Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

ẢNH HƯỞNG của PHÂN bón lá BAYFOLAN đến THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT và NĂNG SUẤT của cây lúa (oryza sativa l ) tại TRÀ VINH vụ hè THU 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN NGỌC THẮNG

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ BAYFOLAN
ĐẾN THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG
SUẤT CỦA CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
TẠI TRÀ VINH VỤ HÈ THU-2010

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ BAYFOLAN
ĐẾN THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG
SUẤT CỦA CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
TẠI TRÀ VINH VỤ HÈ THU-2010

Giảng viên hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ

Sinh viên thực hiện:


Nguyễn Văn Ngọc Thắng
MSSV: 3077200
Lớp: Trồng Trọt K33

Cần Thơ, 2010


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng!
Cha me ̣ đã hế t lòng yêu thương , nuôi con khôn lớn nên người và đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho con ăn học đến ngày hôm nay.
Xin tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ, người đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những
lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn nầy.
Thầy Nguyễn Hồng Phú đã hết lòng hướng dẫn và giúp tôi thực hiện trong
quá trình làm luận văn.
Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ , Khoa Nông nghiê ̣p và Sinh ho ̣c Ứng
Dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học .
Gia đình chú Phương đã ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để tôi hoàn thành luâ ̣n văn
nầy.
Thân mến gởi cho
Chân thành cảm ơn các bạn cùng khóa học đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn nầy.
NGUYỄN VĂN NGỌC THẮNG


TIỂU SƢ̉ CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Văn Ngọc Thắng
Ngày, tháng, năm sinh: 26/10/1988
Nơi sinh: Phú Mỹ - Phú Tân - An Giang

Họ và tên cha : Nguyễn Văn Ngọc Quí
Họ và tên mẹ : Huỳnh Thị Ngọc Diễm
Chỗ ở hoă ̣c đi ạ chỉ liên la ̣c : Số nhà 121/B - ấp Thị - xã An Phong - huyện
Thanh Bình - tỉnh Đồng Tháp.
Quá trình học tập:
Học cấp I:
Thời Gian : 1994 - 1999
Trường : Trường Tiể u học “B” Phú Mỹ
Học Cấp II:
Thời Gian : 1999 - 2003
Trường : Trường THCS Phú Mỹ
Học Cấp III:
Thời Gian : 2003 - 2006
Trường : Trường THPT Chu Văn An
Năm 2007 - 2010: sinh viên ngành Trồ ng Tro ̣t khóa 33, Khoa Nông nghiê ̣p
& SHƯD, Trường Đa ̣i ho ̣c Cầ n Thơ .
Cần Thơ, ngày ... tháng ... năm ...
Người khai kí tên

Nguyễn Văn Ngọc Thắng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân

, các số liệu ,

kế t quả trình bày trong luâ ̣n văn này là trung thưc̣ và chưa từng đươ ̣c ai công bố
trong bấ t kì công triǹ h luâ ̣n văn nào trước đây .


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Ngọc Thắng


Luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p kỹ sư ngành Trồ ng Tro ̣t với đề tài :

ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ BAYFOLAN
ĐẾN THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG
SUẤT CỦA CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
TẠI TRÀ VINH VỤ HÈ THU-2010
Do sinh viên Nguyễn Văn Ngọc Thắng thưc̣ hiê ̣n .
Kính triǹ h lên Hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p .

Cầ n Thơ , ngày … tháng … năm …
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. NGUYỄN BẢO VỆ


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC Ƣ́NG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------Hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p đã chấ p nhâ ̣n luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p k ỹ sư
ngành Trồng Trọt với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ BAYFOLAN
ĐẾN THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG
SUẤT CỦA CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
TẠI TRÀ VINH VỤ HÈ THU-2010

Do sinh viên Nguyễn Văn Ngọc Thắng thưc̣ hiê ̣n và bảo vê ̣ trước Hô ̣i đồ ng
Ý kiến của Hội đ ồng chấm luận văn tốt nghiệp ...........................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p đươ ̣c Hô ̣i đồ ng đánh giá ở mức : .................................................

