Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ẢNH HƯỞNG của gốc GHÉP đài LOAN tím và mã LAI lên NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT TRÁI đu đủ đài LOAN f1 (carica papaya l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 91 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


TRẦN THỊ PHƠ LIN

ẢNH HƢỞNG CỦA GỐC GHÉP ĐÀI LOAN TÍM
VÀ MÃ LAI LÊN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
TRÁI ĐU ĐỦ ĐÀI LOAN F1
(Carica papaya L.)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Cần Thơ - 2011


Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Trồng trọt với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA GỐC GHÉP ĐÀI LOAN TÍM
VÀ MÃ LAI LÊN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
TRÁI ĐU ĐỦ ĐÀI LOAN F1
(Carica papaya L.)

Do sinh viên Trần Thị Phơ Lin thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hƣớng dẫn

PGS. Ts. Trần Văn Hâu




TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

-----------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành
Trồng trọt với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA GỐC GHÉP ĐÀI LOAN TÍM
VÀ MÃ LAI LÊN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
TRÁI ĐU ĐỦ ĐÀI LOAN F1
(Carica papaya L.)
Do sinh viên Trần Thị Phơ Lin thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đƣơc Hội đồng đánh giá ở mức .........................................................
DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011

Trƣởng khoa Nông Nghiệp & SHƢD

Chủ tịch hội đồng

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Trần Thị Phơ Lin


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Thị Phơ Lin

Giới tính: Nữ

Sinh ngày: 22/02/1987

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Sơn Phú, Giồng Trôm, Bến Tre
Họ và tên cha: Trần Việt Thanh

Sinh năm: 1959

Họ và tên mẹ: Võ Thị Thuộc

Sinh năm: 1965

Quê quán: Hòa Lộc, Tam Bình, Vĩnh Long
Quá trình học tập:
+ Tốt nghiệp năm 2005 tại trƣờng trung học phổ thông Bùi Hữu Nghĩa thành

phố Cần Thơ.
+ 2007 - 2011: sinh viên ngành trồng trọt khóa 33, khoa Nông nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng trƣờng Đại học Cần Thơ.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Ngƣời khai

Trần Thị Phơ Lin

v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha, Mẹ đã suốt cuộc đời tận tụy vì sự nghiệp và tƣơng lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Trần Văn Hâu đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý
báu giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Chân thành cám ơn
Quý thầy cô và các anh chị cán bộ khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng đã hết lòng dạy dỗ cho chúng em trong quá trình hoc tập tại trƣờng.
Thầy Bùi Văn Tùng đã cho mƣợn phòng thí nghiệm và tận tình chỉ dẫn em
trong quá trình làm luận văn.
Anh Tính, anh Quốc, anh Ngọc, anh Trí đã hƣớng dẫn em trong quá trình
làm luận văn.
Các bạn Nguyên, Dự, Sến, Mạnh, Ngọc Anh, Hùng đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Thân ái gửi về
Các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt 1 và Trồng Trọt 2 K33 lời chúc sức khỏe
và thành đạt trong tƣơng lai.



TRẦN THỊ PHƠLIN, 2011: Ảnh hƣởng của gốc ghép Đài Loan Tím và Mã Lai
lên năng suất và phẩm chất trái đu đủ Đài Loan F1 (Carica papaya L.). Luận văn
tốt nghiệp kỹ sƣ Trồng trọt khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại
Học Cần Thơ. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGs. Ts. Trân Văn Hâu.

TÓM LƢỢC
Đề tài “Ảnh hƣởng của gốc ghép Đài Loan Tím và Mã Lai lên năng suất và
phẩm chất trái đu đủ Đài Loan F1” đƣợc thực hiện nhằm mục đích tìm ra gốc ghép
có khả năng tiếp hợp tốt nhất và nghiên cứu những ảnh hƣởng của chúng trên sự
tăng trƣởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của trái đu đủ Đài Loan F1. Đề tài
đƣợc thực hiện từ tháng 02/2010 đến tháng 12/2010 tại nhà lƣới khoa Nông Nghiệp
và SHƢD, trƣờng Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 5 lần lặp lại gồm 2 loại gốc ghép đu đủ:
1/ Mã Lai; 2/Đài Loan Tím; 3/ Đài Loan F1 (ghép với chính nó); 4/Đài Loan F1
không ghép (đối chứng). Diện tích thí nghiệm là 88 m2 (11 x 8 m), đƣợc chia thành
5 lô, mỗi lô là 1 liếp trồng và có diện tích 16 m2 (2 x 8 m) với khoảng cách trồng là
1,8 x 1,8 m. Chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao cây, đƣờng kính gốc thân, tốc độ ra lá,
chiều dài cuống lá, đƣờng kính lá, đƣờng kính tán trƣớc khi ghép và sau khi ghép.
Số lƣợng hoa, tỷ lệ hoa lƣỡng tính/đực/cái trên một cây, tổng số trái trên cây, năng
suất trái trên cây, chiều dài trái khi chín, đƣờng kính trái, trọng lƣợng trái, trọng
lƣợng hạt khi chín, màu sắc thịt trái, hàm lƣợng nƣớc trong thịt trái, độ dày thịt, độ
Brix. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau khi ghép 20-30 ngày sự tăng trƣởng chiều
cao, tốc độ ra lá, đƣờng kính gốc thân, chiều dài cuống lá, đƣờng kính lá, đƣờng
kính tán cây của cây ghép tăng trƣởng chậm hơn cây gieo từ hạt nhƣng khác biệt
giữa hai loại gốc ghép không có ý nghĩa. Sau khi trồng thì sự tăng trƣởng chiều cao,
tốc độ ra lá, đƣờng kính gốc thân, chiều dài cuống lá, đƣờng kính lá, đƣờng kính tán
cây, năng suất và thành phần năng suất khác biệt không ý nghĩa. Gốc ghép Mã Lai
và Đài Loam tím không có ảnh hƣởng lên sự ra hoa, năng suất và phẩm chất trái đu

