Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

THIẾT kế CẢNH QUAN CÔNG VIÊN cây XANH ĐƯỜNG NGUYỄN văn cừ nối dài, PHƯỜNG LONG TUYỀN, QUẬN BÌNH THỦY, TP cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.8 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN YẾN HÀ

THIẾT KẾ CẢNH QUAN CÔNG VIÊN CÂY XANH
ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN CỪ NỐI DÀI, PHƯỜNG
LONG TUYỀN, QUẬN BÌNH THỦY,
TP. CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: HOA VIÊN CÂY CẢNH

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Tên đề tài :

THIẾT KẾ CẢNH QUAN CÔNG VIÊN CÂY XANH
ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN CỪ NỐI DÀI, PHƯỜNG
LONG TUYỀN, QUẬN BÌNH THỦY,
TP. CẦN THƠ

Cán bộ hướng dẫn :


Sinh viên thực hiện :

Ths. Trần Văn Hùng

Nguyễn Yến Hà
MSSV : 3077389
Lớp TT0779A1

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ VÀ SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Hoa Viên & Cây Cảnh với đề tài:

“THIẾT KẾ CẢNH QUAN CÔNG VIÊN CÂY XANH ĐƯỜNG
NGUYỄN VĂN CỪ NỐI DÀI, PHƯỜNG LONG TUYỀN,
QUẬN BÌNH THỦY, TP. CẦN THƠ”

Do sinh viên NGUYỄN YẾN HÀ thực hiện kính trình lên hội đồng chấm luận văn
tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2011
Cán bộ hướng dẫn

Ths. Trần Văn Hùng

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ VÀ SINH HÓA

Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận Luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“THIẾT KẾ CẢNH QUAN CÔNG VIÊN CÂY XANH ĐƯỜNG
NGUYỄN VĂN CỪ NỐI DÀI, PHƯỜNG LONG TUYỀN,
QUẬN BÌNH THỦY, TP. CẦN THƠ”
Do sinh viên NGUYỄN YẾN HÀ thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức: ……………
Ý kiến hội đồng:
…………………………………………………………………………………………
……..…………………………………………………………………………………
……………..………………………………………………………………….………
…………………….

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
Thành viên 1

Duyệt Khoa
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Thành viên 2

Thành viên 3

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Yến Hà

iii


LỜI CẢM TẠ
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cha mẹ, chị gái và những người thân trong gia đình đã yêu thương và động viên tôi rất
nhiều trong cuộc sống.
Thầy Trần Văn Hùng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy cố vấn Lê Văn Bé, cô Lê Hồng Giang cùng với quí thầy cô Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng đã tận tâm, dìu dắt, rèn luyện tôi suốt những năm học tại
trường Đại Học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Các bạn sinh viên lớp Hoa viên & Cây cảnh Khóa 33 đã giúp đỡ động viên tôi trong
những năm tháng trên giảng đường Đại Học.

iv



TIỂU SỬ CÁ NHÂN
1. LÝ LỊCH
Họ và Tên:

Nguyễn Yến Hà

Ngày sinh:

08/02/1989

Nơi sinh:

Cần Thơ

Họ và Tên Cha:

Nguyễn Hữu Hạnh

Nghề nghiệp:

Hưu trí

Họ và Tên Mẹ:

Trần Thị Yến

Nghề nghiệp

Hưu trí


Quê quán:

Cần Thơ

Giới tính:

Nữ

Năm sinh:

1935

Năm sinh:

1947

Nơi ở hiện nay: 86/24A, đường Cách Mạng Tháng 8, phường Bùi Hữu Nghĩa,
quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1995-2000:

Trường Tiểu Học Cái Khế II, thành phố Cần Thơ.

2000-2004:

Trường THCS An Hòa II, thành phố Cần Thơ.

2004-2007:

Trường THPT Lý Tự Trọng, thành phố Cần Thơ.


2007-2011:

Trường Đại Học Cần Thơ, ngành Hoa Viên & Cây Cảnh, khóa 33, khoa

Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2011
Nguyễn Yến Hà

v


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

DANH SÁCH HÌNH

vii

DANH SÁCH BẢNG

x

TÓM LƯỢC

xi


MỞ ĐẦU

1

Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1

1.1 KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ CẢNH QUAN

2

1.2 LƯỢC SỬ PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT KIẾN TRÚC CẢNH QUAN MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2
1.2.1 Các quốc gia phương Đông

