Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi tại trường Mầm non Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.93 KB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
**********

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG
Ở TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON
XUÂN NỘN, XÃ XUÂN NỘN, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Bệnh học trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của TS. Trần Thị Phƣơng Liên, tôi đã từng bƣớc tiến hành và hoàn
thành khóa luận với đề tài: Nghiên cứu thực trang bệnh sâu răng ở trẻ 5-6
tuổi tại trƣờng Mầm non Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Phƣơng Liên
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và Ban giám hiệu, nhân viên y tế cùng các
giáo viên trong trƣờng Mầm non Xuân Nộn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014


Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực. Đề tài của tôi chƣa đƣợc công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đôi tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1 Cấu tạo của răng ........................................................................................ 3
1.1.1 Men răng ............................................................................................... 3
1.1.2 Ngà răng ............................................................................................................3
1.1.3 Tủy răng ................................................................................................. 4
1.1.4 Xƣơng răng ........................................................................................... 4
1.2 Sâu răng..................................................................................................... 4
1.2.1. Căn nguyên bệnh sâu răng .................................................................... 4
1.3 Tình hình bệnh sâu răng trên Thế Giới và nƣớc ta ................................... 7
1.3.1. Tình hình bệnh sâu răng trên thế giới hiện nay..................................... 7

1.3.2. Tình hình bệnh sâu răng ở Việt Nam hiện nay ..................................... 8
1.4 Các biện pháp phòng bệnh sâu răng ......................................................... 9
1.4.1. Sử dụng fluor ......................................................................................... 9
1.4.2. Trám bít hố rãnh .................................................................................... 10
1.4.3. Chế độ ăn hợp lý ................................................................................... 10
1.4.4. Hƣớng dẫn vệ sinh răng miệng ............................................................. 10
1.5. Chƣơng trình nha học đƣờng ................................................................... 10
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 12
2.1 Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................... 12
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 12
2.2.1 Phƣơng pháp chọn mẫu ........................................................................... 12


2.2.2 Chỉ số nghiên cứu.................................................................................... 12
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................... 13
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 14
3.1.Một số thông tin chung về trẻ 5-6 trƣờng Mầm non Xuân Nộn
năm học 2013 – 2014 ...................................................................................... 14
3.1.1. Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới .................................................................... 14
3.2.Thực trạng bệnh sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non
Xuân Nộn năm học 2013 – 2014 .................................................................... 15
3.2.1. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn
năm học 2013-2014 ......................................................................................... 15
3.2.2. Tỷ lệ sâu răng theo giới ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non
Xuân Nộn năm học 2013 – 2014 .................................................................... 16
3.3 Các yếu tố liên quan .................................................................................. 17
3.4 Bàn luận..................................................................................................... 21
3.4.1 Một số thông tin về học sinh .................................................................. 21
3.4.2 Thực trạng sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi Trƣờng Mầm non
Xuân Nộn năm học 2013-2014 ....................................................................... 21

3.4.3 Các yếu tố liên quan ............................................................................... 22
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 25
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 27


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WHO (World Health Organization)

: Tổ chức Y tế Thế giới.

RHM

: Răng hàm mặt

VSHM

: Vệ sinh hàm mặt

NHĐ

: Nha học đƣờng

CS (Customers service)

: dịch vụ chăm sóc khách hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới.

