đăng ký kinh doanh số: 27.06.456.00028 ngày 01/08/1991.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ được phép kinh doanh
gồm Huy động vốn, hoạt động tín dụng; dịch vụ thanh toán & ngân quỹ, các dịch vụ khác.
1.2- Quá trình hình thành và phát triển:
Được thành lập từ năm 1991 đến nay, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Tĩnh đã khẳng định được năng lực của mình bằng những bước đi vững chắc.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sức cạnh tranh của thị trường trong lĩnh vực

kinh doanh Ngân hàng ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố được
quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, thời gian vừa qua, Chi nhánh đã tiến hành tổ chức nhiều lớp
đào tạo cho cán bộ công nhân viên để thích ứng với công nghệ hiện đại như: các lớp học ngắn
ngày về marketing, các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, kho quỹ, kế toán, vi tính, ngoại
ngữ. Đồng thời, thực hiện tốt việc thi tuyển đầu vào để tìm những người thực sự có trình độ,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với năng lực và điều kiện của từng phòng ban. Đến nay,
chi nhánh đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ công nhân viên vững về chuyên môn nghiệp vụ,
tận tâm với công việc, phong cách làm việc chuyên nghiệp. Khách hàng đến với chi nhánh có
thể được tư vấn không chỉ về quản lý vốn, quản lý doanh nghiệp mà còn cả cách sử dụng các
loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tín dụng và kế toán. Là một
trong những Ngân hàng thương mại lớn, nắm giữ vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ Hà
tĩnh. Có hệ thống mạng lưới gồm trụ sở chính và 08 phòng giao dịch. Có số lượng CBCN viên
105 người, có trình độ chuyên môn cao, am thông nghiệp vụ, tuổi đời cán bộ CNV trẻ đây
chính là lợi thế lớn nhất của NHĐT&PT Hà tĩnh so với các Ngân hàng khác trên địa bàn vì đội
7


ngủ cán bộ nhân viên trẻ được tuyển chon bài bản theo mô hình thi tập trung do Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam tổ chức trên cả nước, tiếp thu quy trình nghiệp vụ nhánh, làm việc có khoa
học, phong cách thái độ phục vụ theo đúng bài bản chuyên nghiệp…. Ngân Hàng ĐT&PT Việt
Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000
1.3- Chức năng và nhiệm vụ:
Khác với các hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp, Ngân hàng kinh doanh với
đối tượng trực tiếp là tiền tệ. Ngân hàng thực hiện hoạt động huy động tiền gửi từ các tổ chức,
cá nhân sau đó thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động cơ bản của
Ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh. Lợi nhuận của ngân hàng xuất phát từ quá trình này. Ngân hàng
ĐT&PT Hà Tĩnh là một ngân hàng có truyền thống nên khách hàng của ngân hàng đều là
những khách hàng quen thuộc và phần lớn là những Công ty CP, CtyTNHH, cac Doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Hộ gia đình, kinh doanh không những tại TP Hà Tĩnh mà khắp toàn tỉnh, từ Thị xã
Hông Lĩnh, Kỳ Anh, Can Lộc….Hiện nay các dịch vụ gia tăng của ngân hàng đã được triển

khai, như Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, Bảo lãnh, tái bảo lãnh
(trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Chuyển tiền trong nước và quốc tế , Chuyển tiền nhanh Western Union. Chi trả lương cho
doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín
dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)là Ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công
nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản
phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng. Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ ….
1.4- Kết quả sản xuất kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tĩnh, nhờ mức tăng trưởng nhanh
về huy động vốn, cho vay và các khoản thu dịch vụ phí nên lợi nhuận hàng năm đều tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước, luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê,
đảm bảo tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Nghiệp vụ kế toán được thực hiện
tốt, các giao dịch được xử lý chính xác, nhanh chóng, an toàn không để xảy ra sai sót, nhầm
lẫn. Chất lượng công tác thanh toán bù trừ, điện tử và thanh toán liên ngân hàng tại Ngân hàng
8


ngày càng cao, các chứng từ thanh toán điện tử đi, đến đều được thanh toán chính xác kịp thời.
Các con số về lợi nhuận sau khi đã trích lập quỹ DPRR trong các năm từ 2005  2009 được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Số liệu lợi nhuận của ngân hàng trong 5 năm gần nhất
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007