2

1.2.1.1 Vườn Ai Cập

2

1.2.1.2 Vườn Lưỡng Hà

2

1.2.1.3 Vườn Ba Tư


3

1.2.1.4 Vườn Ấn Độ

4

1.2.1.5 Vườn Trung Quốc

4

1.2.1.6 Vườn Nhật Bản

6

1.2.2 Các quốc gia phương Tây

8

1.2.2.1 Vườn Hi Lạp

8

1.2.2.2 Vườn La Mã

9

1.2.2.3 Vườn Ý

11


1.2.2.4 Vườn Pháp

11

1.2.2.5 Vườn Anh

13

1.2.2.6 Vườn Liên Xô

14

1.2.3 Vài nét về nghệ thuật Vườn – công viên Việt Nam

15

1.2.3.1 Vườn Việt Nam thời kì phong kiến

15

1.2.3.2 Vườn Việt Nam thời pháp thuộc

19

1.2.3.3 Vườn Việt Nam từ năm 1954 đến nay

19

1.2.3.4 Các xu hướng nghệ thuật cảnh quan Việt Nam hiện nay


19

vi


1.3 CÁC VẤN ĐỀ VỀ CÂY XANH

20

1.3.1 Vai trò của cây xanh

20

1.3.1.1 Mảng xanh giúp cải thiện khí hậu

20

1.3.1.2 Mảng cây xanh đã giải quyết vấn đề kỹ thuật học môi sinh

20

1.3.1.3 Cây xanh có vai trò quan trọng trong phương diện kiến trúc và trang trí cảnh
quan
21
1.3.1.4 Công dụng khác của cây xanh
1.3.2 Phân loại cây xanh

21
21


1.3.2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng

21

1.3.2.2 Phân loại theo công dụng

21

1.3.2.3 Phân loại theo kích thước trưởng thành

21

1.3.2.4 Phân loại theo hình dạng

22

1.4 NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG THIẾT KẾ CẢNH QUAN
1.4.1 Các quy luật bố cục của kiến trúc cảnh quan

22
22

1.4.1.1 Bố cục cân xứng

22

1.4.1.2 Bố cục tự do

22


1.4.1.3 Bố cục kết hợp đối xứng tự do

22

1.4.1.4 Trục và trung tâm bố cục chính phụ

22

1.4.2 Các quy luật của nghệ thuật cảnh quan

23

1.4.2.1 Quy luật hài hòa

23

1.4.2.2 Quy luật cân đối & nhất quán

23

1.4.2.3 Quy luật tương phản

23

1.4.2.4 Quy luật cân bằng

24

1.5 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC THIẾT KẾ


24

1.5.1 Địa hình thổ nhưỡng

24

1.5.2 Khí hậu

25

1.5.3 Thủy văn

25

1.6 ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI

26

Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG TIỆN

27
27

2.1.1 Địa điểm thực tập

27

vii



2.1.2 Thời gian

27

2.1.3 Dữ liệu và trang thiết bị

27

2.2 PHƯƠNG PHÁP

27

2.2.1 Phương pháp khảo sát

27

2.2.2 Phương pháp thiết kế

27

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

29

3.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHU THIẾT KẾ

29

3.1.1 Vị trí và giới hạn


29

3.1.2 Phân tích hướng

30

3.1.1.1 Phân tích hướng nắng

30

3.1.1.2 Phân tích hướng gió

30

3.1.3 Hiện trạng xây dựng

30

3.1.4 Hiện trạng thực vật

32

3.1.5 Điều kiện thổ nhưỡng, nhưỡng văn

32

3.1.6 Địa hình

32


3.1.7 Nhận định đánh giá chung hiện trạng khu vực thiết kế

32

3.1.7.1 Thuận lợi

32

3.1.7.2 Khó khăn

32

3.2 THIẾT KẾ CẢNH QUAN

33

3.2.1 Phương án I: Thiết kế theo dạng công viên mở với bố cục tự do

33

3.2.1.1 Phân khu chức năng

33

3.2.1.2 Thuyết minh ý tưởng

33

3.2.2 Phương án II : Thiết kế theo dạng công viên hình học với bố cục đối xứng

39
3.2.2.1 Phân khu chức năng

39

3.2.2.2 Thuyết minh ý tưởng

39

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

46

4.1 KẾT LUẬN

46

4.2 KIẾN NGHỊ

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

viii


DANH SÁCH HÌNH


Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Vườn treo Babylon của hoàng hậu Xi-mi-ra-mit