Bảng 2: Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn năm học 2013-2014.
Bảng 3: Tỷ lệ sâu răng của trẻ theo giới.
Bảng 4: Số lần đánh răng của trẻ trong 1 ngày.
Bảng 5: Cách thức các bà mẹ vệ sinh răng miệng cho trẻ.
Bảng 6: Thói quen ăn uống của các bà mẹ dành cho trẻ.
Bảng 7: Tỷ lệ sâu răng của trẻ 5-6 tuổi theo trình độ học vấn của mẹ.
Bảng 8: Tỷ lệ sâu răng của trẻ 5-6 tuổi theo nghề nghiệp của mẹ.
Bảng 9: Biện pháp xử trí của các bà mẹ khi trẻ bị sâu răng.
Bảng 10: So sánh với một số tác giả khác nghiên cứu sâu răng trong cả nƣớc.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn năm học
2013-2014.
Biểu đồ 3: Tỷ lệ sâu răng của trẻ theo giới.
Biểu đồ 4: Tỷ lệ sâu răng của trẻ 5-6 tuổi theo trình độ học vấn của mẹ.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ sâu răng của trẻ 5-6 tuổi theo nghề nghiệp của mẹ.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là nguồn nhân lực mới cho tƣơng lai.Việc chăm sóc, bảo vệ, giáo
dục trẻ em ngày càng đƣợc toàn cộng đồng quan tâm. Trẻ em bị bệnh không
những ảnh hƣởng tới tính mạng, tới sự phát triển về thể chất mà còn ảnh
hƣởng tới sự phát triển về tinh thần, trí tuệ của trẻ.
Để thực hiện tốt việc chăm sóc, nuôi dƣỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ
đòi hỏi giáo viên Mầm non, các nhà chuyên môn và các bậc cha mẹ cần có
những hiểu biết về đặc điểm sinh lý, bệnh lý và tâm vận động của các thời kỳ
phát triển của cơ thể trẻ. Cần đƣợc trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản

về bệnh của trẻ em, đảm bảo an toàn cho trẻ để từ đó cơ thể áp dụng vào công
tác phòng bệnh, đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn, biết phát hiện sớm, xử
lí bƣớc đầu và chăm sóc khi trẻ bị ốm.
Sâu răng là bệnh có từ cổ xƣa và là một trong những bệnh phổ biến nhất
trong xã hội không những chỉ ở Việt Nam mà còn trên cả thế giới. Bệnh đứng
thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật WHO trong những năm 1970 vì mức độ
phổ biến (chiếm 90 - 99%), thời gian mắc bệnh sớm (6 tháng tuổi, ngay sau
khi răng mọc) và chi phí cho việc chữa bệnh rất lớn.
Cùng với sự tiến bộ của y học, căn nguyên của bệnh sâu răng cũng đƣợc
làm sáng tỏ giúp cho việc phòng bệnh và chữa bệnh đạt hiệu quả cao, vì vậy
tỷ lệ bệnh sâu răng đã giảm xuống, nhƣ ở Mỹ, Australia và các nƣớc Bắc Âu
chỉ số này giảm xuống còn một nửa so với trƣớc [5].
Nhƣng ngƣời ta cũng nhận thấy rằng, việc giảm tỷ lệ bệnh sâu răng chỉ
tập trung ở các nƣớc phát triển, còn ở những nƣớc đang phát triển tỷ lệ này
vẫn còn cao và có xu hƣớng tăng lên. Năm 1994, WHO đánh giá bệnh sâu
răng ở nƣớc ta vào loại cao nhất thế giới và nƣớc ta thuộc khu vực các nƣớc
có bệnh răng miệng đang tăng lên. Năm 1977, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 6 tuổi ở Hà
1


Nội là 77%[2], theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm
2003, tỷ lệ sâu răng ở trẻ là 84% [9].
Để giải quyết tình trạng này, ngành Răng hàm mặt từ nhiều năm nay đã
đặt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng ban đầu là nhiệm vụ hàng đầu
trong đó công tác nha học đƣờng là nhiệm vụ trọng tâm với 4 nội dung chăm
sóc phòng bệnh: giáo dục nha khoa, dùng nƣớc súc miệng fluor 0,2%, trám bít
hố rãnh, khám và điều trị sớm các bệnh răng miệng ngay tại trƣờng học. Cho
đến nay công tác nha học đƣờng đã phát triển ở cả 64 tỉnh thành trong cả
nƣớc, Trƣờng Mầm non Xuân Nộn đã triển khai công tác nha học đƣờng từ
nhiều năm nay với nội dung là giáo dục nha khoa. Tuy nhiên chƣa có một

