Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

THIẾT kế CẢNH QUAN KHOA môi TRƯỜNG và tài NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.89 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRƯƠNG HOÀNG NINH

THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN VÀ CÂY CẢNH

Tên đề tài:

THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:
TS. LÊ VĂN BÉ

Sinh viên thực hiện:


TRƯƠNG HOÀNG NINH
MSSV: 3077406
Lớp: HOA VIÊN – CÂY CẢNH K33

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ-SINH HÓA


Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Hoa Viên Cây Cảnh với đề tài:
“THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”

Do sinh viên TRƯƠNG HOÀNG NINH thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ..... năm 2011
Cán bộ hướng dẫn

TS. LÊ VĂN BÉ

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ-SINH HÓA



Hội đồng chấm luận văn đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Hoa
Viên Cây Cảnh với đề tài:
“THIẾT KẾ CẢI TẠO CẢNH QUAN KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”

Do sinh viên: TRƯƠNG HOÀNG NINH thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày….. tháng….. năm 2011.
Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức: ……………………

Ý kiến hội đồng:
……………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………........
...........................................................................................................................
………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2011
KHOA DUYỆT
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii

Chủ tịch hội đồng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

TRƯƠNG HOÀNG NINH

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ và tên:

Trương Hoàng Ninh

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 15/08/1987

Nơi sinh: Cái Bè – Tiền Giang

Quê quán: Cái Bè - Tiền Giang

Dân tộc: Kinh

Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 466/16 – Mỹ Nghĩa II – Mỹ Đức Tây – Cái Bè – Tiền
Giang.
Điện thoại : 0933483199
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP:

1994 – 1999: Học tại trường Tiểu học B Mỹ Đức Tây , Cái Bè – Tiền Giang.
1999 – 2003: Học tại trường Trung học cơ sở Mỹ Đức Tây.
2003 – 2006: Học tại trường Trung học phổ thông Phạm Thành Trung.
2007 – 2011: Học ngành Hoa Viên và Cây Cảnh khóa 33 tại trường Đại học Cần Thơ.

Ngày

tháng

năm 2011

Người khai ký tên

Trương Hoàng Ninh

iv


LỜI CẢM TẠ
Con xin cảm ơn Ba Mẹ đã nuôi dạy con khôn lớn đến ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy Lê Văn Bé đã hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian học tập và làm luận
văn.
Cô Lê Hồng Giang và các thầy cô trong khoa Nông Nghiệp đã tận tâm dìu dắt và giúp
đỡ em trong suốt 4 năm học đã qua.
Các thành viên của lớp Hoa Viên và Cây Cảnh khóa 33 và các anh chị Hoa Viên và
Cây Cảnh khóa 31 đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Tuy nhiên, dù đã cố gắng hết sức, luận văn này vẫn không thể tránh những sai sót trong
quá trình viết bài. Mong nhận được sự thông cảm và góp ý chân thành từ phía người
đọc để tôi có thể bổ sung và trao dồi kiến thức chuyên môn của mình.


Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2011

Trương Hoàng Ninh

v


MỤC LỤC

Nôi dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN

iii

TIỂU SỬ CÁ NHÂN

iv

LỜI CẢM TẠ

v


MỤC LỤC

vi

DANH SÁCH HÌNH

ix

DANH SÁCH BẢNG

x

TÓM LƯỢC

xii

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2

1.1.1 Địa hình


2

1.1.2 Khí hậu

2

1.1.3 Thủy văn

3

1.1.4 Tài nguyên nước

3

1.1.5 Thổ nhưỡng

3

1.2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.2.1 Vận dụng các nguyên tắc bố cục phong cảnh nước
ngoài vào phong cách vườn Việt Nam

4

Vận dụng vườn Ai Cập

4


Vận dụng nghệ thuật vườn Lưỡng Hà

4

Vận dụng nghệ thuật vườn Ấn Độ

5

Vận dụng nghệ thuật vườn Trung Quốc

5

Vận dụng nghệ thuật vườn Nhật Bản

5

Vận dụng nghệ thuật vườn nhỏ Tây Ban Nha

6

vi


Vận dụng nghệ thuật vườn La Mã hay vườn Italia thời phục
hưng

6

Vận dụng nghệ thuật vườn – công viên Pháp


6

Vận dụng nghệ thuật vườn Anh

6

Vận dụng nghệ thuật vườn – công viên Liên Xô (cũ)