Năm 2008

Năm 2009

Lợi nhuận

33.686

21.321

37.423

49.641

50.400

1.4.1. Công tác huy động vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn được xem là một trong những
khâu trọng yếu. Với phương châm “nhận tiền gửi để cho vay”.
Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như
nhận tiền gửu tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức: không kỳ hạn; có kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng được trả lãi trước hoặc trả lãi sau. Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu bằng
đồng nội tệ, CCTG nội, ngoại tệ, để tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho Ngân hàng.
Sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm gần đây của ngân hàng đã đạt
dược các kết quả sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NHĐT&PT Hà Tĩnh
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động


Năm 2007
Số tiền
1.528

Năm 2008
Số tiền
2.120

% tăng
38.74

Năm 2009
Số tiền
2.995

% tăng
41.2

Nguồn vốn tăng trưởng như vậy là do Chi nhánh chuyển hướng hoạt động sang cơ chế thị
trường, từ đó chuyển bíên nhận thức từ cấp lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên về tầm quan
trọng của công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế – xã hội. Bên
cạnh đó Chi nhánh còn mở thêm các dịch vụ và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Đặc
biệt đổi mới tác phong giao dịch, nghiên cứu thị trường, có chính sách lãi suất hợp lý, vận động
9


khách hàng mở tài khoản và tiếp cận khách hàng có nguồn vốn lớn để từng bước dịch chuyển
nguồn vốn theo chiều hướng có lợi cho kinh doanh.. Nói chung quy mô hoạt động của Ngân
hàng đang được mở rộng một cách nhanh chóng, phục vụ nhu cầu tăng trưởng của Ngân hàng

cũng như nhu cầu mở rộng tín dụng của nền kinh tế quốc dân. Ban Giám đốc cùng với tinh
thần trách nhiệm cao, năng động, đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là sự
quan tâm chỉ đạo của NHĐT&PT VN, Chi nhánh Hà Tĩnh đã hoàn thành nghĩa vụ được giao
bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng trên mọi lĩnh vực
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHĐT&PT Hà Tĩnh.
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại thu nhập chủ yếu
cho NHTM, ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm
thu lợi nhuận. Sử dụng vốn “an toàn – hiệu quả” là phương châm hoạt động của NHĐT&PT
Hà Tĩnh. Ngân hàng thực hiện đầu tư tín dụng cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động và vốn cố định cho khách hàng. Trong những năm qua quan hệ tín dụng của ngân
hàng được mở rộng. Việc tập hợp thông tin, đánh giá, phân loại khách hàng được thực hiện
thường xuyên đã tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Nhờ đó dư nợ tín dụng luôn
tăng trưởng lành mạnh qua các năm.
Bảng 3:Tình hình tín dụng theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Doanh số cho vay

1648

2.165

3020


I. Cho vay ngắn hạn

1298

1.885

2.770

1. Cho vay bằng VNĐ

1018

1.130

2.368

2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ

350

320

652

II. Cho vay trung hạn – dài hạn

350

280


250

1. Cho vay bằng VNĐ

350

280

250

2. Cho vay bằng ngoại tệ qui VNĐ

0

0

0

10


Trong những năm vừa qua, quan điểm và định hướng đã xác định của Ngân hàng là: Tiếp
cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi
với việc kết hợp chặt Do chú trọng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng, coi đó là điều
quan trọng nhất, lấy hiệu quả khách hàng làm mục tiêu kinh doanh của mình, trong những năm
gần đây hoạt động cho vay đã góp phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Qua bảng thống kê trên có thể thấy doanh số cho vay ngắn hạn ngày càng tăng lên trong
khi đó doanh số cho vay trung và dài hạn lại có xu hướng giảm xuống. Điều đó góp phần tích
cực vào việc thực hiện phương châm sử dụng vốn an toàn và hiệu quả mà ngân hàng đã đề ra.