nghiên cứu nào đánh giá tỷ lệ sâu răng và kiến thức, thái độ của các bà mẹ với
bệnh sâu răng. Để giải quyết các vấn đề đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi tại trƣờng Mầm non
Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn,
xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm
non Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ em 5-6 tuổi và các bà mẹ có con 5-6 tuổi đang
học tại trƣờng Mầm non Xuân Nộn, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cấu tạo của răng [2], [10]
Bao gồm: Men răng, ngà răng, tủy răng và xƣơng răng.
1.1.1 Men răng
Men răng phủ mặt ngoài ngà thân răng, là mô cứng nhất của cơ thể, có tỷ
lệ chất vô cơ cao nhất, có nguồn gốc từ ngoại bì. Men răng dày nhất ở núm
răng khoảng 1,5 cm và mỏng nhất ở vùng cổ răng. Hình dáng và bề dày của
men đƣợc xác định từ trƣớc khi răng mọc ra. Trong suốt đời ngƣời, men răng
không đƣợc bồi đắp mà mòn dần theo tuổi nhƣng men răng có sự trao đổi về
vật lý và hóa học với môi trƣờng trong miệng.
Men đƣợc cấu tạo bởi chất vô cơ là chủ yếu (chiếm 96%) chủ yếu là
3[(PO4)2Ca3] Ca(OH)2, còn lại là các muốn cacbonat của magie, một lƣợng
nhỏ clorua, fluorua và muối sunfat của Natri và Kali. Thành phần hữu cơ

chiếm khoảng 1% trong đó chủ yếu là Protide.
Men răng cứng, giòn, trong và cản tia X, tỉ trọng từ 2,3, - so với ngà răng.
1.1.2 Ngà răng
Ngà răng có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất
vô cơ thấp hơn men (75%), chủ yếu là 3[(PO4)2Ca3). Trong ngà răng chứa
nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tƣơng của nguyên bào ngà. Bề dày ngà thay đổi
trong đời sống họat động của nguyên bào ngà, ngà răng ngày càng dày theo
hƣớng về phía hốc tủy răng, làm hẹp dần ống tủy.
Về tổ chức học ngà đƣợc chia làm hai loại:
- Ngà tiên phát chiếm khối lƣợng chủ yếu và đƣợc tạo nên trong quá
trình hình thành răng, bao gồm: ống ngà, chất giữa ống ngà (dây tôm).
- Ngà thứ phát đƣợc sinh ra khi răng đã hình thành, gồm ngà thứ phát
sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.

3


1.1.3 Tủy răng
Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tủy gồm tủy chân và tủy thân. Tủy
răng nằm trong buồng tủy gọi là tủy thân, tủy buồng, tủy răng trong ống tủy
gọi là tủy chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tủy răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng, cụ thể là sự sống của
nguyên bào ngà và tạo ngà thứ cấp, nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng
chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.
Về tổ chức học, tủy răng gồm hai vùng: vùng cạnh tủy gồm các lớp tế
bào tạo ngà (2-3 lớp) và lớp không có tế bào gồm những tổ chức sợi tạo keo.
Vùng giữa tủy là tổ chức liên kết có nhiều tế bào, ít tổ chức sợi.
1.1.5 Xương răng
Là tổ chức vôi hoá bao phủ ngà chân răng
Cấu trúc xƣơng đƣợc chia làm 2 loại:

+ Xƣơng răng tiên phát: ở sát lớp ngà cổ răng và không có tế bào.
+ Xƣơng răng thứ phát: Có tế bào tạo xƣơng, có nhiều ở vùng phủ ngà
cuống răng.
Độ dày của xƣơng răng thay đổi theo tuổi và vị trí.
Thành phần hoá học của xƣơng răng giống với xƣơng ở những nơi
khác.
1.2 Sâu răng
1.2.1. Căn nguyên bệnh sâu răng [2], [3]
Sâu răng là một bệnh phổ biến nhất của loài ngƣời, sâu răng là kết quả
của sự hủy khoáng tổ chức cứng của răng thành hố bởi sản phẩm cuối cùng
của sự axit hóa các chất thức ăn có đƣờng do lên men vi khuẩn.
Trƣớc năm 1970 ngƣời ta coi sâu răng là một thƣơng tổn không thể hồi
phục và khi giải thích bệnh căn sâu răng, ngƣời ta chú ý nhiều đến chất đƣờng
và vi khuẩn Streptococus mutans nên việc phòng bệnh sâu răng tập trung vào

4


chế độ ăn hạn chế đƣờng, tiến hành vệ sinh miệng kỹ nhƣng hiệu quả phòng
sâu răng hạn chế. Căn nguyên sâu răng đƣợc giải thích bằng sơ đồ Keyes.