7

Vận dụng nghệ thuật vườn – công viên hiện đại ở một số
nước khác

7

1.2.2 Vai trò cây xanh

7

Vai trò kiến trúc và cảnh quan

7

Tạo sự nghỉ ngơi và thư giản

8

Vai trò kỹ thuật học môi sinh


8

Giảm thiểu ô nhiễm không khí

8

Kiểm soát thái hóa đất đai, bảo vệ lưu vực tích thủy

9

Bảo vệ chống gió và sự di chuyển của không khí

9

Kiểm soát giao thông

9

Chương 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

10

2.1 PHƯƠNG TIỆN

10

2.2 PHƯƠNG PHÁP

10


2.2.1 Khảo sát hiện trạng và hình thức bố trí cây xanh trong
khoa môi trường

10

2.2.2 Đưa ra mô hình thiết kế

10

2.2.3 Thuyết minh ý tưởng

10

2.2.4 Dự toán kinh phí

10

Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

11

3.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

vii

11


3.1.1 Vị trí và giới han


11

3.1.2 Hiện trang xây dựng

11

3.1.3 Hiện trạng cây xanh trong khu vực thiết kế

12

3.2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG MÔ HÌNH BỐ TRÍ CẢNH
QUAN

15

3.2.1 Phân khu chức năng

15

3.2.2 Phân tích hướng

16

Phân tích hướng nắng

16

Phân tích hướng gió

16


3.2.3 Đề xuất quy hoạch chung

17

3.3 THIẾT KẾ VÀ DỰ TOÁN CHI PHÍ CHO MÔ HÌNH

19

3.3.1 Phương án 1: phối cảnh theo phong cách vườn Nhật

19

Dự toán kinh phí phương án 1

44

3.3.2 Phương án 2: thiết kế theo phong cách phương Tây

46

Dự toán kinh phí phương án 2

68

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

70

4.1 Kết luận


70

4.2 Đề nghị

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

3.1

Hiện trạng xây dựng đường và lối đi khu vực thiết kế

12

3.2

Khu đất đất trống phía tây bắc sẽ được thiết kế


12

3.3

Thực trạng cây xanh phía trước khu vực thiết kế

14

3.4

Hiện trạng cây xanh phía tây nam khu vực thiết kế

14

3.5

Các khu vực sẽ được tiến hành thiết kế

15

3.6

Bản vẽ phân tích hướng nắng và hướng gió

16

3.7

Bản vẽ theo quy hoach đã được trường duyệt


18

3.8

Mặt bằng tổng thể thiết kế phương án 1

20

3.9

Phối cảnh tổng thể phương án 1

21

3.10

Phối cảnh khu A phương án 1

22

3.11

Phối cảnh khu A1 phương án 1(góc nhìn 1)

25

3.12

Phối cảnh khu A1 phương án 1(góc nhìn 2)


26

3.13

Phối cảnh khu A2 phương án 1

30

3.14

Mặt cắt đồi thiên tuế

31

3.15

Mặt cắt chòi nghỉ

32

3.16

Phối cảnh khu B phương án 1(góc nhìn 1)

35

3.17

Phối cảnh khu B phương án 1(góc nhìn 2)


36

3.18

Phối cảnh khu C phương án 1

39

3.19

Phối cảnh khu D phương án 1

43

3.20

Mặt bằng tổng thể thiết kế phương án 2

47

3.21

Phối cảnh tổng thể phương án 2

48

3.22

Phối cảnh khu A phương án 2 (góc nhìn 1)


52

3.23

Phối cảnh khu A phương án 2 (góc nhìn 2)

53

3.24

Phối cảnh khu A1 phươn án 2

55

3.25

Phối cảnh khu A2 phương án 2

56

3.26

Mặt cắt hồ phun nước

57

3.27

Phối cảnh khu B phương án 2 (góc nhìn 1)


59

3.28

Phối cảnh khu B phương án 2(góc nhìn 2)

60

3.29

Phối cảnh khu C phương án 2

63

3.30

Phối cảnh khu D phương án 2

67

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


3.1

Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu

11

3.2

Hiện trang cây xanh tại khoa Môi Trường và Tài Nguyên Thiên
Nhiên

13

3.3

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu A1, phương án 1

23

3.4

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu A2, phương án 1

27

3.5

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu B, phương án 1


33

3.6

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu C, Phượng án 1

37

3.7

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu D, phương án 1

40

3.8

Dự toán kinh phí phương án 1

44

3.9

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu A, phương án 2

49

3.10

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu B, phương án 2


58

3.11

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu C, phương án 2

61

3.12

Số lượng cây xanh được bố trí trong khu D, phương án 2

64

3.13

Dự toán kinh phí phương án 2

68

x


TRƯƠNG HOÀNG NINH, 2011. “Thiết kế cảnh quan khoa Môi Trường và Tài
Nguyên Thiên Nhiên trường Đại học Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên
ngành Hoa Viên và Cây Cảnh, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường
Đại Học Cần Thơ, 71 trang.
Cán bộ hướng dẫn: TS. LÊ VĂN BÉ