DUYÊT
̣ KHOA
Trƣởng Khoa Nông nghiêp̣ & SHƢD

Cầ n Thơ, ngày … tháng … năm…
Chủ tịch Hội đồng


MỤC LỤC
Chương

Nội dung
Danh sách hình
Danh sách bảng
Tóm lƣợc

MỞ ĐẦU
1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƢỢC VỀ PHÂN BÓN LÁ
1.1.1 Phân bón lá là gì
1.1.2 Sự cần thiết bón phân qua lá
1.1.3 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng phân bón lá trên lúa

1.1.4 Một số hạn chế khi sử dụng phân bón lá
1.1.5 Các thành phần cơ bản của phân bón lá Bayfolan và vai trò của
các thành phần đó
1.2 CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN BÓN LÁ LÊN LÚA
1.2.1 Thành phần và cấu tạo lá lúa có liên quan đến sự hấp thu
dƣỡng chất
1.1.2 Cơ chế tác động
1.3 ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA LÚA
1.3.1 Khả năng quang hợp
1.3.2 Hấp thụ dinh dƣỡng
1.3.3 Quá trình sinh sản
1.3.4 Năng suất lúa
1.4 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN BÓN LÁ
2 PHƢƠNG TIỆN PHƢƠNG PHÁP
2.1 PHƢƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.2 PHƢƠNG PHÁP
2.2.1 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
2.2.3 Thu hoạch
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi
2.2.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu
3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
3.2.1 Chiều cao cây
3.2.2 Sự nảy chồi
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT


Trang
i
ii
iii
1
2
2
2
2
4
5
7
12
12
13
13
13
14
14
15
15
16
16
16
16
17
17
17
20

20
21
22
22
22
22
23
24


3.3.1 Số bông/m2
3.3.2 Số hạt chắc trên bông
3.3.3 Số hạt lép trên bông
3.3.4 Trọng lƣợng 1000 hạt
3.3.5 Chiều dài bông
3.3.6 Tỷ lệ thụ tinh
3.4 NĂNG SUẤT
3.4.1 Năng suất tính lý thuyết
3.4.2 Năng suất thực tế
3.4.3 Năng suất rơm rạ
4 KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
4.2 ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƢƠNG

24
25
25
26

27
28
28
28
29
30
31
31
31
32
35


i

DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

3.1

Chiều cao cây lúa qua các thời điểm phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

22

3.2


Số chồi/m2 của lúa qua các thời điểm phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

23

3.3

Số bông/m2 của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

24

3.4

Số hạt chắc trên bông của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

25

3.5

Tỷ lệ hạt lép của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

26

3.6

Trọng lượng 1000 hạt của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau 26

3.7

Chiều dài bông của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau


27

3.8

Tỷ lệ thụ tinh của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

28

3.9

Năng suất lý thuyết của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

29

3.10

Năng suất thực tế của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

30

3.11

Năng suất rơm rạ của các nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan khác nhau

30


ii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1

Thành phần của phân bón lá Bayfolan

7

2.1

Thành phần của phân bón lá Bayfolan

16

2.2

Các nghiệm thức thực hiện trong thí nghiệm

17

2.3

Thời kì và lượng phân bón trên ruộng lúa vụ Hè Thu 2010 tại Trà

19


Vinh
2.4

Lịch sử dụng thuốc trên ruộng lúa vụ Hè Thu 2010 tại ấp Cây Hẹ-xã
Phú Cần-huyện Tiểu Cần-tỉnh Trà Vinh

19


iii
Nguyễn Văn Ngọc Thắng, 2010. “Ảnh hưởng của phân bón lá BAYFOLAN đến
thành phần năng suất và năng suất trên cây lúa (Oryza sativa L.) tại Trà Vinh vụ Hè
Thu-2010.” Luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p kỹ sư ngành Trồ ng Tro ̣ t, Khoa Nông nghiê ̣p và Sinh
học Ứng Dụn g, Trường Đa ̣i ho ̣c Cầ n Thơ . Cán bộ hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Bảo
Vệ.

