Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ PHƯƠNG LOAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ
VÀ LỆ PHÍ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH THỊ PHƯƠNG LOAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ
VÀ LỆ PHÍ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Luận văn nghiên cứu là của các nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được học tập
và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố Thái Nguyên, nghiên cứu địa
bàn thành phố Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Tri.
Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứ và kinh nghiệm
phù hợp với địa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 2 năm 2018
Tác giả luận văn

Đinh Thị Phương Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu,
phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của Trường Đại học Kinh tế & QTKD
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Tri đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến UBND thành phố Thái Nguyên, phòng

Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên, Chi cục thuế thành phố Thái
Nguyên và một số ban ngành liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý thu Ngân
sách Nhà nước của thành phố Thái Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, các bạn... và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 2 năm 2018
Tác giả luận văn

Đinh Thị Phương Loan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn hoặc đóng góp mới của luận văn .............. 2
5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ,
LỆ PHÍ VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................. 4


1.1.

Cơ sở lý luận về phí, lệ phí và quản lý thu phí, lệ phí vào ngân
sách nhà nước .......................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phí và lệ phí ....................................... 4
1.1.2. Phân loại phí và lệ phí ............................................................................. 6
1.1.3. Nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí .......................................... 12
1.1.4. Nội dung quản lý thu phí và lệ phí ........................................................ 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu phí, lệ phí ............... 17
1.1.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý phí và lệ phí ................................ 19
1.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý thu phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước ..... 20

1.2.1. Quản lý thu phí và lệ phí ở Việt Nam ................................................... 20
1.2.2. Quản lý thu phí và lệ phí tại một số địa phương ................................... 22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 26


iv

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26


2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 26
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.................................................. 26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích ..................................................... 30
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 30

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh xây dựng kế hoạch quản lý thu phí và lệ phí ........... 30
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện quản lý thu phí và lệ phí .......................... 30
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kiểm tra, kiểm soát quản lý thu phí và lệ phí .......... 31
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh việc xử phạt quá trình thu phí và lệ phí ................... 31
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình quản
lý thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố............................................ 32
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ VÀ LỆ
PHÍ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 33

3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 33

3.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội thành phố Thái Nguyên ....... 33
3.1.2. Các đơn vị hành chính tại thành phố Thái Nguyên............................... 35
3.2.

Thực trạng về công tác quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 35

3.2.1. Thực trạng về công tác lập dự toán thu phí và lệ phí tại thành phố
Thái Nguyên .......................................................................................... 35
3.2.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện quản lý thu phí và lệ phí tại thành

phố Thái Nguyên ................................................................................... 47
3.2.3. Thực trạng công tác quyết toán thu phí, lệ phí trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ................................................................................... 60
3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát số thu phí, lệ phí trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên .................................................................. 67
3.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu phí, lệ phí vào
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......... 69


v

3.3.

Đánh giá chung về công tác quản lý thu phí và lệ phí trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 71

3.3.1. Đánh giá, phân tích kết quả đạt được trong công tác quản lý thu phí và
lệ phí trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................. 71
3.3.2. Đánh giá, phân tích hạn chế, nguyên nhân về công tác quản lý thu
phí, lệ phí tại địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....... 73
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ VÀ
LỆ PHÍ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN............ 80

4.1.

Bối cảnh và định hướng quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 80

4.1.1. Mục tiêu quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố Thái Nguyên ............ 80
4.1.2. Định hướng quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố Thái Nguyên ....... 81

4.2.

Các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu phí, lệ phí tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................... 82

4.2.1. Nhóm giải pháp về công tác lập dự toán phí, lệ phí tại thành phố
Thái Nguyên .......................................................................................... 82
4.2.2. Nhóm giải pháp về công tác thực hiện quản lý phí, lệ phí tại thành
phố Thái Nguyên ................................................................................... 83
4.2.3. Nhóm giải pháp về công tác quyết toán số thu phí, lệ phí tại thành
phố Thái Nguyên ................................................................................... 86
4.2.4. Nhóm giải pháp về công tác kiểm soát số thu phí, lệ phí tại thành
phố Thái Nguyên ................................................................................... 86
4.3.