3

1.2

Vườn lăng Taj Mahal

4

1.3

Nhà tạ và cầu trong Chuyết Chính Viên ở Tô Châu, Trung Quốc

6

1.4

Vườn đá ở viện Ryoan-ji, Kyoto

8


1.5

Công viên Orangerie ở trước lâu đài Versailles với bố cục đối xứng

12

1.6

Công viên Stowe, Buckingharmshire, 1774

14

1.7

Vườn lăng Tự Đức được kết hợp từ bố cục cân xứng và tự do –
Toàn cảnh

18

3.1

Khu được thiết kế trên bản đồ có kí hiệu là A

29

3.2

Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài

30


3.3

Đường nhỏ bên cạnh chưa được hoàn thành

31

3.4

Đường điện cao thế bắc ngang qua công viên

31

3.5

Hiện trạng thực vật khu thiết kế

32

3.6

Mặt bằng tổng thể phương án I

34

3.7

Phối cảnh công viên theo phương án I

35


3.8

Các loài hoa được sắp xếp theo lô với nhiều màu sắc trong khu hoa
cỏ

35

3.9

Bãi cát với các trò chơi dành cho trẻ em

36

3.10

Đài phun nước hình hoa mai và hàng hoa bao quanh

37

3.11

Khu quảng trường

37

ix


3.12


Khu vực đồi cỏ

38

3.13

Mặt bằng tổng thể phương án II

41

3.14

Phối cảnh công viên theo phương án II

42

3.15

Cấu tạo bồn hoa bằng hình học với màu sắc sặc sỡ

42

3.16

Các loại hoa được trồng theo lô

43

3.17


Đài phun nước trung tâm của khu vực

43

3.18

Khu vực quảng trường

44

x


DANH SÁCH BẢNG

Hình

Tựa bảng

Trang

3.1

Bảng phân loại cây xanh được sử dụng thiết kế trong phương án I

38

3.2


Bảng dự toán kinh phí phương án I

38

3.3

Bảng phân loại cây xanh được sử dụng thiết kế trong phương án II

44

3.4

Bảng dự toán kinh phí phương án II

45

xi


NGUYỄN YẾN HÀ, 2011. “THIẾT KẾ CẢNH QUAN CÔNG VIÊN CÂY
XANH ĐƯỜNG NGUYỄN VĂN CỪ NỐI DÀI, PHƯỜNG LONG TUYỀN,
QUẬN BÌNH THỦY, TP. CẦN THƠ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Hoa
Viên & Cây Cảnh, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học
Cần Thơ. 47 trang.
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Trần Văn Hùng.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Thiết kế cảnh quan công viên cây xanh đường Nguyễn Văn Cừ nối
dài, phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ” được thực hiện tại
công viên cây xanh đường Nguyễn Văn Cừ nối dài phường Long Tuyền, quận Bình

Thủy, thành phố Cần Thơ từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2011 nhằm mục
tiêu đưa ra được ý tưởng thiết kế cảnh quan phù hợp cho công viên cây xanh này.
Đề tài được bắt đầu từ việc tìm hiểu, điều tra về hiện trạng, điều kiện tự nhiên
của khu vực đang nghiên cứu thiết kế. Từ đó giúp có những nhận định thiết thực về
khu vực, và qua thời gian nghiên cứu, phân tích với các phương pháp và phương
tiện hỗ trợ, đã xây dựng nên được ý tưởng thiết kế cảnh quan phù hợp hiện trạng
theo 2 phương án.
- Phương án I: thiết kế theo dạng công viên mở với bố cục tự do.
- Phương án II: thiết kế theo dạng công viên hình học với bố cục đối xứng.

xii


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới, đồng thời đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Các khu đô thị mới và các toà nhà cao tầng có tầm vóc hiện đại mọc lên nhanh
chóng đã và đang thể hiện và khẳng định sức phát triển của Việt Nam. Hòa mình
cùng không khí hội nhập và phát triển của đất nước, thành phố Cần Thơ cũng đã và
đang đẩy mạnh quá trình đô thị hóa để xây dựng một thành phố văn minh hiện đại.
Ở Cần Thơ, mật độ dân số cao do đó nhu cầu nhà ở và đặc biệt là nhu cầu
xây dựng các khu dân cư ngày càng nhiều. Ngoài không gian lao động, không gian
sống thì không gian phục vụ đời sống tinh thần, nghỉ ngơi, thư giãn của con người
cũng rất quan trọng.
Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài với các khu dân cư mới mở bao gồm các dãy
nhà phố liền kề, nằm giữa các dãy nhà phố liền kề là công viên, một trong những
khu quan trọng không thể thiếu. Vì lý do đó, đề tài “Thiết kế cảnh quan công viên
cây xanh đường Nguyễn Văn Cừ nối dài phường Long Tuyền, quận Bình Thủy,
thành phố Cần Thơ” được thực hiện với tiêu chí tạo nên một không gian sống, làm
việc, học tập và nghỉ ngơi giải trí lí tưởng cho người dân, kết hợp với việc cải tạo

môi trường, tôn vinh vẻ đẹp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên và khối công trình
kiến trúc của khu dân cư quanh đó.

1


Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ CẢNH QUAN
Thiết kế cảnh quan là một hoạt động sáng tạo môi trường vật chất – không
gian bao quanh con người. Đối tượng của thiết kế cảnh quan là tạo hình địa hình với
bậc thang, tường chắn đất, bề mặt trang trí từ vật liệu xây dựng, cây xanh, các tác
phẩm điêu khắc, hình thức kiến trúc, công trình nước,… nghĩa là các thành phần
môi trường vật chất – không gian.
Thiết kế cảnh quan là thiết kế không gian bên ngoài: không gian được hình
thành do quan hệ của ngoại vật và con người nhận thức nó bằng các giác quan (chủ
yếu là thị giác). Đó là không gian được giới hạn bởi nền và tường (không gian kiến
trúc không mái). Trong quan niệm của cảnh quan, không gian này không chỉ hàm
chứa mối quan hệ mà còn tương quan của nó với khối xây dựng bao quanh, cũng
như các thành phần khác của thiên nhiên và nhân tạo (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
1.2 LƯỢC SỬ PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1 Các quốc gia phương Đông
1.2.1.1 Vườn Ai Cập
a. Đặc điểm chung
Vườn được quan niệm là nơi vui chơi giải trí của vua (Pharaong) và quý tộc.
Có hình thức quy hoạch cân xứng rõ nét. Mặt bằng vườn hình chữ nhật. Bể
nước có kích thước 80 x 120m nằm chính giữa vườn, đóng vai trò trung tâm, bố cục
cân xứng giữa trục dọc và ngang.
Cây xanh được dùng làm yếu tố hình khối cơ bản tạo không gian vườn.