1.5- Mô hình cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý của ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu
sự quản lý của giám đốc.
Sơ đồ 4 : Mô hình cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC

Phụ trách chung mọi hoạt động của cơ quan

PHÓ GIÁM ĐỐC
2

PHÓ GIÁM ĐỐC
1

Phó giám đốc trực phụ trách các phòng

PHÒNG THANH TỔNG
KHÁCH TOÁN
HỢP
HÀNG
XNK

PHÒNG
RỦI
RO

Phó giám đốc phụ
trách các phòng


PHÒNG PHÒNG
KẾ
TCH
TOÁN
C

TỔ
NGÂN
QUỶ

ĐIỆN
TOÁN

11


Nhiệm vụ của các phòng ban
*Phòng kế toán
Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch với khách hàng; các nghiệp vụ
và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản
lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
* Phòng khách hàng:
Phòng khách hàng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng.

* Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu
Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực hiên danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo
tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,
dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn
bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngoài ra phòng
quản lý rủi ro và nợ xấu còn chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao
gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý, khai thác và xử lý
tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền
vay; quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và
kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ
12


Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam; ứng và thu tiền cho
các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào
tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
* Phòng Thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì bảo
dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng Hành chính tổng hợp

Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch
kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo
hoạt động hàng năm của chi nhánh
1.6- Đặc diểm nguồn nhất lực:
Tổng số cán bộ nhân viên của chi nhánh tính đến thời điểm hiện tại là 105 người;
- Về đặc điểm nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà tĩnh hiện tại:
=> Về trình độ đại học, trên đại học chiếm 92% số lượng cán bộ công nhân viên chi
nhánh trong đó số cán bộ đã và đang đào tại thạc sỹ chiếm 17 % số lượng cán bộ công nhân
viên, số cán bộ trình độ chuyên môn dươi đại học chỉ chiềm 8% số lượng cán bộ nhân viên
gồm các cán bộ lái xe, bảo vệ, hành chính của cơ quan.
=> Xét về trình độ chuyên ngành thì số cán bộ học theo lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
kinh tế quốc dân là 88 cán bô chiếm 84% số lượng cán bộ công nhân viên cơ quan trong số này
đã có 12 cán bộ đã có bằng thạc sỹ quản trị kinh doanh đây là một nguồn lực về cán bộ có trình
độ đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ cơ quan giao trên mọi cương vị công tác.
13


=> Về độ tuổi thì số lượng cán bộ nhân viên từ 40 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 12 % trên
tổng số cán bộ công nhân viên đây là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, có bản lĩnh
chính trị rõ ràng nhưng về năm bắt khoa học công nghệ chậm, còn tuổi dưới 40 chiếm 88% trên
tổng số cán bộ công nhân viên đây là lực lượng trẻ có trình độ chuyên môn, năng động trong
công việc, tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỷ thuật cũng như công nghệ mới, có tinh thần
học hỏi, ý thức trong công việc là đội ngủ tiên phòng trong các phong trào của cơ quan.
Qua đây chung ta thấy rằng nguồn nhân lực hiện tại của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Hà tĩnh rất có triển vọng, nắm bắt kịp thời khoa học kỷ thuật và đáp ứng được quá trình hội
nhập quốc tế….
2- Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay tại Chi
nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà tĩnh được thể hiện qua một số tiêu chí như sau:
2.1- Xác định nhu cầu đào tạo:

- Hàng năm dựa theo kế hoạch hoạt động kinh doanh của năm đó, kế hoạch hóa nguồn nhân
lực, tình hình lực lượng lao động thực tế…để xác định nhu cầu đào tạo thực tế
- Vào đầu năm, người phụ trách các phòng ban có liên quan cần xác định các nhu cầu đào
tạo chung cho nhân viên của bộ phận mình quản lý gửi cho Trưởng phòng Tổ chức - Lao
động/Người được uỷ quyền. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định trên các cơ sở :
+ Nhân viên mới tuyển dụng
+ Yêu cầu nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
+ Các yêu cầu xuất phát từ hành động khắc phục và phòng ngừa
Ngoài các nhu cầu đào tạo được xác định như trên, Người phụ trách có liên quan có thể đưa
ra các nhu cầu đào tạo đột xuất khi thấy cần thiết để đáp ứng được yêu cầu.
Đối với nhân viên mới tuyển dụng theo hợp đồng dài hạn, trong vòng 2 tháng kể từ ngày
tuyển dụng phải được đào tạo các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Các quy định nội quy, quy trình làm việc đối với từng bộ phận nghiệp vụ của Ngân hàng.
+ Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng; Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 90012000 của Công ty.
2.2- Xác định mục tiêu đào tạo:
14