Một số kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu phí, lệ phí tại thành phố Thái Nguyên ................. 88

4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính .......................................................... 88
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên .......................................... 89
4.3.3. Đối với cơ quan ban, ngành địa phương ............................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CN, XD

:

Công nghiệp, xây dựng

GDĐT

:

Giáo dục đào tạo

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

KH, CN, MT

:

Khoa học, công nghệ, môi trường


NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TC-KH

:

Tài chính - Kế hoạch


TM,ĐT

:

Thương mại, đầu tư

TT, LL

:

Thông tin, liên lạc

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Phê chuẩn dự toán thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016 .................................. 38

Bảng 3.2:

Dự toán thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ

năm 2014 đến năm 2016 ............................................................... 39

Bảng 3.3:

Bảng dự toán thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên theo các loại phí, lệ phí từ năm 2014 đến năm 2016 .... 41

Bảng 3.4:

Tình hình dự toán thu phí và lệ phí so với thực hiện năm
2014 đến năm 2016 ..................................................................... 43

Bảng 3.5:

Đánh giá về công tác lập dự toán số thu phí, lệ phí của cán
bộ quản lý thu phí, lệ phí tại thành phố Thái Nguyên ................ 45

Bảng 3.6: Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí từ năm 2014 đến năm
2016 tại thành phố Thái Nguyên ................................................ 49
Bảng 3.7:

Tỷ trọng các loại phí, lệ phí trong tổng số thu phí, lệ phí trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016 ..... 55

Bảng 3.8:

Kết quả thực hiện thu phí và lệ phí so với dự toán thu phí và
lệ phí hàng năm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ năm
2014 đến năm 2016 ..................................................................... 59


Bảng 3.9:

Đánh giá công tác thực hiện quản lý thu phí, lệ phí tại thành
phố Thái Nguyên từ cán bộ quản lý thu phí, lệ phí .................... 62

Bảng 3.10: Đánh giá công tác thực hiện quản lý thu phí, lệ phí tại thành
phố Thái Nguyên từ các doanh nghiệp ....................................... 64
Bảng 3.11: Đánh giá công tác thực hiện quản lý thu phí, lệ phí tại thành
phố Thái Nguyên từ các hộ gia đình ........................................... 65
Bảng 3.12: Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát số thu phí, lệ phí tại
thành phố Thái Nguyên............................................................... 68


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:

Tăng trưởng phí và lệ phí từ năm 2014 đến năm 2016 tại
TP Thái Nguyên ...................................................................... 50

Biểu đồ 3.2:

Tỷ trọng các loại phí, lệ phí trong tổng số thu phí, lệ phí
tại thành phố Thái Nguyên ..................................................... 56

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1:


Quy trình lập dự toán thu phí và lệ phí tại thành phố
Thái Nguyên .......................................................................... 36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, Nhà nước đã từng bước xóa bỏ việc cung cấp miễn phí các
dịch vụ công để chuyển sang thu phí, lệ phí đối với một số dịch vụ công do
các cơ quan nhà nước cung cấp. Từ đó đến nay, số thu phí và lệ phí đóng góp
vào ngân sách nhà nước hàng năm đều trên 30.000 nghìn tỷ đồng (chiếm tỷ
trọng từ 3% đến 5% số thu ngân sách nhà nước) và có ảnh hưởng không nhỏ
đến cân đối ngân sách quốc gia.
Tại thành phố Thái Nguyên, trong những năm gần đây số thu từ phí và
lệ phí chiếm tỷ trọng khoảng 8% đến 9% số thu NSNN. Tỷ trọng này khá cao
so với một số huyện, thị xã khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó góp
phần không nhỏ vào hoạt động tăng thu NSNN địa bàn thành phố. Tuy nhiên,
số thu từ phí và lệ phí có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng thu NSNN.
Người dân ở một số địa phương cho rằng có quá nhiều loại phí và lệ phí, nên
bãi bỏ phí và lệ phí. Nhưng thực tế đã chứng minh, phí và lệ phí không những
đảm bảo tăng thu ngân sách nhà nước mà còn góp phần nâng cao ý thức, trách
nhiệm cho người dân khi sử dụng các hàng hóa, dịch vụ công cộng, tránh sử
dụng lãng phí nguồn lực của nhà nước.
Cũng giống như các địa phương các, thành phố Thái Nguyên trong giai
đoạn đầu mới áp dụng thu phí và lệ phí, các chính sách về phí và lệ phí chưa
được ban hành dưới hình thức văn bản pháp luật nên gây khó khăn trong quá
trình quản lý phí và lệ phí. Ngày nay, các hoạt động của người dân đối với các
dịch vụ công ngày càng đa dạng, do đó quan hệ pháp lý liên quan đến phí và

lệ phí càng nhiều, đòi hỏi nhà nước phải ban hành văn bản luật nhằm điều
chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý phí và lệ phí giữa người
dân và các cơ quan nhà nước. Hiện nay, các quy định về danh mục phí và lệ
phí; quy định người nộp thuế và cơ quan thu thuế; quy định nguyên tắc thu


2

nộp; quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và các
tổ chức khác trong quá trình quản lý phí, lệ phí được thực hiện theo Pháp lệnh
phí và lệ phí (pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10). Trong quá trình thực
hiện Pháp lệnh phí và lệ phí có nhiều điểm còn bất cập, cần phải sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện quản lý phí và lệ phí. Xuất phát từ thực tế trên, em xin lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu phí và lệ phí trên tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu phí, lệ phí nộp vào ngân sách
nhà nước nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu phí, lệ phí trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quản lý thu
phí và lệ phí tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu phí và lệ phí trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu phí và lệ phí trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu phí và lệ phí thuộc
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Thái Nguyên.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu phí, lệ phí vào
NSNN tại thành phố Thái Nguyên (không bao gồm phí tư nhân như phí


3

chuyển tiền tổ chức tín dụng, cước phí viễn thông…), đánh giá những kết quả
đạt được, những mặt còn hạn chế trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016,
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu phí, lệ phí trên địa
bàn trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn hoặc đóng góp mới của luận văn
Luận văn nghiên cứu về quản lý thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, đây là đề tài còn mới, chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý
thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Đề tài chỉ tập trung làm rõ vấn đề quản lý thu phí và lệ phí, những tồn
tại, vướng mắc trong quá trình thu phí và lệ phí trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên. Đề xuất một số giải pháp khả thi ở thành phố Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu phí và lệ phí.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu phí và lệ phí tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ
VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về phí, lệ phí và quản lý thu phí, lệ phí vào ngân sách
nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phí và lệ phí
* Khái niệm:
Khái niệm phí và lệ phí dưới đây được tiếp cận theo hướng các loại phí
và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công [12].
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà
nước [12].
Như vậy, thực chất phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả
nhằm cơ bản “bù đắp chi phí” và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cung cấp dịch vụ công; còn mục đích của lệ phí không nhằm bù
đắp chi phí mà nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính của nhà nước, đảm
bảo quyền lợi về mặt hành chính pháp lý cho người nộp lệ phí.
* Đặc điểm:
Song hành cùng với thuế, các khoản thu từ viện trợ, khoản thu từ đóng
góp tổ chức, cá nhân… thì phí và lệ phí là một trong những khoản thu thuộc
NSNN, tuy nhiên, phí và lệ phí cũng có đặc điểm riêng.
Phí và lệ phí nói chung mang tính chất tự nguyện, nghĩa là chỉ nộp tiền

phí và lệ phí khi chủ thể thừa hưởng trực tiếp dịch vụ do nhà nước cung cấp.