Không gian gồm ba lớp lồng lấy nhau với đường viền không gian bằng cây xanh
thấp dần vào trung tâm sân vườn.
Kiến trúc công trình có vai trò chi phối trục trung tâm bố cục của vườn và
ngăn chia không gian vườn thành nhiều vườn nhỏ (vườn lâu đài) (Lê Đàm Ngọc Tú,
2006 và Hàn Tất Ngạn, 1999).
b. Vườn – công viên đặc trưng
Vườn đền thường có chung một không gian trung tâm lớn.
Vườn nhà ở của quan lại được ngăn chia nhiều không gian bằng các tường đá
thấp, bổ sung giàn nho, chòi nghỉ tạo nên nhiều hình thức kiến trúc đa dạng và
phong phú.
2


1.2.1.2 Vườn Lưỡng Hà
a. Đặc điểm chung
Vườn cổ Lưỡng Hà được hình thành dựa trên cơ sở kiến trúc đền Zigurat
(kiến trúc Kim tự tháp nhiều cấp). Bố cục vườn chia thành nhiều tầng trên sân cao
(theo tầng Zigurat), kiểu vườn tầng này được gọi là vườn treo. Có thể nói vườn treo
Lưỡng Hà là cái nôi của vườn trên mái hiện đại (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
b. Vườn – công viên đặc trưng
Nổi tiếng là vườn treo Ximiramid (vườn treo Babylon) – 1 trong 7 kì quan
thế giới cổ đại. Vườn có 4 tầng, chênh nhau nhau 5m, mỗi tầng có chiều rộng 3,5m.
Chiều dài nhất của vườn là 12m. Bố cục các tầng vườn theo xu hướng tự do. Các
tầng vườn được nối với nhau bởi những bậc đồ sộ làm bằng đá hoa trắng và hồng
rất lộng lẫy. Yếu tố chủ yếu đưa vào bố cục vườn là cây (Nguyễn Thị Thanh Thủy,
1980). Cây trồng tự do và theo điều kiện sinh thái tự nhiên. Cây vùng núi cao được
trồng trên sân trên, cây ở miền hạ du là ở sân dưới (Hàn Tất Ngạn, 1999).

Hình 1.1: Vườn treo Babylon của hoàng hậu Xi-mi-ra-mit
(nguồn www.gocviet.vn)


1.2.1.3 Vườn Ba Tư
a. Đặc điểm chung
Người Ba Tư coi nước mình là quê hương của bà chúa các loài hoa.
Họ quy hoạch công viên cân xứng, đều đặn một cách cứng nhắc, chia công
viên thành các tứ giác không đều nhau. Có những đường cây xanh lớn và các kênh
nước chạy dọc trục vườn có vòi phun trang trí (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
b. Vườn – công viên đặc trưng
Đường cây xanh Tsor – Bag (đường phố Bốn Vườn) dài hơn 3km, rộng 32m
được xây dựng ở Ixpakhan – thủ đô của Ba Tư vào thời quốc vương Abbax trị vì

3


(1571 – 1629). Đường cây xanh dốc dần theo sườn đồi, dạng bậc thang tạo thành
các tầng bậc sân. Con kênh chảy từ trên cao, cứ qua mỗi sân lại phình ra thành bể
nước. Nước từ trên sân trên đổ xuống sân dưới tạo thành thác nhỏ. Các bể nước đều
có vòi phun gây nên cảm giác huyền ảo, góp phần trang trí và nhấn mạnh trục dọc
của phong cảnh đường cây xanh. Hai bên đường bố trí cây tự do (Hàn Tất Ngạn,
1999).
1.2.1.4 Vườn Ấn Độ
a. Đặc điểm chung
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), nghệ thuật vườn Ấn nổi bật với 2 đặc điểm
chính:
- Bố cục hình học chặt chẽ với mặt nước ở giữa tòa nhà.
- Tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến nghệ thuật vườn Ấn.
b. Vườn – công viên đặc trưng
Vườn Lăng Taj Mahal có bố cục hình học với mặt nước ở giữa và tòa nhà ở
cuối vườn. Tòa Lăng nằm trên sân cao bên bờ sông. Trước mặt công trình là con
kênh hẹp, đáy được lát toàn đá hoa. Các bồn hoa và dãy cây bách xanh đen có vị trí

đăng đối hai bên bờ kênh, tương phản mạnh mẽ với toàn Lăng xây bằng đá trắng,
con kênh phí trước là chiếc gương soi bóng công trình, làm cho “ngôi mộ” thêm
lung linh, đồ sộ với chiều cao được nhân lên, nhấn mạnh trục lăng (Hàn Tất Ngạn,
1999).

