Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

9 cau tài LIỆU môn tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.85 KB, 12 trang )

TÀI LIỆU MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CÂU 1: Khái niệm,, cơ sở hình thanh và ý nghĩa học tập tthcm
a. Khái niệm: Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng Việt
Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống
nhất độc lập, dân chủ, giàu mạnh góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
 Cốt lõi: độc lập tư do + cnxh
 Bản chất cm, khoa học: hệ thống luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính
quy luật của cmvn
 Nguồn gốc: CN Mác-lê, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại
 Nội dung cơ bản: những vấn đề lien quan trực tiếp đến cmvn
b. Cơ sở hình thành:
1. Khách quan
 Bối cảnh lịch sử:
o Xã hội: “ bế quan tỏa cảng” + các phong trào đấu tranh thất bại do chưa
hiểu rõ bản chất kẻ thù
o Quê hương và gia đình: Nghê An: yêu ước, hiếu học, vươn lên. Gia đình:
nhà nho, học vấn uyên thâm, cha có đức có tài.
o Thời đại: CNĐQuốc phát triển => cuộc đấu tranh của nhân dân lao động
CMT10 Nga thành công => mở đầu thời đại mới
Quốc tế III (3/1919) : Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.
█ Lưu ý: 30/12/ 1920: kết thúc đại hội Tua=> bước ngoặt: từ… thành…
 Tiền đề tư tưởng lý luận:
o Tư tưởng và văn hóa truyền thống: yêu nước, ý chí đấu tranh + nhân
nghĩa, đoàn kết+ lạc quan, yêu đời + cần cù, dung cảm, thong minh, sang
tạo
o Tính hoa văn hóa phương đông và phương tây: Nho + Phật + Lão kết
hợp vs “ tự do bình đẳng bác ái + thiên chúa giáo => nhìn nhận đc cả tiêu
và tích, chọn lọc cái hay.
o Mác –lê: giữ vai trò quan trọng vì:


- Nhờ có thế giới quan và pp luận => hấp thụ và chuyển hóa cái
tích cực
- Nhận diện bản chất kẻ thù và nhận thức đc quy luật vận động
của lịch sử và pp cách mạng => vạch ra đường lối cứu nước
đúng đắn.

[Type text]

Page 1


 Đối vs HCm, chủ nghĩa Mác- Lê là cơ sở chủ yếu nhất, cn yêu nước là cội
nguồn sâu xa.
2. Chủ quan ( tài năng, nghi lực của bác….)
- tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng phê phán, ko bị bề ngoài làm mờ nhận định
- khả năng hấp thụ, xử lý và chuyển hóa tri thức
- Khả năng đứa những tri thực đó vào quần chúng nhân dân
- tầm hồn của một nhà cách mạng chân chính, một người thương dân, sẵn sang hi
sinh.
c. Ý nghĩa:
Với nước nhà: soi sang con đường giải phóng + là kim chỉ nam
Với thế giới: phản anh khát vọng hòa bình + pp đấu tranh + cổ vũ

Câu 2: Quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là:
 Quan điểm HCM về quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
 Chủ nghĩa Mác và Ănghen:
-

Vấn đề dân tộc thuộc vấn đề giai cấp và luôn được xem xét giải phóng theo
lập trường của giai cấp.


-

Giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc

 Lê nin:
-

Đề cao cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên phạm vi toàn thế giới. Đặt CM
GPDT phụ thuộc vào CMVS phải ưu tiên cho CMVS chính quốc.

 Quốc tế cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp coi nhẹ vấn đề dtộc, coi CNDT
là biểu hiện của chủ nghĩa hẹp hòi trái với chủ nghĩa QTVS
 Hồ Chí Minh:
- Cần phải kết hợp hài hòa hai vấn đề này với nhau trên cả bình diện quốc tế
cũng như từng quốc gia, song phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, trước hết.
Cơ sở của vấn đề này, theo Hồ Chí Minh:
-

Chỉ có giải phóng dân tộc, mới giải phóng được giai cấp, giải phóng dân tộc
đã bao hàm một phần của việc giải phóng giai cấp, và là tiền đề của giải
phóng giai cấp.