TÓM LƯỢC
Để gia tăng năng suất lúa, ngoài việc chọn các giống tốt có năng suất cao, chất lượng
tốt, việc sử dụng phân bón lá là một xu thế mới đã được áp dụng rộng rãi trong những
năm gần đây. Đề tài “Ảnh hưởng của phân bón lá BAYFOLAN đến thành phần
năng suất và năng suất trên cây lúa (Oryza sativa L.) tại Trà Vinh vụ Hè Thu2010” đươ ̣c thưc̣ hiê ̣n nhằm tìm ra giai đoạn phun phân bón lá Bayfolan thích hợp góp
phần tăng năng suất và các thành phần năng suất lúa.
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 5-2010 đến tháng 8-2010 tại ấp Cây Hẹ, xã Phú
Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Thí nghiệm được bố trí theo 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại gồm: NGHIỆM THỨC 1:
Nghiệm thức đối chứng không phun phân bón lá Bayfolan; NGHIỆM THỨC 2:
Nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan 1 lần vào giai đoạn lúc lúa tượng đòng;
NGHIỆM THỨC 3: Nghiệm thức phun phân bón lá Bayfolan 2 lần, lần 1 vào giai đoạn
lúc trước trổ 7 ngày, lần 2 vào giai đoạn sau trổ 7 ngày; NGHIỆM THỨC 4: Nghiệm
thức phun phân bón lá Bayfolan 3 lần, lần 1 vào giai đoạn lúc lúa tượng đòng, lần 2

vào giai đoạn lúc trước trổ 7 ngày, lần 3 vào giai đoạn sau trổ 7 ngày.
Kết quả thí nghiệm: Phun phân bón lá Bayfolan cho lúa vào giai đoạn trước và sau trổ
thì không ảnh hưởng đến năng suất và thành phần năng suất như: số bông/m2, số hạt
chắc trên bông, số hạt lép trên bông, trọng lượng 1000 hạt, chiều dài bông, tỷ lệ vào
hạt, năng suất lý thuyết, năng suất thực tế, năng suất rơm rạ.


1
MỞ ĐẦU
Trồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam từ rất xƣa,
những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trƣờng lúa gạo quốc tế với sản
lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm đứng thứ 2 trong số các nƣớc xuất khẩu gạo nhiều
nhất trên thế giới với 6 triệu tấn gạo/năm (Tổng cục thống kê, 2009). Lúa là cây
lƣơng thực quan trọng nhất ở nƣớc ta và đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa trọng điểm của cả nƣớc, chiếm
48% diện tích, 51% sản lƣợng, 85% lƣợng gạo xuất khẩu của cả nƣớc (Mai Văn
Quyền, 1996). Trong đó lúa chiếm 99% diện tích cây lƣơng thực và 99,7% sản
lƣợng cây lƣơng thực của vùng (Đặng Kiều Nhân và ctv., 2002). Tuy đây là vùng
sản xuất lúa gạo hàng hóa nhƣng năng suất bình quân còn thấp. Năm 2009, năng
suất bình quân vụ Hè Thu là 4,74 tấn/ha (Tổng cục thống kê, 2009).
Để gia tăng năng suất lúa ngoài việc chọn các giống có năng suất cao, chất
lƣợng tốt thì việc dùng phân bón lá áp dụng cho lúa là xu thế mới đã đƣợc áp dụng
rộng rãi trên đồng ruộng trong những năm gần đây. Việc sử dụng phân bón lá nhằm
mục đích nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo sau mỗi lần thu hoạch, để góp
phần vào việc đƣa hạt gạo của nƣớc ta lên tầm cao mới trên thị trƣờng thế giới.
Vì vậy đề tài “ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ BAYFOLAN ĐẾN
THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
TẠI TRÀ VINH VỤ HÈ THU-2010” đƣơ ̣c thƣc̣ hiê ̣n nhằm tìm ra giai đoạn phun
phân bón lá Bayfolan thích hợp góp phần tăng năng suất và các thành phần năng
suất lúa.