đủ lai F1.

vii


MỤC LỤC
Chƣơng

1

Nội dung

Trang

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

v

CẢM TẠ

vi

TÓM LƢỢC

vii

MỤC LỤC

viii


DANH SÁCH HÌNH

xi

DANH SÁCH BẢNG

xii

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

xv

MỞ ĐẦU

1

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ

2

1.2 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY ĐU ĐỦ

3

1.3 MỘT SỐ GIỐNG ĐU ĐỦ ĐƢỢC TRỒNG Ở NƢỚC TA


4

1.4 ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY ĐU ĐỦ

4

1.4.1 Rễ

4

1.4.2 Thân

4

1.4.3 Lá

5

1.4.4 Hoa

5

1.4.5 Sự thụ phấn

7

1.4.6 Trái và hạt

7


1.4.7 Độ chín và thu hoạch

8

1.5 Nhu cầu sinh thái của cây đu đủ

8

1.5.1 Nhiệt độ

8

1.5.2 Ánh sáng

9

1.5.3 Nƣớc

9

1.5.4 Đất đai

9

1.5.5 Sâu bệnh hại đu đủ

9

1.5.5.1 Côn trùng


9

1.5.5.2 Bệnh hại

10

1.6 PHƢƠNG PHÁP GHÉP

11


1.6.1 Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ghép

11

1.6.2 Điều kiện để tháp cành (mắt)

11

1.6.3 Những ƣu điểm của phƣơng pháp ghép

11

1.6.4 Ảnh hƣởng của gốc ghép lên đặc tính hình thái, sinh
lý và di truyền của mắc ghép
1.6.4.1 Ảnh hƣởng của gốc ghép lên đặc tính hình thái của mắc
ghép
1.6.4.2 Ảnh hƣởng của gốc ghép lên sự sinh trƣởng của thân
cành ghép
1.6.4.3 Ảnh hƣởng của gốc ghép lên sự ra hoa của thân cành

ghép
1.6.4.4 Ảnh hƣởng của gốc ghép lên phẩm chất trái
1.6.4.5 Ảnh hƣởng của gốc ghép lên khả năng chống chịu của
cây ghép
1.7 QUAN ĐIỂM TUYỂN CHỌN GỐC GHÉP ĐU ĐỦ
1.8 ĐẶC TÍNH CÁC GIỐNG ĐU ĐỦ DÙNG LÀM GỐC
GHÉP
2

12

12

12

13
13
14
14
15

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP

16

2.1 PHƢƠNG TIỆN

16

2.1.1 Địa điểm - thời gian


16

2.1.2 Vật liệu

16

2.1.3 Thiết bị

16

2.1.4 Số liệu khí tƣợng

16

2.2 PHƢƠNG PHÁP

17

2.2.1 Bố trí thí nghiệm

17

2.2.2 Chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp

18

2.2.3 Kỹ thuật canh tác

21


2.2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu

23

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

24

3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT

24

3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC

25
ix


3

3.2.1 Đƣờng kính thân, số lá và chiều cao cây đu đủ lúc ghép

25

3.2.2 Tỷ lệ cây cây đu đủ sống sau ghép

25

3.2.2 Sinh trƣởng của cây đu đủ sau ghép


26

3.2.2.1 Chiều cao cây

26

3.2.2.2 Tốc độ ra của lá

28

3.2.2.3 Đƣờng kính gốc thân

30

3.2.2.4 Chiều dài cuống lá

31

3.2.2.5 Đƣờng kính lá

32

3.2.2.6 Đƣờng kính tán cây

33

3.2.2.7 Ngày ra hoa đầu tiên, thời gian từ khi ra hoa đến khi bắt
33
đầu thu hoạch và thời gian thu hoạch trái

3.2.2.8 Tỷ lệ hoa đực, hoa cái, hoa lƣỡng tính trên một cây

34

3.2.2.9 Tỷ lệ đậu trái

35

3.2.3 Năng suất và thành phần năng suất

36

3.2.3.1 Tống số trái và năng suất trái trên cây

36

3.2.3.2 Kích thƣớc trái đu đủ khi chín

37

3.2.3.3 Trọng lƣợng trung bình trái, trọng lƣợng hạt của trái
khi chín
3.2.4 Phẩm chất trái đu đủ khi chín

38
39

3.2.4.1 Màu sắc vỏ, màu sắc thịt trái khi chín

39


3.2.4.2 Hàm lƣợng nƣớc trong thịt trái, độ dày thịt, độ Brix

40

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

41

4.1 KẾT LUẬN

41

4.2 ĐỀ NGHỊ

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

PHỤ CHƢƠNG 1
PHỤ CHƢƠNG 2
PHỤ CHƢƠNG 3


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình


Trang

Hình 1.1

Ba dạng hoa của đu đủ: (a) Hoa đơn tính cái; (b) Hoa lƣỡng
tính 5 nhị; (c) Hoa đực

6

Hình 2.1

Biểu đồ tình hình nhiệt độ và ẩm độ trung bình tháng đƣợc
ghi nhận tại khoa Nông Nghiệp & SHƢD (02-12/2010).