+ Với Hồ Chí Minh, quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp là thống nhất,
quyền lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc
cũng không thực hiện được.
[Type text]

Page 2



Quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về giải phóng vấn đề dân tộc là:
- Các Mác và Anghen chưa đề cập đến cách mạng giải phóng dân tộc nhưng
cho rằng giải phóng giai cấp là tiền đề để giải phóng dân tộc
- Lênin và quốc tế cộng sản chưa thấy hết được tính chủ động sáng tạo của
CM thuộc địa. Cho rằng CM thuộc địa phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc và chỉ
thắng lợi khi CMVS ở chính quốc thắng lợi. Chủ trương đặt đấu tranh giải phóng
dân tộc dưới lợi ích của cuộc đấu tranh giai cấp trên phạm vi thế giới
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề GPDT:
- Thứ nhất, cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc có quan hệ mật
thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.
Người dùng hình tượng con đỉa hai vòi, cùng hàng loạt các bằng chứng xác
thực khác để chỉ rõ hiện tượng này. Theo Người, muốn giết được con đỉa đó thì phải
đồng thời cắt bỏ cả hai cái vòi của nó
- Thứ hai, khi được ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin soi đường, được đảng cộng
sản lãnh đạo thì tính chủ động, tích cực của nhân dân các nước thuộc địa có thể phát triển
chưa từng thấy họ có thể vùng lên tự giải phóng trước khi cách mạng chính quốc nổ ra và
giành thắng lợi đồng thờì thúc đẩy trở lại đối với cách mạng chính quốc.
- Thứ ba, khi phân tích vai trò của thuộc địa với CNĐQ và sức mạnh to lớn của nhân
dân các dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã khẳng định “nọc độc” chủ yếu của các nước
đế quốc nằm ở thuộc địa và nhân dân các nước thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh hết to lớn
khi được giác ngộ.
Luận điểm trên của Hồ Chí Minh là một sự sáng tạo to lớn. Nó là cơ sở cho
mọi hoạt động sáng tạo của Đảng ta trong lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đồng thời
cũng là cơ sở lý luận thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế
giới phát triển.
Ý nghĩa:
- Làm chuyển hoá phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Đặt cơ sở xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dt của Đảng.

- Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
CÂU 3: Quan điểm sang tạo của HCm về bản chất của CNXH, về bước đi và bp tiến
hành vận dụng CNXH. Ý nghĩa
[Type text]

Page 3


a. Sáng tạo:
 Quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng của
CNXH:
+ Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu XHCN
để giải phóng sức sản xuất.
+ Có một nền đại công nghiệp cơ khí, một nền khoa học công nghệ hiện
đại có khả năng cải tạo nông nghiệp. Đặc trưng này đã được Lênin khái quát
thành công thức CNXH = chế độ Xôviết + Điện khí hoá toàn quốc.
+ Thực hiện sản xuất có kế hoạch và tiến tới xóa bỏ hàng hóa, tiền tệ (sau
này được Lênin điều chỉnh bằng chính sách kinh tế mới).
+ Phân phối theo lao động, thực hiện công bằng trong lao động và hưởng
thụ.
+ Khắc phục sự khác biệt về giai cấp, tiến tới xóa bỏ sự khác biệt
giữa nông thôn với thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay; xây dựng
một xã hội thuần nhất về giai cấp.
+ Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nâng cao trình độ văn hóa
của nhân dân, tạo điều kiện cho mọi người tận lực phát triển năng lực sẵn
có.
+ Sau khi thực hiện các chức năng trên, chức năng chính trị của nhà nước sẽ
dần dần bị tiêu vong.
 Sáng tạo của HCM:
Hồ Chí Minh thống nhất với các nhà kinh điển về CNXH, Người trích dẫn

nhiều đặc trưng bản chất ở các giai đoạn khi chúng ta chưa bước vào thời kỳ
quá độ. Song đến giai đoạn từ 1954-1964, Hồ Chí Minh đã phát biểu một số vấn
đề thể hiện quan điểm mới của Người về CNXH. Con đường tiến lên CNXH ở
Việt Nam theo Hồ Chí Minh là “không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong
tục tập quán khác, có lịch sử, địa lý khác”
+ Có thể khái quát các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam theo quan điểm
của Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng
đều ở nơi dân
Thứ hai, dân giàu nước mạnh, từng bước xóa bỏ bóc lột, bất công.
Thứ ba, có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Thứ tư, xã hội phát triển ở trình độ cao về văn hóa, đạo đức.