2
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƢỢC VỀ PHÂN BÓN LÁ
1.1.1 Phân bón lá là gì
Phân bón lá là các hợp chất dinh dƣỡng dùng hòa tan trong nƣớc, phun lên lá
cây trồng để cây hấp thu nhằm bổ sung dinh dƣỡng cho cây. Qua đó, là tăng năng
suất, phẩm chất và mẫu mã nông sản (Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv., 2005).
Các loại phân bón qua lá là những hợp chất dinh dƣỡng có thể là các nguyên
tố đa lƣợng, trung lƣợng, vi lƣợng đƣợc hòa tan trong nƣớc và phun lên lá để cây
hấp thu, phun qua lá phát huy hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dƣỡng
thƣờng đạt ở mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dƣỡng bón qua lá, trong khi
bón qua đất cây chỉ sử dụng 45-50% (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
1.1.2 Sự cần thiết phải bón phân qua lá
Lá bao gồm biểu bì, mô cơ bản, hệ thống dẫn và hệ thống cơ học. Biểu bì là
cơ quan sinh trƣởng có hạn gồm tế bào biểu bì, lổ khí và các dạng lông. Tế bào biểu
bì mặt trên thƣờng có vách dầy hơn, thƣờng là vách ngoài. Lớp sáp và lớp cutin nếu
có thì ở mặt trên của lá cũng phát triển dầy hơn ở mặt dƣới. Tế bào biểu bì thƣờng
xếp khít nhau và không chứa các gian bào trừ các lỗ khí và lổ nƣớc. Ở các loại cây
có lông thì lông thƣờng chủ yếu ở mặt dƣới lá. Ở cây một lá mầm lổ khí có ở hai
mặt lá với số lƣợng có thể bằng nhau (Nguyễn Bá, 1978).
Sáp thƣờng đóng ở ngòai biểu bì, những hạt rất mịn (khoảng 1 micromet),
những trụ cao có thể cao hơn 100 micromet. Ở các biểu bì non phía ngoài có một
lớp cutin, dần dần các lớp khác hiện ra giữa lớp ấy và vách celluloz của vách ấy.
Các lớp cutin có những lổ rất nhỏ hình tròn hay hình thang. Tế bào thƣc vật đƣợc
bao bởi vách dầy có khi không thấm nên cần phải có những nơi đặc biệt để cho giữa
các tế bào có sự giao thông chuyên chở dƣỡng liệu. Những nơi ấy có thể là nơi mà
vách ấy mỏng có celluloz nhƣng thấm đƣợc hay những nơi mà vách ấy lủng hay

biến mất. Cầu liên bào là những lỗ rất nhỏ trong vách tế bào thông từ tế bào chất
nầy đến tế bào chất khác. Nƣớc có thể thấm qua lớp cutin để ra ngoài. Vì vậy, các lá
non có lớp ấy mỏng mất nƣớc nhiều hơn các lá già. Lông làm cho không khí xung


3
quanh lá ít chuyển động nên thƣờng bảo hòa hơi nƣớc, sự trao đổi CO 2 cũng giảm
theo, song với lá non sự mất hơi nƣớc quan trọng cho sự sống hơn, lông không làm
giảm sự hấp thu ánh sáng (Phạm Hoàng Hộ, 1972). Phần lớn lƣợng nƣớc mất là do
lá vì lá có nhiều khí khổng từ 1000-2000 khí khổng/cm2. Chỉ số nầy thay đổi tùy
theo loại cây và môi trƣờng, ở nơi khô chỉ số cao hơn nơi ẩm, trong đó sự thoát hơi
nƣớc tổng quát là cao nhất, tiếp đến là sự thoát hơi nƣớc do khí khổng và sau cùng
là sự thoát hơi nƣớc do cutin. Để giảm sự thoát hơi nƣớc cơ bản về hình thái lá phải
có lớp cutin dầy. Sự hóa sáp ở màng tế bào, một lớp sáp dầy cũng có thể làm tăng
tính bất thấm của mô che chở và chống lại sự mất nƣớc ra ngoài. Thảo mộc ở xứ
khô giảm bớt khí khẩu ở trong đƣờng lõm sâu có lông che chở (Mai Trần Ngọc
Tiếng, 1969).
Khi đất có hàm lƣợng dƣỡng chất khoáng không đủ cung cấp cho cây trồng
hoặc có nhƣng cây trồng không thể hấp thụ do các yếu tố bất lợi. Khi đó việc phun
phân bón qua lá sẽ giúp cây trồng hấp thụ nhanh đáp ứng kịp thời giai đoạn sinh
trƣởng và phát triển của cây trồng. Ví dụ, trong đất có pH cao và nhiều hữu cơ thiếu
mangan có thể đƣợc khắc phục bằng cách phun phân bón lá có chứa mangan
(Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Khi sử dụng phân bón qua lá tỷ lệ dinh dƣỡng cây sử dụng cao khoảng 95%
so với 45-50% bón qua đất (Đƣờng Hồng Dật, 2002). Phân bón lá có thể thay thế
đƣợc 30% phân bón qua rễ. Trên đất phèn dù bón đủ NPK thì lúa vẫn không hấp thụ
đƣợc tốt do rễ kém phát triển trong tầng canh tác. Đôi khi phân bị bốc hơi nhanh
hay bị rửa trôi do thời tiết. Do đó cây lúa không thể hấp thu dinh dƣỡng đƣợc. Vì
vậy cần phải bổ sung phân bón qua lá để đáp ứng nhu cầu cây lúa trong quá trình
phát triển. Phân bón lá giúp lúa đẩy nhanh quá trình ra rễ, đẻ nhánh và hình thành