Vi khuẩn

Đƣờng

Răng

Hình ảnh 1: Sơ đồ Keyes [11]
Hình ảnh 1: Sơ đồ Keyes [11]
Sơ đồ Key thể hiện sự tác động phối hợp của 3 yếu tố nói trên gây sâu

răng, nếu thiếu một yếu tố nào đó thì không thể gây sâu răng [11].
Sau năm 1975 sâu răng đƣợc coi là một bệnh nhiều nguyên nhân gây ra,
các nguyên nhân này đƣợc chia làm 2 nhóm: nhóm chính và nhóm phụ.
- Nhóm chính: có 3 yếu tố phải cùng đồng thời xảy ra.
+ Vi khuẩn thƣờng xuyên có trong miệng, trong đó có Streptococus
mutans là thủ phạm chính.
+ Chất bột và đƣờng dính vào răng sau ăn sẽ lên men biến thành axit do
tác động của vi khuẩn.
+ Răng có khả năng bị sâu nằm trong môi trƣờng miệng.
Ở đây ngƣời ta cũng thấy rằng cấu tạo men răng giữ một vai trò trọng
yếu trong nguyên nhân sâu răng vì men răng có fluor có khả năng phòng
chống sâu răng [22].

5


Nhóm yếu tố phụ trợ có rất nhiều nhƣ: vai trò của nƣớc bọt, di truyền,
đặc tính sinh hóa của răng… Nhóm này tác động làm tăng hay giảm sâu răng
và gây ra các vị trí lỗ sâu khác nhau.
Căn nguyên của sâu răng đƣợc White giải thích qua sơ đồ sau:

pH và dòng chảy nƣớc bọt

Chất nền

Vi Khuẩn

Răng

Nƣớc bọt


Hình ảnh 2: Sơ đồ White [3]
White đã thay thế một vòng tròn (chất đƣờng) của sơ đồ Keyes bằng
vòng tròn chất nền, và nhấn mạnh vai trò nƣớc bọt và PH của dòng chảy môi
trƣờng xung quanh răng.
Ta có thể tóm tắt nhƣ sau:
Sâu răng = Hủy khoáng > tái khoáng (cơ chế hóa học và vật lý sinh học)

6


Hay nói khác đi quá trình sâu răng bắt đầu khi các yếu tố gây mất ổn
định mạnh hơn các yếu tố bảo vệ trong động học sinh lý bệnh sâu răng.
Các yếu tố gấy mất ổn định
- Chế độ ăn đƣờng nhiều lần
- Thiếu nƣớc bọt hay nƣớc
bọt axit
- Axit từ dịch dạ dày tràn lên
miệng
- pH môi trƣờng miệng <5
Các yếu tố bảo vệ
- Nƣớc bọt
- Khả năng kháng acid của men
- Fluor có ở bề mặt men răng
- Trám bít hố rãnh
- Độ Ca++, NPO4 quanh răng
- pH > 5,5
Hình ảnh 3: Sơ đồ tóm tắt căn nguyên sâu răng [3]
1.3 Tình hình bệnh sâu răng trên Thế Giới và nƣớc ta
1.3.1 Tình hình bệnh sâu răng trên thế giới hiện nay

Tại hội nghị Alma Ata (1978) đã công bố có hơn 90% dân số thế giới
mắc bệnh sâu răng và đã phát động chƣơng trình hành động vì sức khoẻ răng
miệng cho con ngƣời đến năm 2000. Đồng thời có chƣơng trình giúp đỡ cho
tất cả các nƣớc trên thế giới triển khai chƣơng trình này. Qua hai thập kỷ,
chƣơng tình này đã phát huy đƣợc hiệu quả to lớn ở nhiều Quốc gia trong đó
có Việt Nam.
Song, việc triển khai chƣơng trình phòng bệnh răng miệng phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng của mỗi nƣớc, nên kết quả

7


thực hiện chƣơng trình này còn ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh răng miệng
trên thế giới hiện nay có hai khuynh hƣớng rõ rệt.