16

Hình 2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm tại khoa Nông Nghiệp & SHƢD (0212/2010)

17

Hình 2.3

Màu sắc trái trái đu đủ làm thí nghiệm: (a) Màu sắc trái đu
đủ tại thời điểm thu hái (b) Màu sắc trái đu đủ tại thời điểm
phân tích

20


Hình 2.4

Các bƣớc để thực hiện phƣơng pháp ghép nêm

22

Hình 3.1

Sự tăng trƣởng cây đu đủ ghép trên các gốc ghép khác nhau
qua các ngày sau khi ghép tại khoa Nông Nghiệp & SHƢD
(02-12/2010).

27

Hình 3.2

Chiều cao cây đu đủ ở thời điểm 30 NSKG tại tại khoa Nông
Nghiệp & SHƢD (02-12/2010)

28

Hình 3.3

Tốc độ ra lá của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép khác nhau
qua các ngày sau khi ghép tại khoa Nông Nghiệp & SHƢD
(02-12/2010).

29


Hình 3.4

Chiều dài cuống lá (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc
ghép khác nhau qua các ngày sau khi ghép tại khoa Nông
Nghiệp & SHƢD (02-12/2010)

31

Hình 3.5

Đƣờng kính tán (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép
khác nhau qua các ngày sau khi ghép tại khoa Nông Nghiệp
& SHƢD (02-12/2010)

33

Hình 3.6

Cây đu đủ đang mang trái tại khoa Nông Nghiệp và SHƢD
(02-12/2010).

36

Hình 3.7

Hình dạng trái đu đủ ghép trên gốc ghép khác nhau tại khoa
Nông Nghiệp & SHƢD (02-12/2010) (a): Trái dài đuôi bầu;

38


xi


(b) Trái dài đuôi nhọn; (c) Trái hình cầu
Hình 3.8

Độ thay đổi màu vỏ, màu thịt của trái đu đủ ghép khi chín tại
khoa Nông Nông Nghiệp & SHƢD (02-12/2010)

40


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Giá trị dinh dƣỡng của trái đu đủ tính trên 100 g phần thịt
trái.

3

Bảng 1.2

Tỷ lệ (%) cây đu đủ xuất hiện đời sau sau khi thụ phấn giữa
hoa đực (M), hoa cái (F), hoa lƣỡng tính (B)


7

Bảng 3.1

Đƣờng kính thân, số lá và chiều cao cây (cm) của cây đu đủ
trƣớc khi ghép tại khoa Nông Nghiệp & SHƢD (0212/2010).

25

Bảng 3.2

Tỷ lệ (%) cây đu đủ sống sau khi ghép trên gốc ghép khác
nhau qua các giai đoạn khảo sát tại khoa Nông Nghiệp &
SHƢD (02-12/2010).

26

Bảng 3.3

Sự tăng trƣởng chiều cao (cm) của cây đu đủ ghép trên các
gốc ghép khác nhau qua các ngày sau khi trồng tại khoa
Nông Nghiệp & SHƢD (02-12/2010).

27

Bảng 3.4

Tốc độ ra lá của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép khác nhau
qua các ngày sau khi trồng tại khoa Nông Nghiệp & SHƢD

(02-12/2010).

29

Bảng 3.5

Đƣờng kính gốc thân (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc
ghép khác nhau qua các ngày sau khi ghép tại khoa Nông
Nghiệp & SHƢD (02-12/2010).

30

Bảng 3.6

Đƣờng kính gốc thân (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc
ghép khác nhau qua các ngày sau khi trồng tại khoa Nông
Nghiệp & SHƢD (02-12/2010).

30

Bảng 3.7

Chiều dài cuống lá (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc
ghép khác nhau qua các ngày sau khi trồng tại khoa Nông
Nghiệp & SHƢD (02-12/2010)

31

Bảng 3.8


Đƣờng kính lá (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép
khác nhau qua các ngày sau khi ghép tại khoa Nông Nghiệp
& SHƢD (02-12/2010)

32

xiii


Bảng 3.9

Đƣờng kính lá (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép
khác nhau qua các ngày sau khi trồng tại khoa Nông Nghiệp
& SHƢD (02-12/2010)

32

Bảng 3.10

Đƣờng kính tán (cm) của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép
khác nhau qua các ngày sau khi trồng tại khoa Nông Nghiệp
& SHƢD (02-12/2010).

33

Bảng 3.11

Ngày ra hoa đầu tiên, thời gian từ khi ra hoa đến khi bắt đầu
thu hoạch và thời gian thu hoạch trái của cây đu đủ ghép các
gốc ghép đu đủ khác nhau tại khoa Nông Nghiệp và SHƢD

(02-12/2010).

34

Bảng 3.12

Tỷ lệ hoa đực, hoa cái, hoa lƣỡng tính trên các gốc ghép đu
đủ khác nhau ở giai đoạn từ khi bắt đầu trổ đến khi thu
hoạch trái đầu tiên tại khoa Nông Nghiệp và SHƢD (0212/2010)

34

Bảng 3.13

Tỷ lệ đậu trái (%) của cây đu đủ ghép trên các gốc ghép khác
nhau tại khoa Nông Nghiệp và SHƢD (02-12/2010)

35

Bảng 3.14

Tổng số trái và năng suất trái đu đủ khi chín của cây đu đủ
ghép trên các gốc ghép khác nhau tại khoa Nông Nghiệp và
SHƢD (02-12/2010)

36

Bảng 3.15

Kích thƣớc trái đu đủ (cm) khi chín của cây đu đủ ghép trên

các gốc ghép khác nhau tại khoa Nông Nghiệp và SHƢD
(02-12/2010).