TÓM LƯỢC

Đề tài: “Thiết kế cảnh quan khoa Môi Trường và Tài Nguyên Thiên Nhiên –
Trường Đại học Cần Thơ” được tiến hành từ tháng 12/2010 – 04/2011, với bước
đầu tiên là điều tra, nghiên cứu hiện trạng xây dựng cũng như kế hoạch phát triển
cây xanh, hoa kiểng trong khu vực thiết kế. Từ những ghi nhận ban đầu cho thấy
kiến trúc công trình xây dựng chiếm khoảng 17% diện tích của khu vực và diện tích
cây xanh sẽ được thiết kế chiếm 65%. Nhìn chung, hiện trạng cây xanh trong khu
vực này là mới trồng, có những tiểu cảnh nhỏ phía trước khoa. Dựa vào công trình
kiến trúc và cây xanh đã có sẵn, có hai phương án ý tưởng thiết kế được đề ra. (1)
Thiết kế theo phong cách vườn Nhật. Tận dụng cây xanh, hoa kiểng sẵn có kết hợp
với đá, sỏi, đèn đá tạo ra cảnh quan vườn Nhật. Ưu điểm của phương án là thông
thoáng với hàng cau phía trước và phía bắc của Khoa không che khuất công trình
chính mà còn tô thêm vẻ đẹp cho khu nhà trung tâm. Hàng cây hoàng nam cao vút,
xanh quanh năm phía sau khoa tạo phông nền làm nổi bật tòa nhà. (2) Thiết kế theo
phong cách vườn châu Âu. Phía trước Khoa là công viên có nhiều hoa, đối xứng
bên kia là hồ phun nước để giảm bớt nhiệt của nắng chiều. Ưu điểm của phương án
này là thông thoáng và phù hợp với phong thủy.

xi


MỞ ĐẦU
Xuất hiện trên thế giới từ những năm 90 của thế kỷ XX, đến nay các công trình
xanh, kiến trúc xanh đã trở thành xu hướng kiến trúc mới, nhiều nước trên thế giới đã
và đang triển khai với ngày càng nhiều tòa nhà xanh được xây dựng.
Thế nhưng, ở Việt Nam khái niệm này được nhắc đến nhiều nhưng việc triển khai
xây dựng trong thực tế chưa có hướng đi cụ thể. Vì vậy, chúng ta cần những giải pháp
phù hợp trên cơ sở những nghiên cứu đã và đang được thực hiện. Kiến trúc xanh phải
phù hợp với bối cảnh đia phương chứ không phải là sự rập khuôn máy móc.
Hiện nay, tình hình mảng xanh ở các trường học nói chung, đặc biệt là các trường
đại học đã được chú trọng rất nhiều. Các công trình xanh này không những hoàn thiện

về số lượng mà cả về chất lượng, chủng loại cây xanh – hoa kiểng. Riêng mảng xanh
tại trường Đại học Cần Thơ cũng đang được chú trọng và phát triển. Theo TS. Lê Văn
Bé, 2011, cơ sở vật chất Trường Đại học Cần Thơ từng bước được nâng cấp và đầu tư
mới đã đáp ứng được yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu khoa học trong trường. Bên
cạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng, Nhà trường luôn chú trọng việc quản lý, quy hoạch
tạo cảnh quan môi trường ngày càng xanh - sạch đẹp hơn. Cụ thể Nhà Trường ban
hành Quy định cây xanh, hoa kiểng, thảm cỏ và vệ sinh môi trường Đại Học Cần Thơ
với 6 chương và 18 điều nhằm bảo vệ và quản lý cây xanh.
Tuy nhiên, vấn đề bố trí cây xanh hoa kiểng trong khuôn viên các khoa vẫn còn
nhiều hạn chế, ít được quan tâm đúng mức. Vì thế, đề tài “Thiết kế cảnh quan Khoa
Môi Trường và Tài Nguyên Thiên Nhiên - Trường Đại Học Cần Thơ” được thực hiện.

1


CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.1.1 Địa hình
Đặc điểm chung là thấp và bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 1m so với mực
nước biển.
1.1.2 Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, trong năm chia ra 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 – 11 ứng với gió Tây Nam.
+ Mùa khô từ tháng 11 – 4 (năm sau) ứng với gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông
Bắc
- Nhiệt độ không khí:
+ Trung bình năm 26,70C.
+ Cao nhất 37,60C.
+ Thấp nhất 17,80C.
- Độ ẩm:

+ Trung bình năm 82%.
+ Trung bình tháng 76 – 86%.
- Mưa: Tập trung vào mùa mưa (tháng 5 – 11).
+ Lượng mưa trung bình năm 1.829 mm.
+ Số ngày mưa trung bình 114 ngày.
- Gió:
+ Hướng Đông (Đông Nam và Đông Bắc) từ tháng 11 – 4.
+ Hướng Tây Nam từ tháng 5 – 11.
+ Tốc độ gió bình quân 1,8 m/s, lớn nhất là 30 m/s.
- Nắng:
+ Năng lượng bức xạ năm khoảng 100 KCL/cm3.
+ Số giờ nắng 7,1 h/ngày.