Cao

Trung bình

Thấp

Các nƣớc đang phát triển

Các nƣớc phát triển

Rất cao

Rất thấp

Hình ảnh 4: Khuynh hướng phát triển của bệnh sâu răng [23]

Có hai chiều hƣớng:
- Ở các nƣớc phát triển: Từ những năm 1940 đến 1960, tình hình sâu
răng rất nghiêm trọng, tuy nhiên ở các nƣớc này đang có sự giảm rõ rết về sâu
răng nhƣ Mỹ, các nƣớc Bắc Âu, Anh…ở Mỹ. Có đƣợc điều này là do các nƣớc
này đã tích cực sử dụng fluor dƣới nhiều hình thức để phòng sâu răng [6], [23].
- Ở các nƣớc đang phát triển: Thập kỷ 1960 tình hình sâu răng ở mức
thấp hơn nhiều so với các nƣớc phát triển. Gần đây, sâu răng có chiều hƣớng
tăng lên trừ một số nƣớc nhƣ Hồng Kông, Singapo, Malayxia là những nƣớc
đang phát triển nhƣng sâu răng lại giảm do đã sử dụng fluor để phòng sâu
răng, nhƣ Singapo đã fluor hóa nƣớc máy 100% [18].
1.3.2. Tình hình bệnh sâu răng ở Việt Nam hiện nay
- Theo điều tra cơ bản của Võ Thế Quang về bệnh răng miệng năm 1990
[10] cho thấy sâu răng ở Việt Nam tăng dần theo tuổi. Nhìn chung, từ thập kỷ

8


1980 sang thập kỷ 1990 thì sâu răng ở Việt Nam có xu hƣớng gia tăng. So với
kết quả điều tra răng miệng toàn quốc năm 2001 do Trần Văn Trƣờng và
Trịnh Đình Hải công bố thì tình hình sâu răng ở Việt Nam cũng có xu hƣớng
tăng lên và không đồng đều giữa các vùng, miền trong cả nƣớc [16].
- Theo Nguyễn Văn Cát [1], tỷ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi trên toàn quốc
năm 1983 - 1984 là:
Miền Bắc : 19,30%
Miền Nam : 76,29%
- Theo kết quả điều tra cơ bản bệnh răng miệng toàn quốc lần thứ nhất
năm 1999, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi là:
Việt Nam : 57,33%
Miền Bắc : 43,33%
Miền Nam : 76,33%

- Năm 2001, theo kết quả điều tra cơ bản bệnh răng miệng toàn quốc lần
thứ hai do Trần Văn Trƣờng và Trịnh Đình Hải công bố, tỷ lệ sâu răng ở trẻ
em [17].
Tuổi 5 - 6 (răng sữa).
Tỷ lệ sâu răng

: 84,90%

1.4 Các biện pháp phòng bệnh sâu răng [22]
WHO đã đƣa ra một số biện pháp phòng bệnh sâu răng chủ yếu sau
1.4.1. Sử dụng fluor
- Fluor hay nguồn cung cấp nƣớc công cộng với độ tập trung fluor từ 0,7
đến 1,2 mgF/1 nƣớc mà độ tập trung tối ƣu tùy thuộc vào khí hậu.
- Đƣa fluor vào muối với độ tập trung fluor là 250 mgF/kg muối.
- Dùng viên fluor.
- Fluor hóa nguồn cung cấp nƣớc ở trƣờng học với độ tập trung fluor cao
hơn mức độ tập trung fluor tối ƣu trong nƣớc công cộng 4,5 lần.

9


- Súc miệng với các dung dịch fluor pha loãng. Cho trẻ em súc miệng
hàng ngày với dung dịch fluor 0,05% hoặc súc miệng mỗi tuần 1 lần với dung
dịch fluor 0,2%
- Dùng kem đánh răng có fluor.
- Dùng gel hoặc vecni có fluor.
- Sử dụng phối hợp các dạng fluor.
1.4.2. Hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Các biện pháp đƣợc giám sát chặt chẽ ở trƣờng bao gồm chải răng và
dùng chỉ nha khoa.