Hình 1.2: Vườn lăng Taj Mahal
(Nguồn www.camnangdulich.com)

1.2.1.5 Vườn Trung Quốc
a. Đặc điểm chung
Nghệ thuật vườn cảnh Trung Quốc bắt nguồn từ hội họa phong cảnh và được
xem là “bức tranh phong cảnh 3 chiều”

4


Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1980), vườn cổ Trung Quốc bao gồm các
nguyên lý sau:
- Lấy thiên nhiên đa dạng của đất nước làm cơ sở sáng tạo.
- Việc tạo cảnh vườn luôn luôn thay đổi rất thích hợp cho người vừa đi dạo
vừa ngắm. Đường đi dạo có mái (trường lang).
- Công trình bố trí nhiều loại, chiếm tỉ lệ lớn trong công viên. Dùng đá tạo
thành các tác phẩm trang trí bằng cách ghép nghệ thuật (nổi bật là kĩ nghệ làm núi
giả và non bộ - núi giả có nước bao quanh).
- Địa hình được xử lý rất tỉ mỉ.
- Nước là một yếu tố không thể thiếu. Thường dùng mặt nước là trung tâm bố
cục vườn.
- Nghệ thuật tạo cảnh dùng thủ pháp gây sự thay đổi trong cảm giác: đồi vực
xen lẫn thung lũng, đồng cỏ; dòng nước chảy mạnh xen lẫn mặt nước phẳng lặng;
cánh rừng thông xanh thẫm với rừng lá sáng.

- Sử dụng âm thanh để tạo nên những tâm trạng theo chủ đề của tác giả như :
tiếng gió, tiếng vọng, tiếng chim hót, tiếng suối róc rách hay tiếng ầm ầm của thác
đổ….
- Đặc biệt còn có thủ pháp mở rộng không gian: dùng cận cảnh để tạo phối
cảnh sâu, dùng mặt nước phản chiếu, dùng tấm lát đường từ thô tới mịn, màu sắc từ
ấm đến lạnh… tạo ảo giác thực hư hư thực, như gần như xa.
Lê Đàm Ngọc Tú (2006) cho rằng 2 điểm rất chú trọng trong vườn cảnh
Trung Quốc là:
- Tạo nên một cuộc dạo chơi phong cảnh với sự biến đổi về mặt không gian,
cảm xúc, cảnh vật.
- Chu kỳ và đặc tính thay đổi của khu vườn theo từng mùa.
b. Vườn – công viên đặc trưng
Vườn cảnh Bắc Kinh: Vườn Hoàng gia, Tử Cấm Thành, vườn Bắc Hải, Di
Hòa Viên
- Công viên Di Hòa có diện tích 330 ha, trong đó 4/5 là hồ nước. Trung tâm
công viên là hồ và núi, trong hồ có nhiều đảo và hoa sen. Bờ hồ được nối với đảo
bằng 6 chiếc cầu trang trí tỉ mỉ. Ven hồ bố trí hành lang có mái che dài 400m để
ngắm cảnh. Trên núi có nhiều chòi và sân nghỉ, được trồng nhiều loại cây, có bể thả
cá, thả sen trang trí, phía bắc sườn núi có con suối nhỏ uốn lượn quanh co tạo nên
vẻ đẹp kín đáo của kiểu vườn biệt thự.

5


Vườn cảnh Thượng Hải: Lạc Viên (Yuyuan)
Vườn cảnh Tô Châu:
- Nghệ thuật vườn cảnh ở đây đã khéo léo tạo nhiều cấp độ không gian phong
phú và sinh động, tần này khép lại tầng kia mở ra, chuyển tiếp tự nhiên.
- Các vườn tiêu biểu: Chuyết Chính viên, Võng Sư viên, Sư Tử lâm, Lưu viên


Hình 1.3: Nhà tạ và cầu trong Chuyết Chính Viên ở Tô Châu, Trung Quốc
(Nguồn www.vi.wikipedia.org)

1.2.1.6 Vườn Nhật Bản
a. Đặc điểm chung
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), vườn Nhật cổ không phải là vườn để dạo chơi
mà để ngồi ngắm. Không gian vườn chan hòa với không gian bên trong nhà. Bố cục
vườn chặt chẽ với sự hài hòa về tỷ lệ giữa mọi yếu tố trong vườn. Mối quan hệ đó
không dựa trên sự chế ngự của thiên nhiên mà thể hiện ước muốn của con người
vươn tới sự hài hòa với thiên nhiên. Mối quan hệ đó trong mỗi thời đại đã tạo thành
một ý niệm thống nhất làm cơ sở cho sự hình thành của cái đẹp. Từ cội nguồn, vườn
Nhật đã mang tính biểu tượng.
Do đất đai ít nên quy mô vườn Nhật thường nhỏ. Để có được một hình ảnh
thực của thiên nhiên của đất nước, người Nhật còn dùng thủ pháp hãm cảnh: hãm
cây bé lại có dáng đại thụ, có thể dùng trang trí trong nhà, hay rêu phủ vách đá, phủ
lên cây để gây cảm giác về bề dầy thời gian của cây. (Hàn Tất Ngạn, 2000)
Bố cục vườn Nhật sử dụng không gian mở là chủ yếu, vườn Nhật hạn chế
dùng cây.