2


+ Bình quân năm 1000 – 2000 h
1.1.3 Thủy văn.
Mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 12, đỉnh điểm là vào tháng 9, tháng 10. Tại
Cần Thơ, lưu lượng cực đại đạt mức 40.000 m3/s
Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 6, thấp nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Lưu lượng
nước trên sông tại Cần Thơ chỉ còn 2.000 m3/s. Mực nước sông lúc này chỉ cao hơn 48
cm so với mực nước biển.
1.1.4 Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Sông Hậu là nguồn nước mặt chủ yếu của thành phố Cần Thơ. Phần sông Hậu chạy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam là ranh giới phía Đông Bắc của thành phố Cần Thơ,
bắt đầu từ xã Thới Thuận (Thốt Nốt) đến xã Phú Hữu (Châu Thành) dài khoảng 65 km.
Sau khi được phân bố, nguồn nước rất lớn từ sông Tiền qua Vàm Nao đã gia tăng lưu
lượng hai sông xấp xỉ như nhau (bình quân tháng trong năm khoảng 7000 m3/s. Tổng

lưu lượng nước đáng kể trên được dẩn qua hàng loạt hệ thống kênh rạch nối từ sông
Hậu vào các kênh Rạch Sỏi, Vàm Cống, Thốt Nốt, Thơm Rơm, rạch Ô Môn, sông Cần
Thơ, kênh Xà No, kênh Cái Côn…
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc tạo điều kiện thuận lợi giao thông thủy và
cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, sinh hoạt cũng như tạo đất.
- Nguồn nước ngầm:
Theo số liệu khảo sát Liên đoàn 8 địa chất thủy văn và xí nghiệp khai thác nước
ngầm số 5, hồ sơ bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1/500.000 (1977 – 1983), tỷ lệ
1/200.000 (1984 – 1986), tỷ lệ 1/100.000 (1987) cho thấy lượng nước ngầm ở thành
phố Cần Thơ có 4 tầng: Heloxen, Pleistoxen, Plioxen và Mioxen trữ lượng khoảng
1.375.190m3, trong đó nước ngầm ở tầng Pleistoxen là dồi dào nhất. Độ sâu khai thác
từ 80 – 150m, nước nhiễm phèn phải qua xử lý mới sử dụng được, còn ở tầng sâu hơn
chất lượng nước rất tốt. Nguồn nước ngầm khá phong phú, nếu tổ chức đầu tư khai
thác đủ sức phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng trong mùa khô.
1.1.5 Thổ nhưỡng
Thành phố Cần Thơ có 4 nhóm đất chính, gồm: đất phù sa, đất mặn, đất phèn, đất
xáo trộn (đất lên líp, thổ cư …). Trong đó, đất mặn chiếm diện tích nhỏ nhất (4.878
ha), kế đến là đất xáo trộn (55.047 ha), xếp vị trí thứ 3 là đất phèn (79.221 ha) và có
diện tích lớn nhất là đất phù sa (146.144 ha), chiếm 49,33% diện tích tự nhiên. Đất phù
3


sa phân bố dọc theo sông Hậu dài trên 60 km, khoảng phân bố cách sông từ 8 – 20 km,
trung bình 15 km. Đây là loại đất tốt nhất trong các loại đất cho phép đa dạng hóa cây
trồng.
- Xét về tính chất lý – hóa của đất ta thấy:
+ Về lý tính: Đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét và thịt từ 68 – 82%, cát
chiếm tỷ lệ là từ 18 – 32%, đất có kết cấu viên cục dung tích hấp thu cao, giữ nước và
dinh dưỡng tốt. Đât có ưu thế trong thâm canh lúa, nhưng lại hạn chế khi trồng cây
công nghiệp ngắn ngày (làm đất khó thoát nước, không tơi xốp nên rễ cây họ đậu khó

phát triển tốt).
+ Về hóa tính: Tỷ lệ mùn ở mức khá đến giàu (1,45 – 6,2%), trong đó đất phèn và
đất phù sa Gley cao gấp 1,5 – 2,5 lần đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng. Đạm tổng số
giàu (>0,11%), cao nhất là đất phèn hoạt động trung bình và đất phù sa Gley. Lân và
kali tổng số trung bình, riêng đất phù sa được bồi (Pb) khá. Hàm lượng lân dễ tiêu ở
đất phèn thấp, chỉ 1,5 – 2,5 mg/100g đất, lí do chủ yếu là bị Al3+ và Fe2+ cố định.
1.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
1.2.1 Vận dụng các nguyên tắc bố cục phong cảnh nước ngoài vào phong cách
vườn Việt Nam
Các kinh nghiệm về bố cục vườn – công viên ở nước ngoài nói chung đều xuất phát
từ điều kiện cụ thể của đất nước đó trên bố cục địa lý, khí hậu, phong tục tập quán,
trình độ khoa học kỹ thuật, tín ngưỡng và chính trị, kinh tế, xã hội. Do đó việc tiếp thu
các kinh nghiệm này được áp dụng vào đâu, trong trường hợp nào sẽ được nêu rõ.
Vận dụng vườn Ai Cập
Vườn cổ Ai Cập có đặc điểm: trung tâm bố cục rất rõ nét (hồ nước). Đặc điểm này
nên đưa vào các vườn nhỏ, vườn tượng đài, bố cục toàn thể của công viên, bố cục một
khu vực trong công viên … đều rất phù hợp. Ngoài ra, kinh nghiệm bố cục trung tâm
thoáng mát; cây trồng từ thấp đến cao, kể từ trung tâm tạo thành không gian riêng biệt
có thể vận dụng vào bố cục một vườn nhỏ, kín (phòng xanh).
Vận dụng nghệ thuật vườn Lưỡng Hà
Kinh nghiệm nổi bật ở vườn Lưỡng Hà là bố cục vườn treo (vườn phân nhiều tầng
theo chiều cao). Đây cũng là kinh nghiệm của vườn tầng bậc ở Italia thời kỳ Phục
Hưng. Ở nước ta có thể áp dụng làm vườn trên máy nhà. Những vườn xây dựng trên
khoảng trống trong các nhà cao tầng, kiểu vườn này thích hợp cho vùng đất thiếu màu,
khô cằn, vùng biển (có thể đổ đất màu đưa từ nơi khác đến).
4