Mục tiêu đào tạo là đào tạo cho cán bộ nắm chắc kiến thức, lý luận, các quy trình nghiệp
vụ, văn bản chế độ của nhà nước để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn trên cương vị công tác
của mình để hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh của chi nhánh cũng như nâng cao thương hiệu
BIDV trên địa bàn
2.3- Đối tượng đào tạo:- Đào tạo cán bộ có quy hoach để bổ sung về trình độ nghiệp vụ
cũng như lý luận chính trị để họ đủ điều kiện đảm đương các chức trách nhiệm vụ cơ quan giao
trong mọi trường hợp. Hoàn thiện kiến thức cơ bản cho các cán bộ công nhân viên hiện tại
chưa đáp ứng điều kiện quy đinh của ngành mà muốn nâng cao kiên thức chuyên môn để thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình theo quy định, đào tạo cán bộ mới vào nhằm nâng cao nhân thức về
chuyên nganh cũng như hiểu biết về BIDV..
- Trình độ ngoại ngữ: Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế
giới thì không chỉ các doanh nghiệp mà các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ

quan hành chính cũng cần phải sử dụng thành thạo tiếng Anh để nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật, nâng cao hiệu quả làm việc và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước của mình.
Qua khảo sát cho thấy cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ cho tất cả cán bộ công nhân viên
của đơn vị.
- Khả năng sử dụng máy tính: Đa số sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học văn phòng.
Tuy nhiên vẫn còn một số chưa sử dụng thành thạo, cần phải bồi dưỡng thêm.
Trong bối cảnh hội nhập và công nghệ thông tin phát triển rất nhanh như hiện nay thì việc
sử dụng thành thạo Internet cũng đóng vai trò quan trọng trong xử lý công việc. Đây cũng là
tiền đề để xây dựng và phát triển mô hình Chính phủ điện tử. Qua khảo sát cho thấy tỷ lệ sử
dụng thành thạo Internet mới chỉ đạt khoảng 85% số cán bộ. Như vậy khả năng khai thác thông
tin từ mạng Internet để nâng cao kiến thức, kỹ năng, cập nhật các thông tin mới và nâng cao
hiệu quả thực hiện công việc vẫn còn hạn chế ở một số bộ phận.
- Trình độ chính trị và quản lý Nhà nước: Hiện tại toàn chi nhánh mới có 02 Cán bộ có trình
độ chính trị cao cấp. Đa phần có trình độ sơ cấp, còn lại là trình độ trung cấp. Xét theo yêu cầu
của các vị trí công tác hiện tại thì không có vấn đề gì, tuy nhiên có một số vị trí đang trong diện
15


quy hoạch để phát triển lên các vị trí cao hơn cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị.
2.4- Phương pháp đào tạo: hiện nay tại BIDV Hà Tĩnh là một số cán bộ thuộc đối tượng
học nâng cao ( Thạc sỹ ), cao cấp chính trị được cơ quan cử đi hoặc tạo điều kiện để cán bộ có
thể tham gia thi tại các trường đại học trong cả nước nhằm, nâng cao kiên thức bản thân đẻ
phục vụ quá trình công tác của bản thân cũng phục vụ cơ quan theo hình thức học tập trung.
Các trường hợp học để hiểu biết và thực hiện các nghiệp vụ mới, quy trình mới thì đào tạo tại
chỗ cho cán bộ thông qua viêc mời các giảng viên thuộc trường đào tạo nhân lực của ngành,
các giảng viên thuộc phòng ban NHĐT&PT Việt Nam về giảng dạy hướng dẫn hoặc cử cán bộ
chi nhánh đi tấp huấn sau đó về giảng lại cho cán bộ công nhân viên chi nhánh.
2.5- Kinh phí đào tạo: Hàng năm phòng tổ chức hành chính lên kế hoạc đào tạo trong
năm và dự toán kinh phí đào tạo trình ban lãnh đạo cơ quan xem xét trong điều kiện khả năm