6


Cây trong vườn Nhật được nghiên cứu tỷ mỉ dưới các dạng:
- Cây để mọc tự nhiên. Thường dùng loại lá xanh quanh năm như cây thông
hình ô.
- Cây hãm với tỷ lệ bé hài hòa với mảnh vườn nhỏ (đó là một nghệ thuật đã
đạt đến đỉnh cao).
- Rêu và cỏ hầu như không thể thiếu được trong vườn Nhật. Đặc tính chung
của vườn Nhật là bố cục tạo nên sự mềm mại đặc sắc; màu lục xám bao trùm khắp
vườn mang tính chất cổ kính nên thơ

Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1980), vườn Nhật bố cục theo 3 phong cách :
- Phong cách Shin: phản ánh sự chân thực và chính xác việc thể hiện cảnh.
- Phong cách Gyo: thể hiện cảnh bán tượng trưng
- Phong cách So: thể hiện sự tượng trưng thuần túy, cô đọng cực độ nhưng
hình thức hết sức truyền cảm.
b. Vườn – công viên đặc trưng
Vườn kiểu Chaniwa là khu vườn nhỏ mà khách có thể nghỉ ngơi khi đi tham
quan. Nổi bật nhất trong vườn này là con đường Roji, là con đường nhỏ chạy xuyên
qua khu vườn dẫn khách từ cổng vào trà thất nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng.
Roji bắt nguồn từ kinh Phật, ngụ ý chỉ chốn sạch sẽ, ngăn nắp. Vì vậy các trà sư,
thiền sư phải tìm tòi, thiết kế sao cho con đường thoát tục, mang không khí thiền.
Nó trở thành vật ngăn cách trà thất với thế giới xô bồ, ồn ào bên ngoài.
Toàn bộ vườn trà toát lên một vẻ đẹp giản dị hài hoà với thiên nhiên. Cây cỏ
hoa lá cùng với các sự vật trong vườn cảnh nếu tách riêng thì rất tầm thường nhưng
dưới bàn tay sắp xếp của các nhà làm vườn Nhật Bản thì chúng lại là những yếu tố
gắn bó mật thiết với nhau, làm tôn lên vẻ đẹp của nhau và cùng nhấn mạnh vẻ đẹp
tự nhiên, dung dị, không phô trương. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của giá trị thẩm mỹ
thiền do các trà sư, thiền sư đem lại nên không chỉ vườn cảnh mà trà thất, nơi diễn
ra tiệc trà cũng mang những yếu tố thẩm mỹ thiền sâu sắc.
Vườn đá ở viện Ryoan-ji ở Kyoto nổi tiếng trên thế giới với diện tích chỉ có
218,8m2. Chỉ với hai yếu tố cát trắng và đá nhưng khu vườn đã thể hiện sinh động
cảnh quan đất nước Nhật – một nước có nhiều đảo trên biển cả mênh mông với 15
hòn đá hình dạng khác nhau được sắp xếp thành 5 quần đảo trên sóng biển cát trắng
ở toàn bộ nền vườn, sóng được tượng trưng bằng cách cào cát trắng theo hình sóng
lượn (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).

7


Hình 1.4: Vườn đá ở viện Ryoan-ji, Kyoto

(nguồn www.vi.wikipedia.org)

1.2.2 Các quốc gia phương Tây
1.2.2.1 Vườn Hi Lạp
a. Đặc điểm chung
Hy Lạp có khí hậu Địa trung hải rất thuận lợi cho việc phát triển công trình
kiến trúc độc đáo: Nhà hát ngoài trời, sân vận động có khán đài… đặc biệt phát sinh
các công trình mang tính chất xã hội. Do vậy, vườn công cộng bắt nguồn từ cổ Hy
Lạp. Nguyên nhân vườn mang ý nghĩa công cộng nữa là do người Hy Lạp rất tôn
thờ các anh hùng có tài võ nghệ. Hàng năm có tổ chức ngày hội thi tài, chính tại
những trường đấu này đã hình thành công viên trồng những lọại cây to rợp bóng
mát. Một trong những kiểu vườn công cộng là vườn mang tính chất rừng nhỏ. Tại
đó kỷ niệm các anh hùng sáng lập ra thành phố và những người nổi tiếng được xem
như Chúa Trời. Ở những nơi thành kính trồng những loại cây đặc biệt quý và đẹp
như trắc bá diệp, ngô đồng cao to có bóng mát, pan-ma…
Cái đẹp của vườn Hy Lạp còn gắn bó với những truyền thuyết dân gian. Hoa
được người Hy Lạp ưa chuộng và thường tượng trưng cho các truyền thuyết cao đẹp.
Họ rất thích hoa cẩm chướng. Hy lạp có “vườn hoa vàng” và có cả những tuyển tập
viết về hoa được xem như công trình khoa học. Hy Lạp còn có loại vườn gọi là
vườn Pa-pây-on: dùng đồi nhân tạo để trang trí, đỉnh đồi có những con đường uốn
quanh hình xoắn ốc. Ngoài ra Hy Lạp còn phổ biến kiểu vườn có xây dựng hang
động, các giàn leo, tượng, mặt nước dưới dạng vòi phun theo hình thức tượng. Bố
cục vườn Hy Lạp theo xu hướng cân xứng đều đặn nhưng rất tinh xảo về cách bài