Loại vườn này đưa vào địa hình đồi núi có thể là các vườn bố trí trên các bậc liên
tiếp như nương rẫy của đồng bào miền núi; có thể là hệ thống vườn trên mái các ngôi

nhà xây liên tiếp nhau trên sườn đồi.
Vận dụng nghệ thuật vườn Ấn Độ
Nói chung, nghệ thuật vườn Ấn Độ có nhiều ảnh hưởng đến nghệ thuật vườn Việt
Nam. Trên trục đối của những quần thể kiến trúc lớn, thường được dùng mặt nước để
làm tôn công trình thêm lộng lẫy và thoáng rộng; tạo không khí trầm tĩnh trong bố cục
chung; đồng thời cải tạo khí hậu vào những ngày oi bức. Tuy nhiên, ta còn vận dụng
một cách sáng tạo hơn là ngoài bố cục đối xứng có sử dụng mặt nước vuông vắn như
Văn Miếu, còn bố cục vừa đối xứng vừa theo dạng tự nhiên như mặt nước ở lăng Minh
Mạng, hoặc bố cục hoàn toàn như trong thiên nhiên ở lăng Tự Đức.
Vận dụng nghệ thuật vườn Trung Quốc
Nghệ thuật vườn Trung Quốc cho chúng ta nhiều kinh nghiệm về bố cục:
Mô phỏng tự nhiên: Những kinh nghiệm và mô phỏng tự nhiên phù hợp với bố cục
tự do của vườn Trung Quốc cũng phù hợp với truyền thống nghệ thuật vườn Việt Nam.
Các kinh nghiệm ghép đá, tạo dáng suối, thác ghềnh … rất bổ ích cho chúng ta. Đặc
biệt là bố cục có trung tâm là mặt nước ở dạng tự nhiên.
Dựa vào bố cục những yếu tố gây ảo giác và tâm trạng: về mặt này nghệ thuật vườn
Trung Quốc có cả một kho tàng phong phú về các thủ pháp.
Việc tạo tình huống bất ngờ thường được các nghệ sĩ Trung Quốc bố trí sau những
cửa đi đa dạng trong vườn ở sau mỗi cửa, một cảnh đẹp khác đang chờ đợi du khách,
làm người xem luôn bị lôi cuốn. Các cảnh đẹp thường tương phản bất ngờ gợi trí tò mò
(Nguyễn Hoàng Huy. 1997).
Chúng ta tạo ra cảnh bất ngờ có mức độ, vừa đủ lôi cuốn người xem, nhưng không
gây mất ổn định trong tâm trạng du khách.
Việc tạo tâm trạng bằng những âm thanh là kinh nghiệm độc đáo của nghệ thuật
vườn – công viên Trung Quốc.
Vận dụng nghệ thuật vườn Nhật Bản
Hai vấn đề đặc sắc nhất của vườn Nhật Bản là tính tượng trưng và sự hài hòa với
thiên nhiên xung quanh; không “lấn át” thiên nhiên. Hai vấn đề đều gần gũi với vườn
cổ Việt Nam.
Tính tượng trưng của vườn Nhật Bản mang tính triết học sâu xa.


