Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THU nợ và CƯỠNG CHẾ nợ THUẾ TRÊN địa bàn TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.51 KB, 124 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
---------------

NGUYỄN DUY SƠN

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN QUANG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CÁM ƠN
Luận văn cao học được hoàn thành tại Trường Đại học Tài chính
Marketing. Có được luận văn này tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới Lãnh đạo của Trường Đại học Tài chính Marketing, Khoa đào tạo sau đại
học và các thầy cô giáo là những Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, những người có
bề dày kinh nghiệm thực tế, chuyên môn sâu trong lĩnh vực Kinh tế, Tài chính –
Ngân hàng của Trường đã tích cực truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm một cách tích cực nhiệt tình, tâm huyết. Đặc biệt là Thầy TS. Lê Xuân
Quang đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ cho tác giả tiếp cận tới những chỉ
dẫn khoa học đáng quý giá. Luận văn được thực hiện trong thời gian ngắn do
vậy không sao tránh được những thiếu sót. Tác giả mong sự đóng góp những ý


kiến để hoàn thiện hơn nữa.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo của Trường
Đại học Tài chính Marketing và Thầy TS. Lê Xuân Quang thật dồi dào sức
khỏe, thành công trong cuộc sống và luôn tiếp tục sự nghiệp của mình là truyền
đạt những kiến thức quý giá cho thế hệ mai sau./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Duy Sơn

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Duy Sơn học viên lớp cao học Tài chính Ngân hàng
Trường Đại học Tài chính Marketing Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy T.S Lê Xuân Quang.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này./.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Người viết cam đoan

Nguyễn Duy Sơn


iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
T
4
3

T
4
3

1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
T
4
3

T
4
3

2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... 2
T
4
3

T
4

3

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
T
4
3

T
4
3

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
T
4
3

T
4
3

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
T
4
3

T
4
3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4

T
4
3

T
4
3

7. Bố cục của nghiên cứu ...................................................................................... 4
T
4
3

T
4
3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN .............................................................. 5
T
4
3

1.1. QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ .......................................................................... 5
T
4
3

T
4
3


1.1.1. Khái niệm nợ ............................................................................................... 5
T
4
3

T
4
3

1.1.1.1. Khái niệm nợ thuế .................................................................................... 5
T
4
3

T
4
3

1.1.1.2. Thực hiện công tác Quản lý thu nợ (Xem phụ lục 1) ............................ 10
T
4
3

T
4
3

1.2. CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ............................................................................ 22
T

4
3

T
4
3

1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế ................................................................... 22
T
4
3

T
4
3

1.2.2. Thực hiện công việc Cưỡng chế nợ thuế .................................................. 22
T
4
3

T
4
3

1.2.2.1. Trình tự của Cưỡng chế nợ thuế ............................................................ 22
T
4
3


T
4
3

1.2.2.2. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản ................................. 23
T
4
3

T
4
3

1.2.2.3. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần
T
4
3

thu nhập ............................................................................................................... 24
T
4
3

1.2.2.4. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên 25
T
4
3

T
4

3

1.2.2.5. Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
T
4
3

do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ .............................................................. 26
T
4
3

1.2.2.6. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
T
4
3

nhập khẩu ............................................................................................................ 27
T
4
3

1.2.2.7. Cưỡng chế bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn ........................... 28
T
4
3

T
4
3


1.2.2.8. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế ...................................... 29
T
4
3

T
4
3

iv


1.2.2.9. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
T
4
3

hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề............................ 31
T
4
3

1.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH THU NỢ THUẾ TRÊN THẾ GIỚI ........................... 32
T
4
3

T
4

3

1.3.1. Hàn Quốc................................................................................................... 32
T
4
3

T
4
3

1.3.2. New Zealand ............................................................................................. 35
T
4
3

T
4
3

1.3.3. Nhật Bản .................................................................................................... 41
T
4
3

T
4
3

1.4. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ VÀ CƯỠNG

T
4
3

CHẾ NỢ THUẾ Ở VIỆT NAM .......................................................................... 44
T
4
3

Tóm tắt chương 1 ................................................................................................ 46
T
4
3

T
4
3

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ
T
4
3

NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................. 47
2.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ .............................. 47
T
4
3