8


trí cảnh quan đẹp và có sức truyền cảm về các hình tượng nghệ thuật (Lê Đàm Ngọc
Tú, 2006).
b. Vườn – công viên đặc trưng

Thánh đường Nim-pha: Bố cục tự do gây ấn tượng huyền bí với trung tâm
vườn là hồ nước dạng tự nhiên nằm giữa những cây màu đen thẫm, nước từ những
vách đá cheo leo ẩn hiện trong hương khói bàn thờ đổ xuống hồ trung tâm. Kiểu
vườn này được người La Mã sử dụng vào thời kỳ phục hưng như một mô-típ đặc
sắc.
Nhà hát ngoài trời phối hợp chặt chẽ với địa hình. Nền dốc của địa hình phức
tạp là điều kiện xây dựng nhà hát với quy mô lớn, có tầm nhìn tốt, kết hợp với
phong cảnh xung quanh như nhà hát Epidaurus (giữa thế kỉ IV TCN), nhà hát ở
thánh đường Apollo, Delphi.
Sân vận động có khán đài bằng đá hay nền đất cũng được xây dựng gắn kết
chặt chẽ với cảnh quan khu vực như sân vận động ở Mi-lê (nửa đầu thế kỉ II TCN)
Thể loại vườn cây xanh Pompeii xuất hiện vào thời Hy Lạp hóa ở Alexandry.
Vườn cây xanh chiếm ¼ trung tâm công viên. Vườn có đồi nhân tạo, có những con
đường uốn quanh xoắn ốc dẫn lên đỉnh đồi, từ đây có thể nhìn thấy toàn cảnh thành
phố.
Ở Ang-ti-ô-rô có công viên Đáp-mư cạnh Thánh đường Apollo và At-tê-mipdi. Địa hình công viên Đáp-mư bị chia cắt bởi nhiều mạch nước. Có bể bơi, vòi
phun, hành lang và chòi giải trí, bậc thang và nhiều thể loại kiến trúc khác. Con
đường thấp thoáng dưới hàng cây cùng các pho tượng trang trí hay hang động ở hai
bên đường, màu sắc và sự chuyển tiếp hài hòa từ nội thất ra ngoại thất nhờ hành
lang và hàng cột, các sân trên địa hình cao thấp với hồ chứa nước nhân tạo.
Nghệ thuật vườn cổ Hy Lạp đã ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều quốc gia
Phương Tây. Người La Mã đã áp dụng kiểu vườn trong (sân có cột trang trí chung
quanh và bên trong sân bày những chậu cảnh nhỏ hoặc bể phun nước) để làm vườn
trang trí cho khu vực trước công trình công cộng (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
1.2.2.2 Vườn La Mã
a. Đặc điểm chung
Nghệ thuật vườn – công viên La Mã chịu ảnh hưởng của vườn cổ Hy Lạp
nhưng mang ý nghĩa thực dụng cao hơn, sử dụng nhiều loại cây ăn quả như ô liu,
táo, lê…
Bố cục thường có rào bằng cây cắt xén bao quanh, có chòi nghĩ có giàn nho