37

Bảng 3.16

Trọng lƣợng trái, trọng lƣợng hạt khi chín của trái đu đủ
ghép trên các gốc ghép khác nhau tại khoa Nông Nghiệp và
SHƢD (02-12/2010)

39

Bảng 3.17

Độ thay đổi màu vỏ, màu thịt (E) khi chín của trái đu đủ
ghép trên các gốc ghép khác nhau tại khoa Nông Nghiệp &
SHƢD (02-12/2010).

39

Bảng 3.18

Hàm lƣợng nƣớc trong thịt trái, độ dày thịt, độ Brix của trái
đu đủ ghép trên các gốc ghép khác nhau tại khoa Nông
Nghiệp và SHƢD (02-12/2010)

40



DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

NSKG: Ngày sau khi ghép
NSKT: Ngày sau khi trồng

xv



MỞ ĐẦU
Đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L. thuộc họ Caricaceae. Ở Việt Nam,
đu đủ đƣợc trồng từ Bắc đến Nam. Diện tích trồng đu đủ cả nƣớc ƣớc khoảng
10.000-17.000 ha, với sản lƣợng khoảng 200-350 ngàn tấn trái (Trần Thế Tục và
Đoàn Thế Lƣ, 2002). Ở miền Nam thì thành phố Cần Thơ và tỉnh Tiền Giang là hai
địa phƣơng có diện tích trồng đu đủ nhiều nhất (Đỗ Thái Nguyên, 2010). Điều kiện
tự nhiên ƣu đãi nên việc phát triển đu đủ tại đây đƣợc nhiều thuận lợi. Tuy nhiên,
việc canh tác đu đủ có rất nhiều yếu tố tác động cần phải đƣợc quan tâm, trong đó
kỹ thuật canh tác và giống là hai yếu tố quan trọng quyết định rất lớn đến việc sản
xuất đu đủ thành công. Phƣơng pháp nhân giống đu đủ phổ biến nhất hiện nay là
trồng từ hạt. Tuy nhiên, việc trồng đu đủ từ hạt có nhƣợc điểm là do cây đu đủ là
cây thụ phấn chéo nên cây con bị biến dị nhiều dẫn tới năng suất và phẩm chất
không ổn định (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Ở một số nƣớc trên thế giới, việc trồng
đu đủ bị giới hạn về năng suất và phẩm chất do ảnh hƣởng bởi bệnh đốm vòng, chết
héo cây, ảnh hƣởng bởi khô hạn và ngập úng. Để khắc phục những yếu tố hạn chế
trên nhằm gia tăng năng suất và phẩm chất trái đu đủ ngƣời ta đã tiến hành nghiên
cứu lai tạo giống mới chống chịu với các điều kiện bất lợi của môi trƣờng, áp dụng
kết hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác cải tiến nhƣ trồng từ hạt F1, đu đủ
ghép…trong đó việc nghiên cứu đu đủ ghép gây đƣợc nhiều sự chú ý và nghiên cứu
(Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và Nguyễn Minh Châu, 2002).
Vì vậy đề tài “Ảnh hƣởng của gốc ghép Đài Loan tím và Mã Lai lên năng suất

và phẩm chất trái đu đủ Đài Loan F1” đƣợc nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm ra gốc
ghép có khả năng tiếp hợp tốt nhất và những ảnh hƣởng của chúng trên sự tăng
trƣởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của trái đu đủ Đài Loan F1.

1


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ
Theo Morton (1987), đu đủ có nguồn gốc từ miền Nam Mexico và các nƣớc
láng giềng Trung Mỹ. Từ năm 1525, hột đu đủ đã đƣợc ngƣời Tây Ban Nha Oviedo
đƣa đến vùng bờ biển Panama sau đó đến Cộng hòa Dominican, dần dần lan sang
các nƣớc Tây Ấn, Bahamas, Bermuda vào năm 1616. Ngƣời Tây Ban Nha gọi
những hột này là “papaya” và mang đến trồng tại Philippines, từ đó lan rộng đến
các nƣớc Ấn Độ và Malacca. Đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L. thuộc họ
Caricacea, tên tiếng Anh là papaya hoặc pawpaw. Đu đủ đƣợc ghi nhận ở vùng
Mexico trƣớc năm 1492, sau đó đƣợc phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt
đới trong phạm vi vĩ độ 320 Bắc và 320 Nam (Litz, 1984), nơi có nhiệt độ bình quân
trên 150C (Viện Cây Ăn Quả Miền Nam, 2009).
Các nƣớc trồng đu đủ nhiều có thể kể đến là Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,
Philippines, Myanma, Malaysia (Châu Á); Tazania, Uganda (Châu phi); Brazil, Hoa
Kỳ (Châu Mỹ); Úc, Newzeland (Châu Đại Dƣơng). Sản lƣợng đu đủ trên thế giới
theo FAO (2007) là khoảng 7 triệu tấn. Xu hƣớng của thị trƣờng thế giới về các loại
trái cây tƣơi và sản phẩm chế biến các loại trái cây nhiệt đới ngày càng tăng, trong
đó có đu đủ. Nhập khẩu đu đủ tƣơi toàn cầu tăng 46% đạt 118 nghìn tấn vào năm
2005. Trong số các nƣớc phát triển, Mỹ là nƣớc nhập khẩu đu đủ nhiều nhất khoảng
40 nghìn tấn vào năm 2005 (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).
Ở Việt Nam, đu đủ đƣợc trồng hầu hết ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam.
Tuy nhiên, chúng đƣợc trồng nhiều nhất ở các tỉnh đồng bằng, dọc theo các con

sông, trên các loại đất phù sa, dốc tụ, phù sa cổ và các loại đất khác. Những vùng
trồng nhiều đu đủ có thể kể đến là Hà Tây, Hà Nam, Hƣng Yên, Tuyên Quang,
Vĩnh Phúc (miền Bắc); Lái Thiêu, Tiền Giang, Sông Bé, các tỉnh Tây Nguyên,…
(miền Nam). Diện tích trồng đu đủ của cả nƣớc khoảng 10.000 - 17.000 ha, với sản
lƣợng khoảng 200-350 nghìn tấn đu đủ (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).