T

4
3

2.1.1. Thực trạng nợ xấu về thuế trên địa bàn Thừa Thiên Huế ......................... 47
T
4
3

T
4
3

2.1.2. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác Quản lý thu nợ thuế ...... 56
T
4
3

T
4
3

2.1.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu về thuế trên địa bàn Thừa
T
4
3

Thiên Huế ............................................................................................................ 59
T
4
3


2.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ................................ 61
T
4
3

T
4
3

2.2.1. Thực trạng Cưỡng chế nợ thuế.................................................................. 61
T
4
3

T
4
3

2.2.2. Đánh giá nguyên nhân Cưỡng chế nợ thuế ............................................... 69
T
4
3

T
4
3

2.2.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Thừa
T

4
3

Thiên Huế ............................................................................................................ 70
T
4
3

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 73
T
4
3

T
4
3

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ THU NỢ VÀ
T
4
3

CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020. ....................................... 74
3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ ................................................................................... 74
3.1.1. Đặc điểm tình hình doanh nghiệp của Thừa Thiên Huế ........................... 74
3.1.2. Nhiệm vụ của ngành thuế Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2020 .. 78

v



3.1.3. Mục tiêu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Thừa
Thiên Huế ............................................................................................................ 81
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ........................................................................................................ 82
3.3. GIẢI PHÁP CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
T
4
3

THIÊN HUẾ ........................................................................................................ 85
T
4
3

Thực hiện công tác Cưỡng chế nợ thuế là các trường hợp nợ trên 90 ngày thì áp
T
4
3

dụng các biện pháp cưỡng chế. Trước tiên là xác định người nợ thuế phải cưỡng
chế; Thu thập, xác minh và kiểm tra thông tin; Tổ chức thực hiện cưỡng chế; . 85
T
4
3

3.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 89
T
4
3


T
4
3

3.4.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế ..................................................................... 89
T
4
3

T
4
3

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................ 92
T
4
3

T
4
3

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93
T
4
3

T
4

3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95
T
4
3

T
4
3

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng Thống kê nợ xấu về thuế của các loại hình doanh nghiệp ........ 50
Bảng 2.2: Bảng Thống kê nợ thuế của các loại hình doanh nghiệp.................... 51
Bảng 2.3: Bảng thống kê kết quả khảo sát Quản lý thu nợ thuế ......................... 54
Bảng 2.4: Bảng thống kê nợ thuế theo nhóm ...................................................... 62
Bảng 2.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát Cưỡng chế nợ thuế ......................... .67
Bảng 3.1: Bảng thống kê kết quả khảo sát về doanh nghiệp .............................. 76

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCNT


: Cưỡng chế nợ thuế.

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân.

DNTW

: Doanh nghiệp Trung ương.

DNĐP

: Doanh nghiệp địa phương.

DNĐTNN

: Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài.

DNNQD

: Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh.

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế.

KD

: Kinh doanh.


KBNN

: Kho bạc nhà nước.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu cơ bản các lý luận có liên
quan về công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế. Đã chỉ rõ ra các mô
hình nghiên cứu các nước trên thế giới và ở Việt nam. Từ những thực trạng,
nguyên nhân đã ảnh hưởng đến công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế làm cho ta thấy rõ còn tồn tại nhiều vấn đề

quan tâm để xử lý. Luận văn đã đặt ra các câu hỏi như:
Nên áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ như thế nào để đạt hiệu quả
cao nhất?
Nên áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế nào là hiệu quả nhất để thu
được tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp?
Xây dựng được tỷ lệ nợ thuế đến thời điểm cuối năm nên đạt tỷ lệ bao
nhiêu phần trăm của Tổng nợ trên Tổng thu ngân sách trong năm.
Từ thực tế 02 năm Cục thuế Thừa Thiên Huế không hoàn thành chỉ tiêu
của Tổng cục thuế giao. Mặc dù đã thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật
nhưng số tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp tỷ lệ vẫn còn cao hơn chỉ tiêu
Tổng cục thuế giao. Từ đó đề ra các giải pháp, những kiến nghị thiết thực để
hoàn thiện công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế trong thời gian tới.