5

Phí và lệ phí mang tính hoàn trả trực tiếp. Tính hoàn trả trực tiếp của
phí và lệ phí thể hiện ở chỗ: đối với người nộp phí và lệ phí, đây là một khoản
chi phí phải bỏ ra để được cung cấp dịch vụ công tương ứng; người nào có
nhu cầu sử dụng nhiều thì phải trả nhiều phí, lệ phí và ngược lại. Đây là đặc
điểm riêng có khác hoàn toàn so với thuế. Thuế là khoản thu mang tính không
hoàn trả trực tiếp, nghĩa là khi người nộp thuế vào NSNN, nhà nước không có
bất kỳ cam kết hay ràng buộc phải hoàn trả lại cho người nộp thuế và việc
hoàn trả thông qua sử dụng hàng hóa, dịch vụ công cộng không nhất thiết
tương đồng với khoản tiền nộp thuế [3].
* Vai trò:
Trước hết, phí và lệ phí nhằm đảm bảo nguồn thu NSNN cho hoạt động
thường xuyên quản lý xã hội, để đầu tư hàng hóa, dịch vụ công cộng tốt hơn.
Hàng năm, ở Việt Nam số thu từ phí và lệ phí chiếm khoảng trên dưới 4% số
thu NSNN, tuy chiếm tỷ trọng không lớn nhưng góp phần ổn định, cân đối
NSNN hàng năm.
Ngoài ra, phí và lệ phí còn góp phần thực hiện công bằng xã hội, nâng
cao ý thức trách nhiệm cộng đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ công. Cụ thể,
những người hưởng lợi ích từ hàng hóa, dịch vụ công cộng phải trả phí, qua
đó nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với tổ chức, cá nhân
hưởng thụ dịch vụ công cộng; mặt khác việc nộp phí và lệ phí mang tính đối
giá, tức là người sử dụng nhiều nộp người, người sử dụng ít nộp ít còn góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Phí và lệ phí còn giúp thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát có hiệu quả
quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của các tổ chức, cá nhân theo pháp luật. Ví
dụ, thông qua việc thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng, nhà nước quản lý, giám

sát hoạt động xây dựng của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để phù hợp với
quy hoạch địa phương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân. [01]


6

1.1.2. Phân loại phí và lệ phí
1.1.2.1. Phân loại phí
Tùy từng các tiêu thức phân loại mà phí được phân loại thành các loại
khác nhau. Cụ thể, phí thường được phân chia theo 3 tiêu thức như sau:
a. Phân loại phí theo lĩnh vực hoạt động
Theo lĩnh vực hoạt động, phí và lệ phí được phân loại thành 12 lĩnh vực
hoạt động như sau:
Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Thủy lợi phí; phí
kiểm dịch động vật, thực vật; phí kiểm tra vệ sinh thú nuôi…
Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: phí xâu dựng, phí đo đạc lập
bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất…
Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư: phí chợ, phí đấu thầu, đấu giá,
phí thẩm định kết quả đấu thầu…
Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Phí trông giữ xe, phí
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phí phòng cháy chữa cháy…
Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải: phí qua cầu, phí sử dụng đường
bộ, phí sử dụng đường biển, phí sử dụng cảng biển, nhà ga…
Phí thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông liên lạc: phí sử dụng và
bảo vệ tần số vô tuyến, phí cấp tên miền sử dụng internet, phí khai thác và sử
dụng tài liệu do Nhà nước quản lý…
Phí thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội: phí tham quan, phí giới thiệu việc
làm, phí thẩm định văn hóa phẩm.
Phí thuộc lĩnh vực y tế: viện phí, phí phòng chống dịch bệnh, phí kiểm
dịch y tế, phí giám định y khoa…