leo. Phát triển kiểu “vườn trong” cổ Hy Lạp thành mô típ vườn sân trong có trồng

9


cây trang trí thấp và hoa; trung tâm vườn là bể trang trí có vòi phun. Về sau, mô típ
này được phổ biến rộng rãi trên các quảng trường thành phố và trở thành phong
cách chính của vườn trước công trình công cộng.
Thời kỳ La Mã trở thành nước đế quốc đi chinh phục Hy Lạp và các nước
khác, người La Mã đã mang về nước mình các bảo vật quý giá để trang trí cho
những lâu đài tráng lệ, nghệ thuật vườn lâu đài lúc này đặc biệt phát triển.
Cơ cấu vườn chia làm ba phần chính: phần vườn trang trí, phần rào, phần cây
ăn quả.
Phần vườn trang trí chia làm ba khu vực:
- Khu dạo, trực tiếp trước nhà: bố trí các đường thẳng trồng các cây cắt xén
hai bên tạo thành đường kín khoanh các vùng riêng trồng hoa. Khu dạo bố trí trên
sân cao có thể mở không gian về phía cảnh đẹp xa. Các vườn nhỏ như vây được gọi
là Viridarium, dùng để tổ chức các tiệc trà ngoài trời.
- Khu đi chơi bằng xe ngựa hay kiệu có người khiêng.
- Khu công viên có thú rừng hay gia cầm, mang tính chất rừng chiếm tỉ lệ lớn.
Vườn La Mã rất phong phú về các loại cây trồng, có những tác phẩm lớn về
nghiên cứu lịch sử thiên nhiên, mô tả hàng nghìn loại cây trồng. Tuy vậy, khi đế
quốc La Mã bị sụp đổ thì vườn cũng bị mai một đi, cho đến thời kỳ phục hưng,
nghệ thuật vườn trang trí ở đây lại phát triển mạnh mẻ ảnh hưởng lớn đến nghệ
thuật vườn – công viên trên thế giới (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
b. Vườn – công viên đặc trưng
Vườn biệt thự nông thôn: mang yếu tố kinh tế, chủ yếu trồng cây lấy quả, về
mặt nghệ thuật không có gì đáng kể.
Vườn biệt thự đô thị: yếu tố nghệ thuật rất được coi trọng.
- Không gian sinh động với nhiều kiểu sân, bồn hoa, cây cỏ, đường đi.

- Bố cục theo nguyên tắc cân xứng đều đặn, biệt thự làm trục bố cục chủ yếu
để vườn trải rộng phía trước.
- Vườn được phân chia bằng hệ thống đường, vị trí, hình thức cây trồng cũng
như hình khối tạo không gian khác cũng đều đăng đối qua trục chính.
- Trước nhà thường là các pasterre và hàng cột (người La Mã thường gọi là
Cxi-xtôt) nổi trên sân, xung quanh sân là những hàng lan can thưa với các hình thức
trang trí.
- Thường có sân trong ở giữa nhằm có hành lang cột bao quanh.

10


Vườn công viên Mát-xô: trung tâm của quần thể là hý trường, nơi xem những
người nô lệ thi đấu như hý trường Phlaviep (năm 75 TCN) có vị trí ở giữa vườn và
cánh rừng Vàng của Nero.
Vườn công cộng thời Hoàng đế Ơguyt: Vườn thường có quy mô nhỏ (115m x
75m), ở giữa vườn là một pasterre dẫn theo một cầu thang rộng 20m, hàng cột ôm
lấy pasterre và bể nước ở giữa có bố cục cân xứng đều đặn.
Vườn biệt thự Hadrian: được xây dựng, tận dụng địa hình dưới chân một
sườn núi và bao gồm các chức năng phong phú phục vụ việc nghỉ ngơi giải trí của
Hoàng đế Hadrian: các bể tắm thư giãn có trang trí hành lang cột bao quanh, sân
khấu nước. Các hốc tường trang trí… (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
1.2.2.3 Vườn Ý
a. Đặc điểm chung
Bố cục vườn Ý theo khuynh hướng vườn kín nhưng hệ thống các sân lại liên
hệ với nhau bằng một trục. Vườn Ý tạo thành vườn tầng bậc, rõ nét do đặc điểm địa
hình. Những yếu tố cấu tạo vườn được đưa vào phong phú. Ở đó mặt nước được sử
dụng theo dạng khác nhau, kiến trúc nhỏ gắn với các tầng bậc, tận dụng triệt để
những biến dạng của địa hình, tạo sự tương phản bằng cách bố cục các quần thể
kiến trúc chặt chẽ đối lập với đường nét mềm mại của thiên nhiên. Tuy vậy quần thể

kiến trúc vẫn chưa hài hòa với cảnh vật chung quanh do vườn luôn luôn kín
(Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1980).
b. Vườn – công viên đặc trưng
Vườn biệt thự Lante, ngoại ô Rome với diện tích 1,4ha. Vườn có dạng hình
học cân xứng đều đặn, nằm trên sườn đồi thoai thoải. Lối đi được dẫn từ pasterre
chan hòa ánh nắng mặt trời đến bóng mát ở vườn trên và xa hơn là cánh rừng, đã
thể hiện được tính rõ ràng khúc chiết trong nghệ thuật. Trong vườn – công viên đã
có chức năng biểu diễn và vui chơi – giải trí như nhà hát ngoài trời, thác nước lớn,
vườn kín (Hàn Tất Ngạn, 2000).
1.2.2.4 Vườn Pháp
a. Đặc điểm chung
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), sự hình thành chủ nghĩa Kinh Điển Pháp
trong kiến trúc và chủ nghĩa Roccoco ở Pháp đã ảnh hưởng lớn đến nghệ thuật vườn
Pháp.
Cuốn “Lý thuyết làm vườn” của J.Dezalier d’Argenville có vai trò lớn trong
lịch sử phát triển nghệ thuật vườn – công viên, là sự đặc trưng toàn diện nền kiến
trúc vườn Pháp. Nội dung đề cập:

11


×