1.2 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY ĐU ĐỦ
Theo Australian Government Office of the Gene Technology (2008), giá trị dinh
dƣỡng tính trên 100 g phần thịt trái đu đủ nhƣ sau:
Bảng 1.1 Giá trị dinh dƣỡng của trái đu đủ tính trên 100 g phần thịt trái
Dinh dƣỡng

Úc

USDA – Mỹ

Nƣớc (g)

89,3

88,83

Năng lƣợng (kJ/kcal)

123/29

163/39

Protein (g)


0,4

0,61

Chất béo (g)

0,1

0,14

Carbohydrate tổng số (g)

6,9

9,81

Chất xơ (g)

2,3

1,8

Na (mg)

7

3

P (mg)


140

257

Ca (mg)

28

24

Mg (mg)

14

10

Sắt (mg)

0,5

0,1

Kẽm (mg)

0,3

0,07

Beta-carotene ( µg)


910

276

Thiamin (mg)

0,03

0,027

Riboflavin (mg)

0,03

0,032

Niacin (mg)

0,3

0,338

Vitamin C (mg)

60

61,8

Vitamin A (µg)


150

150

(Nguồn: Australian Government Office of the Gene Technology, 2008).

Nhựa đu đủ có chứa một loại enzyme phân hủy prôtein mang tên là “papain” rất
tốt cho quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, papain còn đƣợc sử dụng trong ngành công
nghiệp sản xuất rƣợu bia. Tại Haiti, đu đủ đƣợc dùng để chữa viêm khớp, thấp
3


khớp; còn tại Mauritius, Mexico và Philippines thì ngƣời ta dùng đu đủ để chữa trị
hen suyễn (Larson, 2007). Nƣớc ép của trái đu đủ xanh đã đƣợc sử dụng trong việc
bào chế ra các loại thuốc với mục đích chữa trị và hỗ trợ hệ thống tiêu hóa. Một số
nghiên cứu ghi nhận trong trái đu đủ có chứa chất chống ung thƣ và giúp ngăn ngừa
sỏi mật (Trần Thành Dự, 2010).
Cacpain (có nhiều trong lá đu đủ) có tác dụng nhƣ digitalin là một thuốc trợ tim.
Hạt đu đủ chứa myrosin và kali myronat khi kết hợp với nhau tạo thành tinh dầu
màu diêm sinh hắc. Hạt thƣờng dùng làm thuốc trị giun, hạ nhiệt, lợi trung tiện.
Trong rễ có nhiều kali myronat, trong lá có nhiều myrosin. Rễ dùng trị sốt rét, tiêu
đờm, giải độc. Lá dùng tiêu đinh mụn (Võ Văn Chi, 2000).
1.3 MỘT SỐ GIỐNG ĐU ĐỦ ĐƢỢC TRỒNG Ở NƢỚC TA
Trong những năm qua, Viện Cây ăn quả miền Nam đã thu thập nhiều giống đu
đủ trong nƣớc và một số giống nhập nội từ Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Mỹ
(Hawaii). Các giống đu đủ địa phƣơng đƣợc trồng phổ biến nhƣ đu đủ Đài Loan
tím, Hồng Kông Da Bông, đu đủ Vỏ Vàng,… Một số giống địa phƣơng có phẩm
chất ngon và một số giống nhập nội đƣợc sử dụng làm nguồn gen trong công tác lai
tạo nhƣ giống Eksotika, Phillipines, HCAR 164, Sainampeung, Khakdum, Solo, đu

đủ Cuống tím, đu đủ Địa phƣơng 3, Địa phƣơng 4, Địa phƣơng 5, giống lai đu đủ F 1
đƣợc trồng khá phổ biến. Ngoài ra còn có thêm hai giống VNĐĐ9 và VNĐĐ10 đã
đƣợc hội đồng KHCN (Viện cây ăn quả miền Nam, 2009) đã nghiệm thu và công
nhận tạm thời và cho phép đƣa vào sản xuất. Giống VNĐĐ9 là kết quả của tổ hợp
lai giữa giống đu đủ Đài Loan quả dài với giống đu đủ bản địa đƣợc thu thập từ tỉnh
Sóc Trăng; giống VNĐĐ10 đƣợc lai giữa giống đu đủ Trung Quốc quả dài với
giống đu đủ bản địa của tỉnh Quảng Ninh và hiện nay đang đƣợc trồng nhiều ở các
tỉnh Lào Cai, Phú Thọ và Hà Nội đều sinh trƣởng, phát triển tốt, tỏ ra thích nghi với
điều kiện đất đai, khí hậu những nơi làm thí nghiệm (Đỗ Thái Nguyên, 2010).
1.4 ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY ĐU ĐỦ
1.4.1 Rễ
Đu đủ có hệ thống rễ đuôi chuột. Rễ đu đủ nhỏ, giòn, dễ bị tổn thƣơng do cơ
giới cũng nhƣ ngập úng và khô hạn và thƣờng phân bố rất nông, tập trung trong
phần đất 0-30 cm, có thể phân bố ở tầng đất sâu hơn 50-60 cm nếu đất thoáng khí.
Rễ phân bố rộng tƣơng đƣơng với độ rộng của tán lá trên mặt đất (Trần Thế Tục và
Đoàn Thế Lƣ, 2002). Theo Storey (1985, trích dẫn bởi Jaime, 2007) nếu đất thƣờng
xuyên ngập úng thì cây đu đủ sẽ chết sau 3-4 ngày.