ix


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở tất cả các quốc gia khác nhau, chính sách Tài chính luôn luôn được
thừa nhận là công cụ kinh tế quan trọng nhất để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thực
hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó Thuế là một nội
dung quan trọng nhất của chính sách Tài chính.
Để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển có hiệu quả, thông qua
công cụ thuế, Nhà nước đã duy trì môi trường cạnh tranh thuận lợi và khắc phục
những khuyết tật của nền kinh tế thị trường như độc quyền, cạnh tranh... Thuế
còn là đòn bẩy kinh tế góp phần làm giảm bội chi ngân sách và giảm tốc độ lạm
phát, ổn định giá cả tiền tệ, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ
thống quản lý thuế, là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ
chế tự khai – tự nộp thuế. Mô hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng

cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước nhằm chống thất thu thuế,
đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế trong việc thu nộp thuế. Quản
lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên, do cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý chưa
đáp ứng được yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế trình độ còn hạn chế và ý thức
của một số người nộp thuế chưa cao nên số nợ đọng thuế vẫn còn lớn, nhiều
khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ
thuế đã không còn tồn tại do bị giải thế, mất tích … gây thất thu lớn cho Ngân
sách Nhà nước.

1


Trong những năm qua công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế ở
địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đem lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, thực
tiễn công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra
nhiều, số thuế nợ đọng ngày càng tăng cao, đặc biệt là việc anh hưởng của suy
thoái kinh tế làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; Đa số các doanh
nghiệp ở Thừa Thiên Huế là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít nên thường
dẫn đến tình trạng trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế vẫn diễn ra phổ biến, gây thất
thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. Do đó việc tìm kiếm giải pháp nhằm hỗ trợ,
tăng cường công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế ở địa bàn Tỉnh Thừa
Thiên Huế là vấn đề mang tính thời sự và cấp bách hiện nay.
Để làm sáng tỏ điều này tác giả chọn Luận văn: “Những giải pháp hoàn
thiện công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Tỉnh Thừa
Thiên Huế.". Với mục đích đánh giá quá trình Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ

thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian 5 năm từ năm 2009 đến
2013 từ đó xác định những nguyên nhân dẫn đến mức độ tự giác của các cơ sở
kinh doanh và có những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý thu nợ và
Cưỡng chế nợ thuế trong thời gian đến.
Là một công chức làm công tác thu nợ thuế. Qua thực tiển công tác kết
hợp với những kiến thức hiểu biết được học tập tại Trường và thực tiễn công
việc, thông qua Luận văn này, tác giả có thể nêu lên một vài ý kiến nhằm góp
phần vào việc thiết lập công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế trên địa
bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế được hoàn thiện. Góp phần tạo sự công bằng trong xã
hội để thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh trong
cơ chế thị trường.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về cải cách và phát triển việc
Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
2


Tuy nhiên, các đề tài có đặc thù riêng của các Cục Thuế trên các địa bàn
khác nhau và với các doanh nghiệp khác nhau. Tác giả chọn đề tài này không
trùng lắp nội dung với các đề tài khác và cam đoan là tự viết.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công việc Quản lý thu nợ
và Cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá thực trạng công việc Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế trên
địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế..
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công việc Quản lý
thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Cục thuế Thừa Thiên Huế đang quản lý các doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: từ năm 2009 đến 2013
- Đối tượng nghiên cứu:
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Lãnh đạo và công chức thuế và các chuyên gia ban ngành có liên quan đến
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: Phương pháp này thống kê những thông tin, số
liệu thu thập được để từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề
tài.

3


Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để
tiến hành so sánh, đối chiều về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá
trị cần nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: là gửi các phiếu khảo sát tới
doanh nghiệp và Lãnh đạo, công chức thuế để thu thập số liệu và ý kiến của họ
về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: Nhằm khám phá thêm các yếu tố mới, cũng như
điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng
chế nợ thuế. Đồng thời xây dựng bảng câu hỏi để nghiên cứu định tính về tình
hình nợ thuế của các doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng, đưa ra những giải pháp và kiến nghị
có tính khả thi về nâng cao chất lượng công việc Quản lý thu nợ và Cưỡng chế
nợ thuế trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế để thu nợ thuế có hiệu quả.
7. Bố cục của nghiên cứu

Đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý thu nợ và Cưỡng chế nợ thuế trên
địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị về công tác Quản lý thu nợ
và Cưỡng chế nợ thuế.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN
1.1. QUẢN LÝ THU NỢ THUẾ
1.1.1. Khái niệm nợ
Nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp nợ về tài
sản. Tuy nhiên, nợ cũng có thể được sử dụng để chỉ các nghĩa vụ khác. Trong
trường hợp nợ tài sản thì nợ là một cách sử dụng sức mua trước khi kiếm đủ
tổng số tiền để trả cho sức mua đó. Các công ty cũng có thể sử dụng nợ như là
một phần trong chiến lược tài chính tổng thể của mình.
Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người đi vay vay
một lượng tài sản nhất định. Trong xã hội hiện đại, nợ thường được đi kèm với
sự đảm bảo khả năng thanh toán với một mức lãi suất nhất định. tính theo thời
điểm...(Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
1.1.1.1. Khái niệm nợ thuế
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế.
Quản lý thu nợ thuế: Là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ của Người nợ thuế.
Một số thuật ngữ liên quan đến khái niệm nợ thuế nêu trên cần tìm hiểu

thêm bao gồm:
a. Tiền thuế nợ: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và
các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo
cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và

5


đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp
vào NSNN.
b. Thời hạn kê khai và nộp thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày
thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng
đầu tiên của năm dương lịch.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ
chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng
dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
Quá thời gian trên nếu doanh nghiệp chưa nộp thuế vào Ngân sách nhà

nước thì bị xem là tiền thuế nợ.
c. Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
d. Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh.

6


e. Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền
thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
f. Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được
nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao
động.
g. Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp
theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
h.Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản
nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn
bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
i. Khoá sổ thuế là thời gian ngừng nhập các chứng từ kế toán liên quan
đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các
quyết định, thông báo... Sau khi khoá sổ thuế, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu
nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ được
điều chỉnh, bổ sung sau ngày khoá sổ và sẽ được hạch toán vào thời điểm phát
hiện để điều chỉnh, bổ sung.
j. Các nhóm tiền thuế nợ:
Nhóm tiền thuế nợ khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của

người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản
án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề
7


nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
cơ quan thuế đã kiểm tra, xác định người nộp thuế không còn hoạt động kinh
doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh
nghiệp.
Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể: là số tiền thuế nợ người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán
đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền
thuế nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang
trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử
lý nợ theo quy định của pháp luật.
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
nhóm nợ nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế
cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
01 đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc
nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang
chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có
khiếu nại, khiếu kiện.
Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên
90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền
thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều

chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu
kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này.
Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý, bao gồm các trường hợp sau:

8


Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy
định của pháp luật về thuế.
Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang được
cơ quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo quy định của
pháp luật về.
Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số
tiền thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục
hoàn thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập
Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh là các khoản tiền
thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã
nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân
chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo
đúng quy định. Bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
Các sai sót của KBNN, NHTM.
Các sai sót của cơ quan thuế:
Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã
tạm nộp tại các cơ quan thuế quản lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế nơi
đóng trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
9


Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan
thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận
được sau thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc Kho bạc nhà nước, ngân hàng
cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp
thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai
và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm
thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ tháng, quý, năm (Nguồn Quy
trình quản lý thu nợ thuế).
1.1.1.2. Thực hiện công tác Quản lý thu nợ (Xem phụ lục 1)
a. Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Xác định số tiền nợ năm thực hiện: Vào tháng 11 hàng năm căn cứ tiền
thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm
kế hoạch để xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện.
Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch: Căn cứ vào số tiền thuế nợ
năm thực hiện đã được xác định và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp
trên hướng dẫn hàng năm.
Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho cơ quan thuế cấp trên
Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các
Cục thuế đã báo cáo Tổng cục thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho
các Cục thuế chậm nhất là ngày 30/11 hàng năm và căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng
cục thuế giao. Cục thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho Phòng quản lý nợ, các

Phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục thuế chậm nhất là ngày 31/12
hàng năm và báo cáo kết quả về Tổng cục thuế.
Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt :
10