Phí thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và môi trường: phí bảo vệ môi
trường, phí vệ sinh, phí sở hữu công nghiệp…
Phí thuộc lĩnh vực giáo dục: học phí, phí dự thi, dự tuyển…


7

Phí thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan: phí cung cấp thông
tin về tài chính doanh nghiệp, phí hoạt động chứng khoán, phí hải quan, phí
bảo lãnh khi được tổ chức cấp dịch vụ bảo lãnh…
Phí thuộc lĩnh vực tư pháp: án phí, phí giám định tư pháp, phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm…
b. Phân loại phí theo cách thức thu nộp
Dựa vào tiêu thức cách thức thu nộp, phí được chia làm 3 loại:
Phí nộp toàn bộ cho ngân sách nhà nước: Là phí mà cơ quan thu không
được hưởng trực tiếp số tiền thu được từ phí, mà phải nộp toàn bộ cho NSNN.
Loại phí này có tác dụng là tăng thu nhập cho NSNN và thường do Chính phủ
trực tiếp ban hành và quản lý, mang tính chất quan trọng liên quan đến lợi ích
của quốc gia như phí giao thông qua giá xăng, phí cầu, phí bảo vệ môi trường...
Phí để lại một phần cho tổ chức, cá nhân quản lý thu là loại phí mà tổ
chức, cá nhân thu phí được để lại số tiền thu được từ phí để chi tiêu, trang trải
chi phí thu nộp. Mỗi loại phí khác nhau thì mức để lại tùy thuộc vào dự toán
năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí và dự toán năm về phí. Các loại phí
này thường phát sinh ở các đơn vị sự nghiệp có thu như: Phí thuê hội trường,
phí cho thuê xe, thuê cửa hàng, nhà xưởng... của các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp...
Phí để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng: Là các loại phí trong đó các đơn
vị thu phí sẽ được để lại sử dụng toàn bộ bổ sung vào nguồn kinh phí do Nhà
nước cấp nhằm cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng hoạt động
như học phí, viện phí... Các đơn vị thu các khoản phí này theo chế độ quy

định của Nhà nước phải tiến hành ghi chép, phản ánh rõ ràng qua hệ thống sổ
sách kế toán như nguồn kinh phí NSNN cấp và việc quản lý, sử dụng phải bảo
đảm đúng mục đích đầu tư trở lại và cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Đặc
biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích, các khoản phí hầu như


8

được để lại toàn bộ và cấu thành nên thu nhập hoặc doanh thu của chính các
doanh nghiệp này. [1]
c. Phân loại phí theo cấp quản lý NSNN
Dựa vào tiêu thức phân cấp quản lý NSNN, phí được chia ra thành:
Phí trung ương: Là loại phí thuộc nguồn thu ngân sách trung ương và
do cơ quan, đơn vị thuộc trung ương thu. Phí làm thẻ thư viện thuộc thư viện
quốc gia.
Phí địa phương: Là loại phí thuộc nguồn thu ngân sách địa phương và
do cơ quan, đơn vị thuộc địa phương thu. Phí làm thẻ thư viện của những thư
viện địa phương, trường học. [1]
1.1.2.2. Phân loại lệ phí theo lĩnh vực quản lý
a. Phân loại lệ phí theo lĩnh vực quản lý
Thông thường, lệ phí được phân loại theo lĩnh vực quản lý hành chính
như sau:
Lệ phí quản lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân: Thuộc
loại lệ phí này có các loại lệ phí như lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ tịch, lệ phí cấp
hộ chiếu, lệ phí tòa án, lệ phí cấp lý lịch tư pháp…
Lệ phí quản lý liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: Lệ
phí trước bạ, lệ phí địa chính, lệ phí bảo hộ quyền tác giả, lệ phí bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp biển số nhà…
Lệ phí quản lý liên quan đến sản xuất, kinh doanh: Lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí cấp giấy phép hành nghề kinh doanh,

lệ phí cấp giấy phép sử dụng thiết bị phương tiện, phương tiện nổ, chất nổ, vũ
khí, khí tài theo quy định của pháp luật, lệ phí cấp giấy phép xả thải nguồn
nước, lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước, lệ phí cấp giấy phép hoạt
động chứng khoán…
Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia: lệ phí ra vào
cảng, lệ phí bay qua vùng trời…