1.4.2 Thân
Theo Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ (2002) thì cây đu đủ là loại thân thảo nhiệt
đới có thể đạt chiều cao từ 2-10 m, đƣờng kính gốc có thể đạt 30 cm. Cây ít hoặc
không phân nhánh và có các đốt sít nhau và đƣợc phân biệt bởi các sẹo lá đã rụng.
Độ cứng của thân cây là do các mô mạch dẫn tạo thành lớp bó mạch bao quanh và
nếu lớp mô này bị tổn thƣơng hoặc bị bệnh thì thân cây có thể bị gãy, đổ dễ dàng.
Trên thân có các mô phân sinh bên có thể hình thành chồi, song phần lớn chúng đều
ở trạng thái ngủ.
1.4.3 Lá
Lá đu đủ có bản rộng và chia thành thùy. Số lƣợng các thùy lá thay đổi và tăng
dần theo vị trí lá trên thân và thƣờng đạt số thùy lá ổn định khi cây đã đạt 8-9 lá với

số thùy biến động từ 7-9 thùy. Phiến lá đạt kích thƣớc từ 60-100 cm và cuống lá đạt
độ dài 70-90 cm. Trong các tháng có nhiệt độ cao, dinh dƣỡng nƣớc đầy đủ, đu đủ
có thể ra 9-14 lá tuỳ giống. Khi cây có từ 22-27 lá thật cây bắt đầu ra hoa, số lá trên
cây có liên quan chặt chẽ đến năng suất của cây. Ngƣời ta đã làm thí nghiệm ngắt
bớt số lá của cây đu đủ, kết quả cho thấy số lá càng ít, hoa đực càng nhiều (Chu Thị
Thơm và Phan Thị Lài, 2005). Một cây trung bình đạt 13-17 lá xanh hoạt động thì
tỷ lệ đậu trái và phát triển bình thƣờng, nếu đạt đƣợc 25-30 lá hoạt động thì năng
suất sẽ cao và ổn định (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).
1.4.4 Hoa
Đu đủ thƣờng là cây đồng chu (Tôn Thất Trình, 2000; Oschae và ctv.,1975, trích
dẫn bởi Singh, 1990) hoa đu đủ có nhiều dạng nhƣng thƣờng đƣợc chia thành ba
nhóm chính :
Nhóm A : Gồm cụm hoa đơn tính cái (Hình 1.1a), cụm hoa ngắn, chỉ mang hoa
đơn tính cái.
Nhóm B: Gồm cụm hoa lƣỡng tính, cụm hoa ngắn, có thể mang hoa lƣỡng tính 5
nhị (Hình 1.1b), lƣỡng tính thon dài, lƣỡng tính bất dục và lƣỡng tính dị hình.
Nhóm C: Gồm cụm hoa đực (Hình 1.1c), cụm hoa có cuống dài, mang chủ yếu
là hoa đực, có thể mang một vài hoa lƣỡng tính thon dài ở đầu ngọn cành hoặc
nhánh của cụm hoa.
Cây đu đủ là cây phân tính khác gốc (Singh, 1990). Theo Nguyễn Thành Hối và
ctv. (1997) thì dựa vào đặc điểm mang hoa mà thông thƣờng có ba loại cây đu đủ là
cây đực, cây cái và cây lƣỡng tính.
Cây đực: chỉ mang hoa đực, hoa nhỏ, dài khoảng 2-3 cm, có 5 cánh dính lại với
nhau thành một hình ống, chỉ có nhị đực không có nhụy cái, sẽ rụng sau khi nở. Hoa
5


có màu trắng vàng mọc thành chùm trên phát hoa dài (Nakasone và Paull, 1998)
hoặc mọc sát nách lá và không có cuống. Dạng hoa đực thƣờng phát triển từ cây
đực và cây lƣỡng tính. Trong sản xuất thì cây đực không có ý nghĩa về năng suất,

song lại là cây cung cấp phấn cho cây cái và cây lƣỡng tính, giúp tăng sự đậu trái
cho cây trong vƣờn (Ray, 2002).
Cây cái: Hầu nhƣ trên cây chỉ mang toàn hoa cái (Trần Thị Phƣơng Thảo, 2009)
hoa dài 3-5 cm, đƣờng kính 4-6 cm, cuống to và mập. Hoa có bầu noãn lớn 2-3 cm,
nƣớm nhụy cái lớn, không có nhị đực. Đây là loại hoa có giới tính ổn định và không
bị thay đổi bởi bất kỳ nhân tố môi trƣờng nào (Nakasone và ctv., 1982). Hoa cái ít
có khả năng tạo trái, chỉ cho một vài trái trên cây do bầu noãn tự phát triển, nhƣng
các trái này thƣờng nhỏ và không có hột (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Cây sẽ cho
nhiều trái hơn khi hoa cái đƣợc nhận phấn từ các loại hoa ở cây khác bay tới
(Nguyễn Thành Hối và ctv.,1997)
Cây lƣỡng tính: mang hoa lƣỡng tính và hoa đực, hoa lƣỡng tính có kích thƣớc
trung gian to hơn hoa đực và nhỏ hơn hoa cái, có 5 cánh dính với nhau ở phần dƣới
cánh hoa tạo thành ống. Hoa có 5-10 nhị đực, bầu noãn phát triển, có 2-5 lá noãn
giúp hoa đậu trái cao. Đặc tính nổi bật nhất của cây lƣỡng tính là tính di truyền
không ổn định, ở các đời sau thƣờng lẫn lộn có cây lƣỡng tính, cây đực và cây cái
với tỷ lệ khác nhau (Vũ Công Hậu, 2000). Hoa có khả năng tự thụ và thụ phấn chéo
để hình thành trái.