đòng (Nguyễn Thanh Bình, 2008). Đây là hình thức cung cấp nhanh và hiệu quả.
Ở những khu vực đất bán khô hạn, lớp đất mặt bị thiếu nƣớc kéo theo làm
giảm hữu dựng các dƣỡng chất trong suốt thời gian sinh trƣởng củ cây là hiện tƣợng
thƣờng gặp. Mặc dù nƣớc hữu dụng vẫn có ở lớp đất phía dƣới, nhƣng dinh dƣỡng
khoáng trở thành một yếu tố giới hạn cho sự sinh trƣởng của cây. Trong điều kiện


4
nầy, việc phun dinh dƣỡng qua lá sẽ có hiệu quả hơn so với việc bón dinh dƣỡng
vào đất (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Sự giảm hấp thu dinh dƣỡng của rễ bắt đầu trong giai đoạn sinh sản là do sự
cạnh tranh carbohydrate giữa rễ và bông. Việc phun dinh dƣỡng qua lá có thể bù
đắp cho sự thiếu dinh dƣỡng nầy (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004) sự gia tăng hàm lƣợng
protein ở hạt ngũ cốc nhƣ lúa mì, lƣợng protein của hạt và chất lƣợng hạt có thể gia
tăng nhanh chóng khi phun phân đạm qua lá ở giai đoạn sau. Đạm cung cấp ở giai
đoạn này nhanh chóng đƣợc chuyển vận hoặc chuyển vị lại từ lá tới hạt đang phát
triển.
1.1.3 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng phân bón lá trên lúa.
Sự hấp thu dƣỡng chất qua lá bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố bên ngoài và bên
trong: nhƣ nồng độ dƣỡng chất, tình trạng dinh dƣỡng của cây, tuổi lá, các yếu tố
ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, nồng độ pH của dung dịch phun qua lá…).
- Nồng độ dưỡng chất: Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004)
nồng độ dung dịch dinh dƣỡng khi phun lên cây phải có nồng độ cao hơn nồng độ
trong cây. Vì đa số các dƣỡng chất dinh dƣỡng đƣợc hấp thu vào cây theo nguyên
tắc khuếch tán, nghĩa là nó đi theo chiều từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ
thấp. Sự chênh lệch nồng độ dƣỡng chất khoáng từ mặt bên ngoài hƣớng đên mặt
bên trong tế bào. Các ion đi vào bên trong cây qua lớp cutin theo chiều hƣớng
chênh lệch nồng độ là một yếu tố quan trọng trong việc hấp thu phân bón lá.
- Tình trạng dinh dưỡng cây: Đa phần cây trồng hấp thu dinh dƣỡng qua rễ

nhƣng việc cung cấp dinh dƣỡng qua lá chỉ là thứ yếu, trong các trƣờng hợp khô
hạn hay ngập úng thì cây trồng không thể hấp thu dinh dƣỡng qua rễ. Với nhƣng
trƣờng hợp trên thì phun phân qua lá sẽ có hiệu quả cao hơn so với bón phân qua rễ.
Khi nồng độ dinh dƣỡng trong cây thấp thì tốc độ hấp thu chất dinh dƣỡng qua lá tốt
hơn so với nồng độ cao. Tuy nhiên, theo nhu cầu phân bón cho cây trồng thì phân
bón lá không thể thay thế hoàn toàn mà phân bón lá chỉ có thể đáp ứng khoảng 30%
lƣợng phân bón qua rễ (Nguyễn Thanh Bình, 2008).