9

Lệ phí quản lý liên quan đến các lĩnh vực khác: Lệ phí cấp giấy phép sử
dụng con dấu, lệ phí hải quan, lệ phí chứng thực, công chứng… [22].
b. Phân loại lệ phí theo thẩm quyền ban hành
Theo thẩm quyền ban hành, lệ phí được phân chia thành lệ phí trung
ương và lệ phí địa phương.
Lệ phí trung ương: Là những loại lệ phí do Trung ương quản lý thu gắn
với các hoạt động có tính quốc gia, như lệ phí hải quan, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ
phí chứng nhận thị thực xuất nhập cảnh và cư trú, lệ phí cấp hạn ngạch xuất
nhập khẩu, lệ phí được phép sử dụng không phận, hải phận... Ở cấp Trung
ương ít phát sinh các loại lệ phí vì cơ chế quản lý ở Trung ương mang tính
chất ở tầm vĩ mô, gián tiếp, chủ yếu về đường lối, chủ trương, chính sách.
Lệ phí địa phương: Là lệ phí thuộc danh mục lệ phí do Nhà nước ban
hành nhưng do cơ quan nhà nước địa phương quản lý thu nộp. Số thu về lệ
phí địa phương chủ yếu tập trung vào ngân sách địa phương và được quản lý,
sử dụng theo Luật Ngân sách nhà nước. Hiện nay, đại đa số các loại lệ phí
thuộc cấp chính quyền địa phương, bởi lẽ các cấp chính quyền địa phương là
nơi tiếp xúc trực tiếp giải quyết những nhu cầu, công việc đa dạng của nhân
dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà nước các cấp, phát
sinh nhiều loại dịch vụ hành chính, pháp lý dẫn đến phát sinh nhiều loại lệ
phí. Các loại lệ phí địa phương như: Lệ phí công chứng, lệ phí trước bạ, lệ phí

cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, các công trình dân dụng,
lệ phí khai sinh, khai tử, lệ phí đăng ký kết hôn, lệ phí tòa án. [23]
1.1.2.3. Một số loại phí và lệ phí chủ yếu thuộc thẩm quyền quản lý thu phí và
lệ phí trên địa bàn tỉnh
a. Một số loại phí chủ yếu
Học phí: Là khoản thu vào mỗi người học phải trả cho việc học của
mình theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.


10

Viện phí: Là khoản thu từ người sử dụng dịch vụ y tế khi khám bệnh,
chữa bệnh.
Án phí: Là khoản thu từ việc tiến hành tố tụng, trong đó các cá nhân, tổ
chức có nghĩa vụ phải đóng cho cơ quan có thẩm quyền cho việc tòa án tiến
hành giải quyết các vụ việc dân sự
Phí dự thi, dự tuyển: Là khoản thu từ các thí sinh tham dự kỳ thi tuyển
sinh ở các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy
định phải tổ chức thi tuyển, xét tuyển để đảm bảo cho các hoạt động liên quan
đến công tác tuyển sinh của các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác
tuyển sinh.
Phí trông giữ xe: Là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ
xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy
hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.
Phí chợ: Là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những
người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban
quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: là khoản thu đối với các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm

hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản
đồ địa chính có tọa độ.
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: là khoản thu đối với các đối
tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải
thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện
cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như:
điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền
sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền


11

tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển
quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
Phí qua cầu, qua đò: là khoản thu của chủ đò hoặc bến khách (nơi đầu
tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với hành khách đi đò hoặc
người thuê đò để chở khách, hàng hóa ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc
sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu
khách đang hành trình. Khoản phí này dùng để bù đắp chi phí để chạy đò và
chi phí quản lý của bến khách (nếu có). [12]
b. Một số loại lệ phí chủ yếu
Lệ phí trước bạ: Là khoản thu vào người sở hữu tài sản khi đăng ký
quyền sử dụng tài sản.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Là khoản thu vào người xin cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Lệ phí địa chính: là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết
các công việc về địa chính.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: là khoản thu đối với

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán
công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông tin khi được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Lệ phí công chứng, chứng thực: Là khoản thu từ người chứng thực bản
sao, chữ ký, hợp đồng, giao dịch cho tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
Lệ phí quốc tịch:
Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu: Là khoản thu đối với người được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của
pháp luật.
Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh: Là khoản
thu đối với người xin cấp hộ chiếu tại cơ quan công an tỉnh hoặc thành phố.


12

Lệ phí cấp biển số nhà: Là khoản thu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp biển số nhà (bao gồm: nhà mặt đường, phố; nhà trong ngõ, nhà
trong ngách; căn hộ của nhà chung cư).
Lệ phí chứng minh thư: Là khoản thu đối với người được cơ quan công
an cấp chứng minh nhân dân. [12]
1.1.3. Nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí
Để đảm bảo tính minh bạch, công bằng khi tham gia đóng góp phí và lệ
phí vào NSNN, thì phải xác định những nguyên tắc thu phí, lệ phí thống nhất
cho tất cả các loại phí, lệ phí. Theo pháp lệnh về phí và lệ phí năm 2001 thì
xác định mức thu phí và lệ phí theo nguyên tắc:
Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải bảo đảm thu
hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đến những chính sách của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn phải
bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp

của người nộp.
Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc, không nhằm
mục đích bù đắp chi phí, phù hợp với thông lệ quốc tế; riêng mức thu lệ phí
trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản trước bạ. [23]
Như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật về phí và lệ phí chưa đặt vấn
đề thu phí và lệ phí phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lợi nhuận hợp lý nhằm
tạo điều kiện cho người dân được sử dụng và tiếp cận dịch vụ công phù hợp
với mức thu nhập và khả năng đóng góp của mình. Tại một số quốc gia trên
thế giới, mức thu phí và lệ phí phải đảm bảo bù đắp được chi phí, nhằm
khuyến khích sự phát triển của các dịch vụ công, tránh lạm dụng dịch vụ
công. Do vậy, Luật phí và lệ phí năm 2015 sửa đổi nguyên tắc xác định mức
thu phí và lệ phí như sau:


13

- Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính
đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ,
bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
của công dân.
- Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi
phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản;
bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
của công dân.
1.1.4. Nội dung quản lý thu phí và lệ phí
1.1.4.1. Xây dựng dự toán thu phí và lệ phí
Xây dựng dự toán thu phí và lệ phí là một bộ phân không thể tách rời
trong quá trình xây dựng dự toán thu NSNN. Dự toán thu NSNN là bản dự trù
các khoản thu NSNN theo các chỉ tiêu xác định trong một năm, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định. Dự toán thu là cơ sở để phân bổ nguồn

lực tài chính cho các hoạt động trong kỳ kế hoạch và có ảnh hưởng quyết định
tới việc thực hiện dự toán chi của ngân sách, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản
xuất và đời sống xã hội trong một thời kỳ kế hoạch. Dự toán thu NSNN nói
chung và dự toán thu phí, lệ phí nói riêng là khâu đầu tiên mang tính chất định
hướng có vai trò rất quan trọng trong quản lý các khoản thu ngân sách.
- Căn cứ xây dựng dự toán: Cũng giống như khi xây dựng dự toán thu
NSNN, việc xây dựng dự toán thu phí, lệ phí cần phải dự trên một số căn cứ
sau đây:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
+ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm sau; các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính và Tổng cục Thuế.
+ Chính sách chế độ thu hiện hành của Nhà nước.