Hình 1.1: Ba dạng hoa của đu đủ: (a) Hoa đơn tính cái; (b) Hoa lƣỡng tính 5 nhị;
(c) Hoa đực

Tuy nhiên, sự phân chia các loại hoa nhƣ trên chỉ mang tính ƣớc lệ vì ngay trong
cùng một loại hoa cũng có rất nhiều dạng hình khác nhau. Đáng chú ý là sự phân
hóa và phát triển thành các loại hoa không chỉ phụ thuộc vào tính di truyền mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng dinh dƣỡng, điều kiện ngoại cảnh và tuổi của cây,
vì vậy mà một số tác giả cho rằng có sự chuyển đổi giới tính ở các giống đu đủ
(OECD, 2003).


1.4.5 Sự thụ phấn

Theo Tôn Thất Trình (2000), hoa đu đủ có khả năng tự thụ và thụ phấn chéo để
hình thành trái. Những nghiên cứu về thụ phấn trên đu đủ cho biết rằng:
Thụ phấn hoa cái bằng phấn hoa đực thì một nửa số cây con sẽ là cây đực, một
nửa sẽ là cây cái (Bảng 1.2). Dùng phấn hoa cái để thụ phấn hoa lƣỡng tính thì một
nửa số cây con sẽ là cây cái, một nửa sẽ là lƣỡng tính.
Dùng phấn hoa lƣỡng tính thụ phấn với hoa lƣỡng tính thì một phần ba cây con
là cây cái, hai phần ba cây con là cây lƣỡng tính.
Dùng phấn hoa lƣỡng tính thụ phấn với hoa cái và ngƣợc lại đều cho kết quả
giống nhau, một phần ba cây con là cây cái, một phần ba cây con là cây đực và một
phần ba cây con là cây lƣỡng tính.
Bảng 1.2 Tỷ lệ (%) cây đu đủ xuất hiện đời sau sau khi thụ phấn giữa hoa đực (M), hoa cái
(F), hoa lƣỡng tính (B).

Stt

Thụ phấn

Số cây cái

Số cây đực

1
2
3
4
5
6

FxM
FxB

MxM
BxB
BxM
MxB

1
1
1
1
1
1

1
2
1
1

Số cây lƣỡng
tính
1
2
1
1

Nguồn Storey (1976), Garrett (1995).

Theo nghiên cứu này thì phƣơng án 2 và 4 sẽ cho những cây ra trái nhiều nhất.
Nếu không thụ phấn bằng tay, nhà vƣờn cũng có thể để lại trong vƣờn vài cây đực
đủ bảo đảm các cây khác đều thụ phấn và ra trái (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ,
2002).

Hiện tƣợng tự bất tƣơng hợp (sefl-incompatibility) ít khi đƣợc ghi nhận trên đu
đủ, tuy nhiên Ray (2002) đã đề cập đến thí nghiệm của Nakasone (1986) nói đến sự
bất tƣơng hợp trên đu đủ lƣỡng tính: 50% hoa tự thụ phấn không thể đậu trái, điều
này cho thấy có một mức độ tự bất tƣơng hợp trên đu đủ, không phải vấn đề vị trí
đơn thuần của nhị và nhụy.
1.4.6 Trái và hạt
Trái đƣợc tạo thành bởi năm lá noãn nhƣng có thể thấy các thùy trái ít hơn năm.
Đƣờng kính đạt đƣợc từ 10-25 cm và trọng lƣợng trái đạt 0,4-5,0 kg (Trần Thế Tục
và Đoàn Thế Lƣ, 2002). Thời gian trái sinh trƣởng và phát triển kéo dài 3-4 tháng
7


tùy mùa vụ và giống. Đối với cây đu đủ, phẩm chất trái đu đủ phụ thuộc rất nhiều
vào thời gian chín và mức độ đƣợc thụ phấn, thụ tinh hình thành hạt trong trái nhiều
hay ít. Trái chín trong thời gian ít mƣa, nhiệt độ cao và có nhiều hạt thì phẩm chất
của trái càng ngon (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).
Hạt của trái đu đủ có thể đạt 1000-1400 hạt trong điều kiện đƣợc thụ phấn thụ
tinh tốt. Hạt có màng mỏng bao quanh nên dễ mất sức nảy mầm. Hạt nảy mầm tốt
khi nhiệt độ đạt 350C, dƣới 230C hay cao hơn 440C đều ức chế sự nảy mầm của hạt.
1.4.7 Độ chín và thu hoạch
Trái đu đủ đƣợc thu hoạch từ 5-6 tháng sau khi ra hoa, từ 5-8 tháng nếu đƣợc
trồng từ hạt (Chay-Prove, 2000). Theo thí nghiệm của Fagoni (1997) trên giống đu
đủ Sunrise Solo Line 72/12, trồng tại Espirito Santo, Brazil, cho thấy trái sẽ đạt kích
thƣớc tối đa vào ngày thứ 110 sau khi đậu trái. Trọng lƣợng tăng dần theo hàm số
mủ cho đến ngày thứ 120-130. Trái cho chất lƣợng ngon nhất vào ngày thứ 145, khi
vỏ trái bắt đầu vàng. Tuy nhiên vào ngày thứ 120 khi vỏ trái từ xanh đậm sang xanh
nhạt thì có thể thu hoạch và cũng theo tài liệu này khuyến cáo chỉ nên thu hoạch khi
trái đã có màu vàng xuất hiện khoảng 6% bề mặt vỏ trái, lúc này TSS là 11,5%, nếu
để khi trái sắp rụng (165 ngày) thì TSS khoảng 15%. Thí nghiệm của Akamine và
Goo (1971) cũng có kết quả tƣơng tự, thu hoạch ở thời điểm màu vàng xuất hiện