cho phép của chi nhánh và phù hợp với quy định của hệ thống. Hiện tại chi nhánh đang áp
dụng các hình thức là các đối tượng đào tạo nghiệp vụ do trường đào tạo nguồn nhân lực mở,
các khoá học luật do các trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo hoặc các cơ quan luật mở, các
lớp học chính trị.. thì kinh phí đào tạo do chi nhánh đài tho 100% ( Các khoản kinh phí bao
gồm ăn, nghỉ, kinh phí đi đường..) còn đào tạo nâng cao hoặc hoàn thiện kiến thức, chuyển đổi
bằng thì sẽ được chi nhánh hỗ trợ một phần kinh phí căn cứ vào kế quả học tập của cán bộ..
( Căn cứ vào bằng tốt nghiệp giỏi được hỗ trợ kinh phí 70% theo giá trị hoá đơn, khá 50%,
trung bình 30% )
2.7- Đánh giá công tác đào tạo: Căn cứ vào kết quả học tập là các chứng chỉ được cấp do
trung tâm nguồn nhân lực mở, kết quả thi nghiệp vụ giỏi hàng năm mà cán bộ đạt được, kết
quả thực hiện công việc được giao như mức độ hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao,
thực hiện đung quy trình nghiệp vụ, nội quy lao động, văn hoá doanh nghiệp thông qua việc
hàng tháng, quý đều có đanh giá và khen thương kịp thời đối với cán bộ công nhân viên.
3- Một số hạn chế và nguyên nhân của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà tĩnh:
16


Ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh là Chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, nên
việc tuyển dụng lao động của Chi nhánh đều phải do sự chấp thuận, điều tiết, phân bổ chỉ tiêu
tuyển dụng từ ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Không tự chủ động chiến lược về nguồn nhân lực
hợp lý nên ngân hàng thường phải đối mặt với sự bị động về nguồn nhân lực. Theo nguyên tắc
trong khoa học quản lý thì chiến lược phát triển của ngân hàng phải gắn bó mật thiết với chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, như vậy thì mới tạo ra sự phát triển đồng bộ và bền vững. Ngân
hàng không thể xác định được biến động về nhân lực trong tổ chức của mình thì sẽ ảnh hưởng
lớn đến đường lối phát triển của tổ chức. Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực thực sự là
hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của thực trạng này có nhiều nhưng cơ bản vẫn là cơ chế,
cơ chế do cấp trên chỉ đạo mà ở đây là Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã hạn chế sự chủ động
của các chi nhánh cấp dưới. Hàng năm Ngân hàng cấp trên mở các chương trình đào tạo và
thông báo về cho các chi nhánh, các nhân viên trong chi nhánh được cử đi học nhưng hiệu quả

của công tác này thì không đánh giá được, do vậy so với các ngân hàng cổ phần thì các ngân
hàng nhà nước thua kém hơn rất nhiều.
III- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tĩnh.
1- Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả cho ngân hàng:
Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế mà ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh, có tờ trình đề
xuất yêu cầu tuyển dụng thêm nhân viên mới lên Ngân hàng ĐT&PTVN, căn cứ vào nhu cầu
đó để cho phép hay không cho phép NHĐT&PT Hà Tĩnh tuyển thêm nhân viên mới. Điều đó
có nghĩa là chiến lược nhân lực của ngân hàng ĐT&PT HT phụ thuộc vào NHĐT&PTVN song
không phải là phụ thuộc một cách bị động hoàn toàn mà nó có tính độc lập tương đối. Vì vậy,
cũng như các tổ chức khác thì ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh cũng phải xây dựng chiến lược nhân
lực cho tổ chức của mình. Muốn thực hiện được tốt vấn đề này thì cần phải làm tốt: Phân tích
môi trường quản lý nguồn nhân lực; Phân tích hiện trạng quản lý nguồn nhân lực; Dự báo nhu
cầu nguồn nhân lực; Phân tích cung cầu nguồn nhân lực trên thị trường lao động; Thực hiện
các chương trình quản lý nguồn nhân lực
2- Tạo động lực cho người được đào tạo:
17


Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho cán bộ công nhân viên mới chỉ là yếu tố quan
trọng ban đầu, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để bộ máy quản trị Ngân hàng hoạt động có hiệu
quả. Nhân viên có năng lực, điều đó chưa có nghĩa là họ làm việc tốt. Vậy làm thế nào để phát
huy khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên, làm thế nào để nhân viên trung thành với Doanh
nghiệp, làm việc tận tụy hết mình và luôn có gắng tìm tòi sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao hơn? Đó là khoa học và nghệ thuật lãnh đạo của các quản trị gia. Để làm được
điều này, Công ty cần phải tạo động lực để kích thích người lao động.
Tạo động lực sẽ làm cho người lao động trở lên hưng phấn, hăng hái hơn trong công việc,
họ có ý thức hoàn thiện mình hơn. Chính vì vậy Ngân hàng nên áp dụng các hình thức sau:
Người lao động sau khi được đào tạo phải được Ngân hàng bố trí công việc phù hợp với
trình độ khả năng của họ. Tăng cường công tác thưởng, phạt đối với người lao động: thưởng

cho những ai hoàn thành tốt chương trình đào tạo, có kết quả học tập cao, có những sáng kiến
mang lại lợi ích cho Công ty, tạo cơ hội thăng tiến cho người được đào tạo như đề bạt, tăng
lương…Ngược lại, những ai không hoàn thành chương trình đào tạo, không qua các đợt thi hạ
bậc lương.
3- Giữ chân nhân viên giỏi:
Đây là vấn đề mang tình thời sự trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng cổ phần đang
phát triển rất mạnh. Họ đang mở rộng các chi nhánh và vươn ra chiếm các thị phần đáng kể
trên thị trường. Nhân viên của họ được hưởng những mức đãi ngộ rất cao và có môi trường làm
việc chuyên nghiệp. Trong tình hình đó, ngân hàng DT&PT Hà Tĩnh cần phải có những biện
pháp kịp thời để giữ chân nhân viên giỏi.
Hãy cho nhân viên thấy rằng họ cũng có liên quan đến quyết định cũng như sự phát triển
của tổ chức. Tâm lý chung là họ muốn làm việc ở những nơi mà ý kiến của họ được coi là quan
trọng đối với tổ chức, càng thấy mình quan trọng với tổ chức họ càng muốn gắn bó lâu dài với
tổ chức; Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển và nghề nghiệp đối với nhân viên.
Người có xu hướng để ý đến công việc trong khi học hỏi những kinh nghiệm sẽ giúp tăng thêm
kỹ năng nghề nghiệp và chuẩn bị cho họ những vị trí tiếp theo cao hon. Nhân viên sẽ gắn bó
với tổ chức khi biết mình còn có cơ hội thăng tiến, có những biện pháp để kích thích sự đóng
18


góp của những nhân viên này đối với tổ chức vì những nhân viên giỏi thường hoạt động có kết
quả rất cao. Sử dụng đúng công cụ giữ nhân viên giỏi nhằm giảm các yếu tố "bất mãn" và tăng
sự "hài lòng" của nhân viên. Mọi việc đều phải bắt đầu tư yếu tố nguồn là thu hút và tuyển
dụng cho đến các yếu tố động viên, bao gồm: khen thưởng, đào tạo và kèm cặp, tạo sức hút
công việc và văn hóa doanh nghiệp.
KẾT LUẬN:
Hiện nay khoa học và công nghệ ngày càng phát triển như vũ bão, nhưng cho dù khoa
học và công nghệ có phát triển như thế nào đi chăng nữa, chúng ta cũng không thể phủ nhận
vai trò ngày càng trở nên quan trọng trong tổ chức. Con người được đào tạo, phát triển với đầy
đủ trình độ kiến thức và kỹ năng cần thiết sẽ là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất

bại của bất kỳ một tổ chức nào. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự
tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp và hiểu được đào tạo – phát triển là cách tốt nhất để có
thể sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh đã, đang và chú trọng
hơn nữa đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhằm có được một đội ngũ lao
động có dủ trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề cần thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công việc và sự phát triển vững chắc của Ngân hàng trong môi trường kinh tế đầy cạnh
tranh hiện nay.

Tài liệu tham khảo
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực.
Tài liệu NHĐT&PT Hà Tĩnh.
Tài liệu qua Internet: www.doanhnghiep24g.com.vn.

19


20



×