14

+ Số kiểm tra về dự toán thu thuế, phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền
thông báo.
+ Kết quả thu phí, lệ phí năm trước, số liệu thống kê qua các năm.
+ Thực tế hoạt động của các yếu tố trên thị trường có ảnh hưởng đến
thu phí, lệ phí.
- Quy trình lập dự toán thu phí, lệ phí: Lập dự toán thu phí, lệ phí là
việc xác định các chỉ tiêu của dự toán thu và xây dựng các biện pháp thực
hiện các chỉ tiêu đã đề ra. Xét về mặt kỹ thuật nghiệp vụ, lập dự toán thu phí,
lệ phí chính là quá trình dự đoán, tính toán và tổ chức động viên nguồn thu
phí, lệ phí cho NSNN. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thực
hiện các khoản thu phí, lệ phí phải tổ chức lập dự toán thu phí, lệ phí trong
phạm vi nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan tài chính đồng cấp. Cơ quan tài
chính các cấp địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị

cùng cấp. Cơ quan tài chính tổng hợp, lập dự toán trình UBND cùng cấp. Nội
dung lập dự toán gồm:
+ Đánh giá tình hình thực hiện thu chi năm trước, từ đó phân tích
những nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình thực hiện, những tồn tại bổ sung
sửa đổi.
+ Lập kế hoạch thu phí, lệ phí cho năm kế hoạch được xác định theo
“Mục lục ngân sách”. Việc lập kế hoạch căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định
mức thu phí, lệ phí... Dự toán được xác định bằng công thức:
Dự toán = Đối tượng thu x Mức thu x Thời hạn thu
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát
sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý gửi cơ quan tài
chính đồng cấp. Cơ quan thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác thuộc phạm vi quản lý. [23]


15

1.1.4.2. Triển khai, tổ chức thực hiện thu phí và lệ phí
Sau khi lập và phê duyệt dự toán thu phí, lệ phí, giai đoạn tiếp theo là
việc triển khai, tổ chức thực hiện thu phí và lệ phí (khâu này còn được gọi là
khâu chấp hành dự toán thu phí và lệ phí). Mục tiêu của chấp hành dự toán
thu là trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện
pháp động viên, khai thác, đảm bảo tỷ lệ động viên vào NSNN đã được cơ
quan có thẩm quyền phê chuẩn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu NSNN. Tổ chức
thực hiện dự toán phí và lệ phí cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các biện
pháp chuyên môn nghiệp vụ với sự chỉ đạo sát sao của cấp chính quyền cũng
như các ngành, chức năng liên quan. Trong quá trình thực hiện thu phí, lệ phí,
các cơ quan thu, cơ quan Kho bạc nhà nước, các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân
sách phải thực hiện thu, nộp theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tổ chức thực hiện thu phí và lệ phí được thực hiện đối với các cơ

quan, tổ chức thu phí, lệ phí như sau:
- Xây dựng dự toán thu theo quý, năm.
- Tính mức thu, nộp và ra thông báo thu, nộp thu phí, lệ phí.
- Tổ chức thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật và thông báo
công khai các quy định của pháp luật về phí, lệ phí tại nơi thu phí, lệ phí.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai nộp phí, lệ phí
theo đúng quy định của chế độ thu, nộp và sử dụng. Thông báo cho đối tượng
nộp phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp theo đúng quy
định. Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp đầy đủ chứng từ thu tiền, ghi đúng số
tiền đã thu cho người nộp. Về chứng từ thu, Bộ Tài chính ủy nhiệm cho Cục
trưởng cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in, thống
phát hành các loại chừng từ thu các loại phí, lệ phí phát sinh tại địa bàn. [15]
- Trực tiếp tập trung các khoản thu phí, lệ phí theo quy định và nộp vào
Kho bạc Nhà nước đầy đủ kịp thời.


×