3% bề mặt vỏ trái, TSS là 11,5% và khi vỏ trái xuất hiện màu vàng 80% thì TSS là
14,5%.
1.5 NHU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY ĐU ĐỦ
1.5.1 Nhiệt độ
Cây đu đủ có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên yếu tố nhiệt độ có ảnh hƣởng rõ
rệt lên sự sinh trƣởng vả phát triển của cây. Các vùng có nhiệt độ bình quân trong
năm lớn hơn 200C đƣợc coi là vùng trồng đu đủ có hiệu quả kinh tế. Nhiệt độ thích
hợp nhất cho cây đu đủ là 25-300C. Nhiệt độ dƣới 150C làm sự ra lá chậm, trái lớn
chậm và phẩm chất trái kém. Nhiệt độ ban đêm từ 12-140C trong nhiều giờ thì làm
cây không phát triển và khó hình thành hoa (Nakasone và ctv., 1982), trái chậm phát
triển (Nakasone and Paull, 1998). Nhiệt độ dƣới - 20C đƣợc coi là nhiệt độ gây chết
đối với cây, nhiệt độ hơn 440C với cƣờng độ chiếu sáng mạnh làm cây mất nƣớc và
gây héo lá, nhiệt độ lớn hơn 350C làm tăng khuynh hƣớng sản xuất hoa đực
(Nguyễn Hoàng Anh, 2009). Ở các vùng nhiệt đới gần xích đạo, đu đủ có thể trồng
ở độ cao 600-1000 m so với mặt nƣớc biển, song ở vùng Á nhiệt đới đu đủ trồng ở
nơi càng cao thì phẩm chất trái càng kém (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002). Ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long vào các tháng quá khô (tháng 2-4 dl), nhiệt độ 30-350C
và các tháng mƣa dầm (tháng 7-9 dl), thiếu nắng, mƣa nhiều (250-300 mm/tháng)


gây úng rễ, đều làm đu đủ sinh trƣởng kém, ít đậu trái và giảm năng suất (Nguyễn
Thành Hối và ctv., 1997).
1.5.2 Ánh sáng
Đu đủ là cây ƣa sáng nên dễ dàng vƣợt qua ảnh hƣởng của cƣờng độ chiếu sáng
cao nếu cây đầy đủ nƣớc. Tuy nhiên yêu cầu về ánh sáng của cây không giống nhau
trong các giai đoạn phát triển. Đu đủ đòi hỏi cƣờng độ chiếu sáng thấp ở giai đoạn
cây con (nhất là trong vƣờn ƣơng) và cƣờng độ chiếu sáng cao trong giai đoạn sinh
trƣởng mạnh, ra hoa, tạo trái (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).
1.5.3 Nƣớc
Đu đủ là cây yêu cầu nƣớc cao nhƣng rất kém chịu ngập, do cấu trúc của lá và

lớp bảo vệ trên bề mặt lá đu đủ nên cũng chịu hạn kém. Lƣợng mƣa yêu cầu từ
1.300-2.000 mm trong năm và phân bố đều (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001). Cây cần
nhiều nƣớc ở giai đoạn vƣơn cao (sau khi trồng khoảng 4-5 tháng), giai đoạn ra hoa
và giai đoạn lớn nhanh của trái (Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ, 2002).
1.5.4 Đất đai
Ẩm độ đất là một nhân tố môi trƣờng quan trọng tác động đến sự sống, phát
triển, sự biến đổi giới tính và chất lƣợng của trái đu đủ. Awada và ctv., (1961) đã
làm thí nghiệm về ảnh hƣởng của ẩm độ đất đến hoạt động của cây, kết quả cho
thấy cây trồng trên đất có tƣới nƣớc nhiều (ẩm độ đất 34-40%) thì phát triển mạnh
hơn, năng suất cao hơn cây trồng trên đất tƣới ít nƣớc. Đu đủ có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau nhƣng tốt nhất vẫn là đất tơi xốp, thoát nƣớc tốt, tầng canh tác
dày (> 70 cm). Theo Trần Thế Tục và Đoàn Thế Lƣ (2002) thì hàm lƣợng không
khí trong đất đạt 4% và độ pH từ 6,5-7 đƣợc coi là thích hợp để trồng đu đủ. Ngoài
ra ẩm độ đất phải đạt 60-70%, độ ẩm không khí đạt 85-90% thì tối ƣu cho sự phát
triển của cây (Chu Thị Thơm và Phan Thị Lài, 2005).
1.5.5 Sâu bệnh hại đu đủ
1.5.5.1 Côn trùng
Nhện đỏ (Tetrenychus sp.) có nhiều loài thƣờng gây hại nặng trong mùa nắng, do
kích thƣớc nhỏ chúng thƣờng bám ở mặt dƣới lá và trên trái, nhện có màu hồng lợt
đến đỏ sậm, rất nhỏ (dƣới 1 mm) nên phải quan sát kỹ mới phát hiện đƣợc (Nguyễn
Danh Vàn, 2008).
Rệp sáp (Pseudococcus spp.) thƣờng là loại rệp sáp có màu trắng xám phát triển
nhiều trong mùa nắng. Chúng thƣờng gây hại bằng cách bám sát vào ngọn, thân, lá,
trái, bông... chích hút nhựa cây, lá làm trái kém phát triển và dễ bị nấm bồ hóng
(Nguyễn Thành Hối và ctv., 1997).
9


×