Phòng quản lý nợ: Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do
Cục thuế quản lý; Trình lãnh đạo Cục thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho
Phòng quản lý nợ, các Phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục thuế;
Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc Phòng quản lý nợ.
b. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ
Phân công quản lý nợ thuế: Hàng tháng, trước ngày khoá sổ thuế 01
ngày làm việc, Trưởng phòng, Đội trưởng đội quản lý nợ và Trưởng phòng, Đội
trưởng đội tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm:
Phân công quản lý thu nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình.
Phân công quản lý thu nợ thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc
Phòng, Đội quản lý nợ hoặc Phòng, Đội tham gia thực hiện quy trình theo loại
hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và
theo các phương thức phù hợp khác.
Đối với các khoản tiền thuế do các Đoàn thanh tra, kiểm tra ra quyết định
truy thu, phòng, Đội quản lý nợ hoặc Phòng, Đội tham gia thực hiện quy trình
thực hiện:
Đề xuất lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế chỉ đạo Phòng/Đội, thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp khoản tiền thuế truy thu
vào Ngân sách Nhà nước.
Chỉ đạo công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình
phối hợp với phòng/đội thanh tra, kiểm tra đôn đốc các khoản tiền thuế truy thu.
Phân loại tiền thuế nợ: Hàng tháng, chậm nhất là 03 ngày làm việc sau
ngày khoá sổ thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy

trình:

11


Thực hiện đối chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên các
ứng dụng quản lý thuế với ứng dụng quản lý nợ.
Căn cứ vào số nợ trên ứng dụng quản lý nợ, tiêu thức phân loại tiền thuế
nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến người nộp thuế, rà soát danh sách người nộp
thuế còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
Hồ sơ để phân loại nợ đối với từng khoản nợ, nhóm nợ căn cứ vào quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn là: Nhóm nợ khó thu,
Nhóm nợ đến 90 ngày, Nhóm nợ trên 90 ngày, Nhóm nợ chờ xử lý, Nhóm nợ
chờ điều chỉnh.
Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: Ngay sau ngày làm
việc kế tiếp ngày hoàn thành việc phân loại nợ thuế nêu trên, công chức quản lý
nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình:
Lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng người nộp thuế.
Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ được lập riêng cho từng người nộp thuế để
theo dõi từng khoản tiền thuế nợ.
Công chức quản lý nợ phải nhập các dữ liệu kịp thời, theo dõi quá trình
tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng này.
Đối chiếu số liệu: Sau khi phân loại tiền thuế nợ, nếu phát hiện có sai sót
về tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy
trình thực hiện:
Mời người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế
đến trụ sở cơ quan thuế để thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ. Căn cứ đối chiếu là
bản sao hồ sơ khai thuế, chứng từ thu Ngân sách Nhà nước như: Giấy nộp tiền
vào NSNN, Biên lai thu thuế, Lệnh thu NSNN, Quyết định hoàn thuế kiêm bù
trừ thu NSNN… để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế, xác định số

chênh lệch về tiền thuế nợ giữa người nộp thuế và cơ quan thuế.
12


Lập biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu.
Chuyển biên bản kèm theo các chứng từ liên quan hồ sơ khai thuế,
chứng từ thu NSNN…cho phòng, đội kê khai và kế toán thuế thực hiện lập
phiếu điều chỉnh nội bộ kịp thời, theo đúng quy định.
Nếu xác định được số liệu nợ thuế tại các biên bản thanh tra, kiểm tra
không thống nhất với số liệu tại ứng dụng quản lý nợ, công chức quản lý nợ
hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình kết hợp với các phòng, đội thanh
tra, kiểm tra, kê khai và kế toán thuế đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh
lệch, lập phiếu điều chỉnh nội bộ; chuyển phòng, đội kê khai và kế toán thuế
điều chỉnh tiền thuế nợ.
(Xem Phụ lục 2)
c. Thực hiện đôn đốc thu nộp
Căn cứ vào nhật ký theo dõi tiền thuế nợ, việc đối chiếu số liệu thực hiện
như sau:
Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện đôn đốc
thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho người nộp
thuế hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế;
Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế
công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
Lập thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, các khoản nợ
thuế của người nộp thuế tại thông báo này bao gồm cả khoản nợ mới phát sinh
từ 01 ngày trở lên.
Sau khi phát hành Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp
10 ngày làm việc, nếu người nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà


13


nước thì phòng, đội quản lý nợ; phòng, đội tham gia thực hiện quy trình thực
hiện các công việc sau:
Mời người nộp thuế hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế
đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế hoặc làm việc trực tiếp tại trụ sở của người
nộp thuế. Trường hợp sau thời hạn mời làm việc 01 ngày mà người nộp thuế
không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng không giải trình đầy đủ hoặc không
bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của người nộp
thuế; khi đến làm việc phải có giấy giới thiệu của Cục thuế hoặc Chi cục thuế;
Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản
phải yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày hết hạn nộp thuế.
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế; người nộp thuế có
hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn: Phòng, Đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ
áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban hành
thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
Hàng ngày, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy
trình phải ghi chi tiết về thời gian và các bước công việc đã thực hiện vào Nhật
ký theo dõi tiền thuế nợ của từng người nộp thuế đồng thời theo dõi quá trình tự
động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng quản lý nợ.
(Xem phụ lục 3)
d. Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp
thuế, hoàn kiêm bù trừ
Xoá nợ tiền thuế: Đối với các trường hợp thuộc đối tượng được xoá nợ
tiền thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì:
14



Lập và thẩm định hồ sơ đề nghị xoá nợ
Công chức quản lý nợ trực tiếp lập hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế đối với
các trường hợp thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt được lập theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Trình lãnh đạo phòng, đội quản lý nợ xem xét, sau đó chuyển hồ sơ sang
bộ phận pháp chế hoặc bộ phận tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán thẩm định.
Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, bộ phận này phải
có ý kiến thẩm định.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xoá nợ thuế của Cục Thuế gửi đến, Vụ
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục Thuế thực hiện:
Trường hợp đúng đối tượng được xoá nợ thuế và hồ sơ đầy đủ: Trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế dự thảo tờ trình, quyết định xoá nợ và gửi xin ý kiến tham gia các
đơn vị thuộc Tổng cục thuế, Bộ Tài chính.
Khi có quyết định xoá nợ của cơ quan có thẩm quyền, Phòng, Đội quản
lý nợ thực hiện sao gửi:
Phòng, Đội kê khai và kế toán thuế để điều chỉnh giảm số tiền thuế nợ
trên các ứng dụng quản lý thuế;
Phòng, Đội tham gia thực hiện quy trình để biết.
Công chức quản lý nợ ghi chi tiết về thời gian và các bước công việc đã
thực hiện vào Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của từng người nộp thuế đồng thời
theo dõi quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng quản lý nợ.
Gia hạn nộp thuế: Nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế
Phòng, Đội quản lý nợ nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, thực hiện
kiểm tra hồ sơ:

15



Trường hợp hồ sơ người nộp thuế lập đã đầy đủ thủ tục nhưng không
thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Phòng, Đội quản lý nợ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký
duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế .
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định thì trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng, Đội quản lý nợ
phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ; nếu người
nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không xem
xét gia hạn nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được
gia hạn nộp thuế thì:
Dự thảo văn bản gia hạn nộp và gửi bộ phận pháp chế hoặc bộ phận tổng
hợp - nghiệp vụ - dự toán để thẩm định. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ
ngày khi nhận được hồ sơ, bộ phận thẩm định phải có ý kiến tham gia; nếu xem
xét lại thấy không nhất trí với đề nghị gia hạn của người nộp thuế thì thực hiện
Thông báo không chấp nhận gia hạn.
Trường hợp gia hạn nộp thuế do gặp khó khăn đặc biệt khác, do Thủ
tướng Chính phủ quyết định: Phòng, Đội quản lý nợ tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia
hạn của người nộp thuế, kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì thực hiện
Thông báo không chấp nhận gia hạn.
Trường hợp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế nhưng hồ sơ chưa
đầy đủ thì thực hiện Thông báo bổ sung hồ sơ gia hạn.
Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và đúng đối tượng được gia hạn
nộp thuế, Cục thuế, Chi cục thuế có ý kiến đề xuất và lập văn bản trình lãnh đạo
cơ quan thuế chuyển hồ sơ đề nghị gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
16



×