[Type text]

Page 4


Ngoài ra khi nói về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn chỉ rõ
chủ nghĩa xã hội là một xã hội có quan hệ hữu nghị, bình đẳng với các quốc gia dân tộc
trên thế giới, trên tinh thần hữu nghị hợp tác, tôn trọng độc lập, chủ quyền và hai bên
cùng có lợi; CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới
sự lãnh đạo của Đảng…
Tóm lại, thông qua các đặc trưng của CNXH bằng cách xác lập mục tiêu của nó,
Hồ Chí Minh khẳng định tính ưu việt hơn hẳn của CNXH so với các chế độ xã
hội trước đó, Người cũng chỉ ra chức năng xã hội của CNXH là giải con người
một cách toàn diện, theo mọi cấp độ từ giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội
đến giải phóng từng cá nhân.
b. Ý nghĩa:
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH, Cương

lĩnh của Đảng (năm 1991) đã khẳng định những đặc trưng cơ bản của CNXH ở
nước ta: Nhân dân lao động làm chủ; có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; có
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏí áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong
nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Câu 4: Những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng CSVN :
1. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân
- Hồ Chí Minh luôn khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp
công nhân, đội tiền phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công
nhân. Điều này được thể hiện:
+ Trong tất cả các văn kiện, các bài nói và viết của Người về Đảng.
+ Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng hoàn toàn quán triệt các nguyên tắc xây
dựng một chính đảng vô sản kiểu mới của Lênin cả về cách gọi lẫn nội dung.
+ Nội dung các vấn đề cơ bản của Đảng (thành phần, mục đích, cơ sở lý luận, tổ
chức, luật phát triển Đảng), mà Hồ Chí Minh nêu lên cũng thể hiện rõ tính chất giai cấp
công nhân của Đảng.
2. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới – Quy luật của xây dựng
Đảng.
[Type text]

Page 5


Lập luận về tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Hồ
Chí Minh chỉ rõ:
Thứ nhất, những khuyết điểm, thiếu sót trong Đảng là việc bình thường. Vì vậy, chỉnh
đốn Đảng không phải là giải pháp tình thế mà là một công việc thường xuyên.

Thứ hai, xây dựng chỉnh đốn Đảng được chế định bởi sự phát triển không ngừng của sự
nghiệp cách mạng.
Thứ ba, xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để cán bộ, đảng viên tự rèn
luyện, tu dưỡng tốt hơn để có thể hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân
giao phó.
3. Xây dựng Đảng về tư tưởng - lý luận theo CN MLN
- Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng thì phải có đảng, đảng phải có chủ nghĩa
làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất trong thời đại hiện nay là chủ
nghĩa Mác - Lênin.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin được Hồ Chí Minh khẳng định là học thuyết khoa học và
cách mạng bởi vì nó chỉ ra thế giới quan và phương pháp luận, là kim chỉ nam cho
giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ đứng lên làm cách mạng giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
( Khi khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Việc học tập chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn luôn phù hợp với đối tượng.
+ Khi vận dụng phải sáng tạo, tránh giáo điều, đồng thời cũng phải tránh xa rời các
nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh chống các khuynh hướng cơ hội, xét lại
chủ nghĩa Mác - Lênin và các tư tưởng phản động khác.
+ Đảng cần chú ý tổng kết kinh nghiệm của các đảng cộng sản các nước anh em và thực
tiễn cách mạng Việt Nam để làm phong phú thêm kho tàng lý luận Mác - Lênin.
+ Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác
– Lênin.)
4. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Cần phải có tập thể lãnh đạo vì, theo Hồ Chí Minh, một người dù tài giỏi cũng
không thấy và cũng không thể xem xét tất cả các mặt của vấn đề, nhiều người thì
nhiều kinh nghiệm, người thấy rõ mặt này, người thấy rõ mặt khác, góp kinh
nghiệm và sự xem xét của nhiều người thì thấy rõ tất cả các mặt của vấn đề. Hồ Chí
[Type text]


Page 6


Minh kết luận: “Lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ
quan. Kết quả là hỏng việc’’ (T5, tr.504).
- Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau. Cần phải có cá
nhân phụ trách vì sau khi đã bàn bạc kỹ rồi thì phải giao cho một hoặc một số ít
người phụ trách, tránh tình trạng đùn đẩy và kết quả là không ai làm. Để tránh
họp hành tràn lan, Hồ Chí Minh yêu cầu đối với những việc bình thường một
người cũng có thể giải quyết đúng, thì người phụ trách cần phải tự quyết định và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
(Hồ Chí Minh thường sử dụng 2 câu thành ngũ: “Khôn bày hơn khôn độc” và “Nhiều sãi
không ai đóng cửa chùa” để nói về vấn đề này)
CÂU 5: Nội dung cơ bản của tthcm về đại đoàn kết dân tộc và về vấn đề xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong thời kì đổi mới.
a. Nội dung:
 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Khái niệm “ DÂN”: ?
- Đại đoàn kết là phải tập hợp tất cả vào một khối.
 Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát,
nhất thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định
hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học.
 Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều
cấp độ. Trên phạm vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc
thống nhất.
 Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm cơ sở,
làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất => cở sở
đầu? vì công và nông là lực lượng đông đâỏ nhất của Cm
 Mối quan hệ giữa Mặt trận dân tộc thống nhất với liên minh công, nông và trí
thức là sự phản ánh về mặt tổ chức xã hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng

giữa dân tộc và giai cấp vì vậy mà không thể tuyệt đối hóa một mặt nào.
 Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng, mà còn là
lực lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc
 Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.
b. Vấn đề:
 Mục tiêu: khơi dậy tinh thần tự tôn dân tộc, quyết tâm chấn hưng đất nước,
không bỏ lỡ cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục

[Type text]

Page 7


tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các nước
trong khu vực và trên thế giới
 Nhiệm vụ:
Về chính trị, cần tiếp tục phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh và truyền thống
phương Đông về “Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên
kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây dựng
một nước Việt Nam dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
Về kinh tế - xã hội, phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp
luật trong làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển,
khuyến khích làm giàu chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa...
Về chính sách đối ngoại, cần có sự nhận thức đúng (cả mặt tích cực và tiêu
cực) về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến lược hội nhập của đất nước
ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng
mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế theo phương châm “Việt
Nam muốn là bạn với tất cả các nước” vì hòa bình, hợp tác và phát triển, đồng
thời có sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới,

đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan
CÂU 6:
 Quan điểm của HCM về NN của dân, do dân, vì dân:
-

-

Nhà nước của dân:
 là nhà nước mà tất cả quyền lực thuộc về ND, quyền hành của cán bộ
phải do dân ủy quyền, giao phó
 những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân trực tiếp
quyết định phải thông qua trưng cầu ý dân.
 việc nước là việc chung mỗi người dân đều phải có trách nhiệm gánh vác
một phần
 dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân tham gia
vào các cơ quan quyền lực của nhà nước
Nhà nước do dân:
 do dân lập ra
 Nhà nược được nhân dân xây dựng bảo vệ phê bình dám sát

[Type text]

Page 8


-

-

 Các cơ quan nhà nước cán bộ công chức nhà nước phải lắng nghe ý kiến

của nhân dân liên hệ mật thiết với nhân dân chịu sự kiểm soát của nhân
dân
 Dân có quyền bãi miễn các cơ quan nhà nước nếu tỏ ra không xứng đáng
với sự tín nhiệm của dân
Nhà nước vì dân:
 Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phụ vụ nhân dân
 Mọi công chức Nhà nước đều là công bộc của dân, việc gì có lợi cho dân
phải biết hết sức làm, việc gì hại đến dân phải hết sức tránh
 Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân
 Cán bộ công chức Nhà nước vừa là người phục vụ người lãnh đạo vừa là
người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng đường lối chủ trương trong
chính sách pháp luật của đảng và nhà nước.
 Cần phải kết hợp giữa việc tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng trong quá trình xây dựng NN mới vì:
Đạo đức và pháp luật có chung chức năng là điều chỉnh hành vi con người
nhưng khác nhay ở phương thức điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh.
Phạm vi: đạo đức điều chỉnh quan hệ lớn nhỏ, pháp luật điều chỉnh quan hệ lớn
Pháp luật là đạo đức tối thiểu và đạo đức là pháp luật tối đa
Phương thức: đạo đức điều chỉnh hành vi con người qua dư luận xã hội và lương
tâm con người, pháp luật điều chỉnh hành vi qua cưỡng chế nhà nước.
CÂU 7: Trình bày và phân tích quan điểm “ ĐỨc là gốc của HCM”
Quan điểm này có ý nghĩa gì vs việc “ lập thân, lập nghiệp”
 “ đạo đức là cái gốc của Cm”
HCM là một trong những người đề cao rất sớm vấn đề đạo đức. Người
khẳng định đạo đức là nguồn cội của con người, nuôi dưỡng con người. “
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân.”
Quan điểm đạo đức Cm xuất phát từ đặc điểm của cm nước ta. CM
nước ta diễn ra trong điều kiện vô cùng khó khan, người dân không có bất
cứ một quyền tự do dân chủ nào. Do đó, đòi hỏi người CM phải giác ngộ,

có ý chí chiến đấu cao. Có phẩm chất đạo đức trong sang mới có thể hoàn
thành sự nghiệp CM.
CM VN nhất định thắng lợi nhưng lớn hay nhỏ, bền hay không bền phụ
thuộc vào đạo đức của người CM.
Đạo đức CM không chỉ cải tạo XH cũ thành Xh mới mà còn giúp người
Cm hoàn thiện mình.