5


Theo Hoài Đức (1996), bố cục tự do dựa theo thiên nhiên của nghệ thuật vườn –
công viên Nhật bản cũng do nguyên nhân đất nước này có thiên nhiên khắc nghiệt: hay
có động đất dữ dội, sóng thần khủng khiếp; con người muốn tồn tại phải lựa chiều sao
cho thích nghi với thiên nhiên. Quan niệm này ông cha ta cũng rất tâm đắc, thể hiện rõ
trong thắng cảnh Hương Sơn. Tuy nhiên, điểm xuất phát ở ta có khác, không phải vì sợ
hãi thiên nhiên mà người Việt Nam chọn bố cục mô phỏng thiên nhiên là bố cục cơ
bản, mà vì bản chất người Việt nam ưa tự do phóng khoáng, yêu quý và thích gần gũi
thiên nhiên
Vận dụng nghệ thuật vườn nhỏ Tây Ban Nha
Nghệ thuật vườn nhỏ Tây Ban Nha là loại nghệ thuật vườn kính tiêu biểu nhất dưới
thời trung cổ.
Kiểu bố cục này thích hợp với cách dùng tượng trưng. Bản thân tác giả đã vận dụng
vào một đồ án khá thành công: Đồ án thiết kế quy hoạch vườn di tích Đại Nội Huế.
Vận dụng nghệ thuật vườn La Mã hay vườn Italia thời phục hưng
Bố cục điển hình của loại vườn này là bố cục đối xứng chặc chẻ của một quần thể
công trình qua một trục dọc. Dạng này rất gần gũi với ta. Tuy nhiên ở nước ta không
dùng cây cắt xén và tượng tròn (chỉ trừ một vài tượng trước lối vào công trình (nghê,
voi, lân, lính hầu, v.v…). Trong bố cục vườn – công viên hiện đại, ở ta sẽ vận dụng
nghệ thuật cây cắt xén để tạo hình nghệ thuật (điều này vô cùng phù hợp vì ở ta rất
nhiều loại cây có khả năng cắt xén như bỏng nổ, tùng la hán, duối, mẫu đơn, ngâu
v.v…)
Vận dụng nghệ thuật vườn – công viên Pháp
Hai xu hướng của nghệ thuật vườn – công viên Pháp là:
Xu hướng hình dọc đối xứng (điển hình là công viên Vecxay), thể hiện được tư
tưởng của nền quân chủ chuyên chế, quyền bất khả xâm phạm.
Xu hướng tự do (điển hình là công viên Bagaten) biểu hiện tính tư tưởng yêu tự do

với bố cục mềm mại theo từng nét tự nhiên: những con đường uống khúc theo địa hình,
những hang động v.v… Kiểu bố cục này rất phù hợp với điều kiện tự nhiên và truyền
thống Việt Nam. (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1996)
Cả hai bố cục đều cho chúng ta kinh nghiệm bổ ích.
Vận dụng nghệ thuật vườn Anh
Vườn Anh thời cận đại với đặc trưng là những bãi cỏ rộng, trên đó có bầy cừu
thanh thản ăn cỏ, khu vườn dường như là một góc thiên nhiên ngẫu nhiên hài hòa đẹp
6


đẽ chứ không có bàn tay con người tham gia vào. Nguyên lý của Repton có thể vận
dụng thành công ở Việt Nam, đặc biệt là ở Trung du có địa hình phức tạp: những đồng
cỏ xen lẫn đồi núi thung lũng mặt nước.
Vận dụng nghệ thuật vườn – công viên Liên Xô (cũ)
Để phù hợp với tính chất quảng đại quần chúng của công viên, nguyên tắc cơ bản
của bố cục công viên là phân chia thành những vùng chức năng riêng, hoàn toàn phục
vụ theo tính chất sử dụng của từng vùng, đáp ứng mọi nhu cầu, cho mọi tầng lớp, mọi
lứa tuổi. vận dụng vào Việt Nam nguyên tắc này sẽ kết hợp cho thích nghi với thuần
phong mỹ tục Việt Nam. Công viên LeNin ở Hà Nội là công trình đầu tiên áp dụng các
nguyên tắc của công viên “ văn hóa và nghỉ ngơi” của Liên Xô ở nước ta.
Vận dụng nghệ thuật vườn – công viên hiện đại ở một số nước khác
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996), xu hướng tạo hình trong nghệ thuật vườn –
công viên hiện đại ở một số nước hiện nay đang là các thực nghiệm thú vị mà tác già
đề tài cũng đưa vào vận dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên, ở đây tác giả chỉ nêu lên một vài
công trình tiêu biểu như các “ vườn điêu khắc” hay còn gọi là “ tượng cảnh quan” ở
công viên Torangplo ở Pari (Pháp) vườn tiểu khu ở Rodai (Mỹ) … Những vườn – công
viên này được làm theo nguyên tắc xem vườn là một tác phẩm điêu khắc, tạo nên
những địa hình nhân tạo phức tạp. Loại này ở Việt Nam có thể vận dụng vào những
thành phố cải tạo, trong những khu ở cũ thiếu đất làm vườn; những vùng bên song bãi
đầm lầy; những vườn triển lãm, vưởn thiếu nhi, vườn nhóm nhà v.v…