- Các biện pháp không giám sát đƣợc thực hiện chải răng và các biện
pháp vệ sinh răng miệng khác ở nhà.
1.4.3. Trám bít hố rãnh
Áp dụng đối với các mặt nhai để ngăn ngừa sâu ở hố và rãnh răng sau
khi răng vĩnh viễn mọc.
1.4.4. Chế độ ăn hợp lý
Kiểm soát các thức ăn và đồ uống có đƣờng bao gồm các biện pháp dƣới đây:
- Kiểm soát các thực phẩm có đƣờng ở trƣờng học.
- Giảm dần số lần ăn các thực phẩm có đƣờng.
- Giảm mức độ tiêu thụ đƣờng ở tầm quốc gia.
- Dùng các sản phẩm thay thế đƣờng: xylitol, malnitol…
Tuy nhiên tùy theo đặc điểm cụ thể mà mỗi nƣớc lựa chọn các biện pháp
khác nhau cho phù hợp với thực tiễn ở các nƣớc và khu vực.
1.5. Chƣơng trình nha học đƣờng
Sử dụng fluor trong cộng đồng, đặc biệt là trong các trƣờng học là biện
pháp phòng bệnh sâu răng hữu hiệu giúp làm giảm tỷ lệ sâu răng ở nƣớc phát
triển. Xây dựng chƣơng trình phòng chống sâu răng có hiệu quả bằng chăm
sóc răng miệng trẻ em trong nhà trƣờng là cách mà Việt Nam và các nƣớc
đang phát triển đi theo.
10


Ở Việt Nam, mục tiêu của chƣơng trình nha học đƣờng là đạt đƣợc mục
tiêu về dự phòng sâu răng của WHO [9], [19], [17], [16] và đảm bảo trẻ đƣợc
chăm sóc răng miệng ổn định, dài lâu qua chƣơng trình nha học đƣờng.
Chƣơng trình nha học đƣờng đã đƣợc tiến hành từ đầu những năm 1980 [1].
Đến nay chƣơng trình đã đƣợc thực hiện ở 64 tỉnh thành với 3 nội dung sau:
[17], [16]
 Giáo dục nha khoa: Hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp chải răng và
các biện pháp khác làm sạch răng, giữ gìn vệ sinh răng miệng.

 Cho học sinh súc miệng co fluor 0,2% tại trƣờng mỗi tuần một lần
 Dự phòng lâm sàng bao gồm: Lấy cao răng điều trị viêm lợi, hàn răng
sâu sớm, nhổ răng sữa thay, khám răng miệng định kỳ và trám bít hỗ
rãnh, kiểm tra vệ sinh răng miệng.

11


CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Trẻ em 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn, xã
Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và bà mẹ có con 5-6 tuổi
thuộc diện điều tra.
- Địa điểm nghiên cứu: trƣờng Mầm non Xuân Nộn, xã Xuân Nộn. huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội ( bao gồm 6 khu).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phƣơng pháp chọn mẫu
- Lập danh sách trẻ 5-6 tuổi 6 khu nghiên cứu, thông qua sổ theo dõi
của trƣờng Mầm non Xuân Nộn, tổng số có 223 trẻ. Tôi đã tiến hành
điều tra dựa theo danh sách trên.
2.2.2 Chỉ số nghiên cứu
* Chỉ số thông tin chung về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của các
hộ gia đình.
- Tỷ lệ các bà mẹ phân theo trình độ học vấn.
- Tỷ lệ các bà mẹ phân theo nhóm nghề nghiệp.
* Chỉ số về sâu răng của trẻ 5-6 tuổi.
- Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới.
- Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn năm học
2013-2014.

- Tỷ lệ sâu răng của trẻ theo giới.
- Số lần đánh răng của trẻ trong 1 ngày.
- Cách thức các bà mẹ vệ sinh răng miệng cho trẻ.
- Thói quen ăn uống của các bà mẹ dành cho trẻ.
- Tỷ lệ sâu răng của trẻ 5-6 tuổi theo trình độ học vấn của mẹ.
- Tỷ lệ sâu răng của trẻ 5-6 tuổi theo nghề nghiệp của mẹ.
12


- Biện pháp xử trí của các bà mẹ khi trẻ bị sâu răng.
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu
 Số liệu về bệnh:
- Thông qua sổ khám sức khỏe của học sinh trƣờng Mầm non Xuân Nộn.
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con 5-6 tuổi
thuộc diện điều tra.
 Số liệu về các yếu tố liên quan:
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con 5-6 tuổi
thuộc diện điều tra.