[Type text]

Page 9


 Như vậy, trong tư tưởng HCM, đức và tài, phẩm chất và năng lực thống nhất
làm 1. TRong đó, ĐỨC LÀ GỐC.
 Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
Theo HCM, CNXH hấp dẫn người khác chưa phải là ở mức sống cao, của
cải dồi dào mà ở phẩm chất đạo đức cao đẹp, một người vì mọi người.
 Lập thân, lập nghiệp => tự chế nhé.
Câu 8:
 Những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh:
- Trung với nước, hiếu với dân:
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất và giữ vai trò chi phối các
phẩm chất đạo đức khác.
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
trung thành với con đường đi lên của đất nước, suốt đời phân đấu mang lại lợi ích
cho nhân dân.
+ Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, dân nắm mọi
quyền hạn, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, phải thân dân, lấy trí tuệ ở dân, gắn bó, dựa
vào dân, kính trọng học hỏi dân...
- Yêu thương con người, sống có tình nghĩa

Hồ Chí Minh xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất
đạo đức cao đẹp nhất. Theo Hồ Chí Minh, tình yêu thương con người có biểu hiện
rất phong phú:
+ Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao
động.
+ Nghiêm khắc với mình mà rộng lượng, tôn trọng, nâng người khác lên, chứ không
được hạ thấp hay vùi dập con người.
+ Tình yêu thương con người còn được thể hiện đối với những người có sai lầm
khuyết điểm, nhưng đã nhận rõ và quyết tâm sửa chữa sai lầm khuyết điểm, kể cả
những người đã lầm đường lạc lối.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
“Cần tức là siêng năng chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”.
“Kiệm (...) là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi...”

[Type text]

Page 10


“Liêm là trong sạch, không tham lam... tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng,
tham ăn ngon là bất liêm”.
“Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn,
tức là tà” (T.5, tr. 632).
“Chí công vô tư “khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến đến mình trước, khi hưởng
thụ thì mình nên đi sau”, là lòng mình chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào. “phải lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với
tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại
sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa dân tộc hẹp

hòi, sôvanh, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá quyền…
Hồ Chí Minh đã khái quát tinh thần này bằng mệnh đề “Bốn phương vô sản đều là
anh em” đoàn kết các dân tộc bị áp bức, các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhằm mục
tiêu lớn là hoà bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp
tác và hữu nghị.

-

 Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cần tuân thủ những
nguyên tắc:
Luôn sáng tạo trong mọi tình huống
TT HCM giữu vai trò chỉ đạo trong định hướng, suy nghĩ, hành động của dân
Khi vận dụng phải căn cứ vào điều kiện cụ thể mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân
cho phù hợp
CÂU 9: con người và trồng người
 Quan điểm của HCM về con người:
Hcm xem xét con người trong một chỉnh thế , gắn liền với hoàn cảnh,
đặc điểm, và cả 2 mặt đối lập.
HCm khẳng định: bản chất con người mang tính XH. Con người vừa là
sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử.
HCM là một con người có sự cảm thông sâu sắc đến sự đau khổ của
nhân dân lao động, người chỉ có một mong ước tột bậc là cho dân ta có cơm
ăn áo mặc, độc lập tự do, hạnh phúc.
HCm tin tưởng hoàn toàn vào khả năng tự giải phóng của con người.
 Chiến lược trồng người.

[Type text]

Page 11



o “ Trồng người” là một yêu cẩu khách quan, vừa cấp bách, vừa
lâu dài của Cm.
o “ Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người
XHCN”
o Chiên lược trông người là một trọng tâm, là một bộ phận hợp
thành cảu chiến lược phát triển KT-XH => coi trọng sự nghiệp
GD-ĐT. Đào tạo con người một cách toàn diện, trên tất cả các
mặt.
o Trồng người là công việc tram năm, do đó ko nên nóng vội.
 Tải sao?? => câu 7 “ đạo đức là gốc”

[Type text]

Page 12



×