1.2.2 Vai trò cây xanh
Vai trò kiến trúc và cảnh quan
Trong thiết kế xây dựng, cây xanh là một thành phần không thể thiếu được. Sự kết
hợp hình dáng, màu sắc, kết cấu, và kích thước cho phép sử dụng cây sử dụng vào
những mục đích kiến tạo công trình kiến trúc hài hòa với cảnh quan xung quanh (Chế
Đình Lý, 1997).
Sử dụng thích hợp các chủng loại cây xanh kết hợp với các quy luật phối cảnh, tạo
ảo giác sẽ tạo nên những cung bậc khác nhau trong cảm giác của người thưởng ngoạn.
Cây xanh còn tạo sự nối kết giữa các công trình kiến trúc với nhau, che lấp những
khuyết điểm của công trình kiến trúc tạo nên một tổng thể hài hòa. Việc sử dụng sáng
tạo cây xanh hoa kiểng và vận dụng các quy luật hợp lý sẽ mang lại sự sống và vẻ đẹp
thiên nhiên cho công trình.
Cây xanh là một vật liệu sống và có thể thay đổi theo thời gian, tạo không gian sống
năng động, sáng tạo tránh sự nhàm chán.
7


Cây xanh được đưa vào các công trình kiến trúc để tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa
kiến trúc và cảnh quan xung quanh, giữa hữu cơ và vô cơ, giữa cứng nhắc và mềm mại,
giữa cái tĩnh và cái động…(Hoàng Phú Cường, 2006)
Trong bố cục không gian cây xanh được sử dụng rất linh hoạt để tạo nên: không
gian đóng, không gian mở và không gian nửa đóng nửa mở. (Hàn Tất Ngạn, 1999)
Tạo sự nghỉ ngơi và thư giản
Sau một ngày làm việc mệt mỏi ta được hòa mình vào một không gian mát mẻ,
trong lành với màu sắc và hương thơm của các loại cây, hoa cỏ sẽ làm cho tinh thần
nhẹ nhàng, thoải mái, màu xanh như cuốn đi những mệt nhọc của công việc.
Vai trò kỹ thuật học môi sinh
- Điều hòa khí hậu
Tàn cây làm giảm bức xạ nhiệt của mặt trời, bằng việc hấp thu trong quá trình
quang hợp, phản xạ và khuếch tán. Bức xạ nhiệt qua tàn cây chỉ còn lại từ 5% - 40%.

Cây xanh làm tăng sự lưu thông không khí nhờ vào không khi mát dưới tàn cây tràn
ra xung quanh tạo gió mát cục bộ. Các hàng cây dọc lối vào thành phố có tác dụng
hướng luồng cho sự di chuyển không khí từ ngoại thành vào nội thành (Chế Đình Lý,
1997).
Cây xanh có tác dụng làm tăng độ ẩm cho môi trường xung quanh. Trong những
giờ có nhiệt độ cao nhất trong ngày, nhiệt độ không khí dưới cây xanh thấp hơn nhiệt
độ ở chổ không cây từ 1 – 3 với độ ẩm lớn hơn 5 – 8%.
Cây xanh có vị trị rất to lớn trong việc điều hòa khí hậu, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, cân bằng hệ sinh thái. Với chức năng đặc biệt của mình, cây xanh có ý nghĩa
lớn trong việc cải thiện khí hậu: điều hòa nhiệt độ khi trời nắng, tạo bầu không khí
trong lành, hạn chế xói lở, ngăn cản và định hướng gió…
Giảm thiểu ô nhiễm không khí
Hấp thụ CO2, SO2 và các khí độc khác thông qua quang hợp. Hệ thống cây xanh là
thành phần duy nhất trong hệ sinh thái đô thị trả lại Oxy cho khí quyển. Một ha cây
xanh thành phố có thể hấp thụ 8kg CO2 trong một giờ nghĩa là hấp thụ toàn bộ khí CO2
do 200 người thả ra trong cùng một thời gian.
Bụi ô nhiễm qua tàn cây bị giữ lại 30% - 50% bám vào lá cây và trở về đất theo
nước mưa.
Vỏ cây, tán cây, thảm cỏ đều có tác dụng như vật liệu xốp, có tác dụng làm giảm
tiếng động khoảng 30%. Đường phố có cây xanh sẽ giảm tiếng ồn từ 5- 6 lần so với
đường không có cây xanh.
8


Kiểm soát thái hóa đất đai, bảo vệ lưu vực tích thủy
Ở những khu vực đất dốc và mực thủy cấp sâu, việc trồng cây phân tán và tập trung
có tác dụng rất lớn trong việc chống xói mòn, rửa trôi và bảo vệ lưu vực tích thủy, giữ
nước và điều tiết nước ngầm.
Bảo vệ chống gió và sự di chuyển của không khí
Cây xanh kiểm soát gió bằng cách:

- Cản trở
- Định hướng
- Làm lệch hướng
- Lọc gió
Bố trí cây xanh kết hợp với các công trình kiến trúc khác có thể làm thay đổi luồn
gió trong khuôn viên ngoại thất và nhà ở.
Kiểm soát giao thông
Cây xanh giúp định hướng mọi người theo hướng đã định.
Theo Chế Đình Lý (1997), cây xanh không chỉ kiểm soát giao thông đối với giao
thông cơ giới mà còn cả với khách bộ hành.
Nhiều loại cây có thể sử dụng làm hàng rào thay thế cho bê tông, thép gai.