Các số liệu thu đƣợc đƣợc xử lý thống kê trên phần mềm M.S
Excel.

13


CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Một số thông tin chung về trẻ 5-6 trƣờng Mầm non Xuân Nộn năm
học 2013 - 2014
3.1.1. Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới

Bảng 1: Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới
Nội dung

Số trẻ

Tỷ lệ (%)

Trẻ trai

127

57.0%

Trẻ gái

96

43.0%

Tổng

223

100%

Biểu đồ 1: Tỷ lệ phân bố trẻ theo giới (theo kết quả điều tra)
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ trai trƣờng Mầm non Xuân Nộn năm học 2013 2014 là 57.0% và trẻ gái là 43.0%.

14



3.2. Thực trạng bệnh sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn
năm học 2013 - 2014
3.2.1. Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non Xuân Nộn năm
học 2013-2014
Bảng 2: Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trƣờng Mầm non Xuân Nộn năm
học 2013 – 2014
Nội dung

Số trẻ

Tỷ lệ (%)

Bị sâu răng

72

32.3%

Không bị sâu răng

151

67.7%

Tổng

223

100%


Biểu đồ 2: Tỷ lệ sâu răng ở trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non Xuân Nộn
năm học 2013-2014 (theo điều tra)
Nhận xét: Tỷ lệ bị sâu răng của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng Mầm non Xuân
Nộn năm học 2013 - 2014 là 32.3%.

15


3.2.2. Tỷ lệ sâu răng theo giới ở trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non Xuân
Nộn năm học 2013 – 2014
Bảng 3: Tỷ lệ sâu răng của trẻ theo giới
Nội dung

Trẻ trai

Trẻ gái

Số trẻ

Tỷ lệ (%)

Số trẻ

Tỷ lệ (%)

Bị sâu răng

39


30.7%

33

34.4%

Không bị sâu răng

88

69.3%

63

65.6%

Tổng

127

100%

96

100%

Biểu đồ 3: Tỷ lệ sâu răng của trẻ theo giới
Nhận xét: Tỷ lệ sâu răng của trẻ trai là 30.7%, trẻ gái là 34.4% .

16



3.3 Các yếu tố liên quan
Bảng 4: Số lần đánh răng của trẻ trong 1 ngày
N

Trẻ bị sâu răng
n
Tỷ lệ (%)

82

44

53.7

98

26

26.5

43

2

4.7

223


72

32.3

Nội dung
Không đánh răng
Đánh răng ngày 1 lần (buổi
sáng ngủ dậy)
Đánh răng ngày 2 lần ( Sáng
ngủ dậy và tối trƣớc khi đi
ngủ)
Tổng

Nhận xét: Từ kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ trẻ bị sâu răng cao nhất là trẻ
không đánh răng lần nào trong ngày (53.7%) và thấp nhất là trẻ đánh răng
ngày 2 lần (4.7%).
Bảng 5: Cách thức các bà mẹ vệ sinh răng miệng cho trẻ
Nội dung
Sử dụng thuốc đánh
răng
Đánh răng theo
chiều dọc
Đánh răng theo
chiều ngang
Khám định kỳ răng
cho trẻ

Đồng ý

Không đồng ý

n
%

Không biết
n
%

n

%

148

66.4

68

30.5

7

3.1

78

35.0

136

61.0


9

4.0

132

59.2

91

40.8

0

0.0

73

32.7

142

63.7

8

3.6

Nhận xét: Theo kết quả bảng trên cho thấy các bà mẹ đồng ý sử dụng thuốc

đánh răng cho trẻ có tỉ lệ cao nhất 66.4%. Các bà mẹ áp dụng biện pháp đánh
răng theo chiều ngang cho trẻ khá nhiều chiếm tới 59.2% trong khi đó biện
pháp chải răng theo chiều dọc chỉ chiếm 35%.Việc đi khám định kỳ răng cho

17


×