9


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG TIỆN
Bản vẽ Autocad mặt bằng khoa Môi Trường và Tài Nguyên Thiên Nhiên theo quy
hoạch.
Máy ảnh, máy vi tính, thước dây, …
Sử dụng các phần mềm đồ họa: autocad, photoshop, sketchup (plugin) ...
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Khảo sát hiện trạng và hình thức bố trí cây xanh trong khoa môi trường
Xác định:
Vị trí giới hạn khu vực thiết kế.
Hướng nắng và hướng gió.
Diện tích xây dựng.
Diện tích cây xanh và thảm thực vật.
2.2.2 Đưa ra mô hình thiết kế
Phân khu chức năng.

Quy hoạch cây xanh trên các khu chức năng.
Lựa chọn các loại cây có đặc tính sinh lý phù hợp.
Xây dựng hoàn thiện mặt bằng thiết kế cảnh quan.
Dựa vào bản vẽ mặt bằng xây dựng bản vẽ phối cảnh hoàn thiện.
2.2.3 Thuyết minh ý tưởng
2.2.4 Dự toán kinh phí
Bảng dự toán bao gồm các hạng mục:
Chi phí cây xanh.
Chi phí vật tư xây dựng.
Chi phí vận chuyển.
Chi phí nhân công.
Chi phí bảo dưỡng và một số chi phí khác.

10


Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1 Vị trí và giới han
Khu vực thiết kế có diện tích 15.159m2
- Hướng Tây Nam: giáp kênh Búng Xáng.
- Hướng Tây Bắc: giáp Trại thực nghiệm nông nghiệp.
- Hướng Đông Nam: giáp đường mới vào khoa.
- Hướng Đông Bắc: giáp Trại thực nghiệm nông nghiệp.
3.1.2 Hiện trạng xây dựng
Đường – lối đi: lối đi ở cổng khoa với chiều ngang 6m từ lộ vào, lối đi vào nhà xe
rộng 3m và các lối đi chính đang được xây dựng theo quy hoạch của trường.
Hồ nước: gồm hai hồ nước trước khoa và cặp dãy nhà xe.
Ghế đá: rất nhiều, bố trí phía Tây Nam cặp hành lang và trong khoa.
Hệ thống thoát nước: hệ thống thoát nước chủ yếu hiện nay là hệ thống thoát nước

tự nhiên theo rãnh và hệ thống cống ngầm. Hệ thống rãnh được đào xung quanh khu
vực với chiều rộng và sâu từ 0,5 – 1m. Cống ngầm được được bố trí dọc theo dãy hành
lang của nhà học chính và nhà xe. Diện tích các hạng mục công trình trong khu vực
thiết được trình bày ở bảng 3.1, hình 3.1 và hình 3.2.
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất khu vực nghiên cứu

Tên các hạng mục
Khu nhà trung tâm
Khu phòng thí nghiệm về nước
Nhà để xe
Sân bóng chuyền
Mương
Diện tích xây dựng theo quy hoạch
Diện tích trồng cây
Tổng cộng

Diện tích (m2)
2.271
1.097
684
253
250
3.327
7.697
15.159

11

Tỷ lệ (%)
Ghi chú

15
0,700
0,450
0,167
0,165
22
Theo bản vẽ quy hoạch mới.
61,518
100


Hình 3.1 Hiện trạng xây dựng đường và lối đi
khu vực thiết kế

Hình3.2 Khu đất trống phía tây bắc sẽ được
thiết kế

- Khó khăn:
Do đường đi và các công trình chưa được xây dựng nên việc tính toán và bố trí cây
xanh gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt, việc lấp hồ cạnh nhà xe theo quy hoạch tốn chi
phí rất cao. Cần xem xét kỹ lưỡng để việc bố trí hệ thống nước, điện thật hợp lý.
- Thuận lợi:
Hệ thống rãnh, cống thoát nước đã được bố trí một cách hợp lý giúp cho việc thoát
nước cho toàn khu trở nên dễ dàng.
3.1.3 Hiện trạng cây xanh trong khu vực thiết kế
Diện tích khoa thuộc loại nhỏ, đang trong thời gian phát triển và đi vào ổn định, cây
xanh vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo được cảnh quan đẹp. Số lượng cây
xanh trong khu vực được trình bày bảng 3.2. Đặc biệt là khu vực phía cổng chính thì đã
có những bồn hoa trồng các cây thuộc hoa cau (Hình 3.3).
Qua đó cho thấy việc bố trí cây xanh trang trí, cây bóng mát còn rất nhiều hạn chế,

quá đơn điệu về số loài cũng như số lượng cây xanh. Hơn nữa, số lượng cây trồng
không phù hợp lại chiếm với diện tích khá lớn. Một ví dụ điển hình như những cây lim
sét với tán rộng và dày, chiều cao tối đa tới 25 m nhưng khoảng cách trồng chỉ 4 – 5m
thì cây không thể phát triển tốt được.

12


×