5
- Tuổi lá: Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004) mức độ hấp thu
dinh dƣỡng khoáng qua lá giảm theo tuổi lá. Có nhiều yếu tố gây ra sự giảm nầy vì
do hoạt động biến dƣỡng giảm (hoạt động của nơi nhận dƣỡng chất), tăng tính thấm
của màng (nghĩa là đồng thời gia tăng nồng độ ion trong khoảng gian bào), cũng sự
gia tăng bề dầy của lớp cutin trên bề mặt lá, mùa nắng lớp cutin dầy thêm nhằm để
làm giảm sự bốc hơi.
- Các yếu tố ngoại cảnh: Sự hấp thu ion của tế bào rễ và tế bào lá bị kích
thích trực tiếp bởi ánh sáng. Điều này đã đƣợc chứng minh ở những lá sau khi cho
chất hòa tan xuyên thấm trong điều kiện chân không hay ở một phần lá, có nghĩa là
ở điều kiện mà phần trăm chất tan bị ngăn cản bởi lớp cutin là nhỏ nhất (Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Ở lá còn nguyên, sự hấp thu dinh dƣỡng khoáng
qua lá thƣờng không bị kích thích bởi ánh sang, và thậm chí bị giảm do ảnh hƣởng
gián tiếp của ánh sáng. Vào ban ngày, khi nhiệt độ không khí gia tăng làm giảm ẩm
độ, dẫn đến bốc hơi nhanh chóng dung dịch phun lá và làm khô nhanh dung dịch
nầy trên bề mặt lá (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Phân bón lá còn đuợc hấp thu qua khí khổng. Do đó, khi khí khổng bị đóng
sẽ ảnh huởng đến việc hấp thu dinh duỡng của cây trồng. Các yếu tố có thể làm
đóng khí khổng bao gồm: ánh sáng quá mạnh, ẩm độ trong đất quá khô, nhiệt độ
cao (Lê Văn Tri, 2000). Do đó, nên tránh phun phân bón lá trong những trƣờng hợp
trên nhằm tăng hiệu quả sử dụng dƣỡng chất.

Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004) dung dịch dinh dƣỡng
khoáng khi phun qua lá phải có pH trung tính, nếu nhƣ pH quá cao hay quá thấp sẽ
làm giảm khả năng hấp thụ dinh dƣỡng do môi trƣờng bên trong tế bào là môi
trƣờng kiềm. Đôi khi pH không thích hợp sẽ dẫn đến cháy lá. Sự tổn thƣơng ở lá ít
nghiêm trọng hơn khi pH của dung dịch dinh dƣỡng thấp.
1.1.4 Một số hạn chế khi sử dụng phân bón lá
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004) cung cấp dƣỡng chất qua
lá cho cây trồng là phƣơng pháp cung cấp dinh dƣỡng nhanh hơn so với phƣơng
pháp cung cấp qua rễ. Tuy nhiên, cung cấp dinh dƣỡng khoáng qua lá mang tính
chất nhất thời và có một số vấn đề sau:


6
-Vận tốc hấp thu chậm, đặc biệt đối với những lá có lớp cutin dầy nhƣ lúa,
cam quýt…
- Dƣỡng chất bị trôi đi ở những lá không thấm nƣớc.
- Bị rửa trôi do mƣa.
- Dung dịch phun lá bị khô nhanh.
- Sự chuyển vị của một số nguyên tố bị hạn chế nhƣ Ca khi phun qua lá rất ít
đƣợc di chuyển đến các vị trí khác của cây vì Ca là chất không chuyển vị.
- Lá bị tổn thƣơng do phun với nồng độ không thích hợp.
- Khi cây trồng bị nấm bệnh tấn công thì không phun phân bón lá vì nhƣ thế
sẽ làm cho nấm bệnh có cơ hội phát triển nhanh và nhiều hơn.
Vì vậy, theo Lê Văn Tri (2000) khi sử dụng phân bón qua lá cần chú ý đến
vấn đề nhƣ sau:
- Tránh phun trƣớc và sau khi trời mƣa vì khi phun thì dung dịch dinh dƣỡng
sẽ bị rửa trôi hoặc làm giảm hiệu quả hấp thụ của cây vì cây đã no nƣớc.
- Không phun khi trời nắng nóng hoặc nắng gắt vì khi đó các khí khẩu đã
đóng lại nên ảnh hƣởng quá trình hấp thu dƣỡng chất của cây khi phun qua lá.
- Hạn chế sử dụng áp suất cao vì sẽ làm lá bị tổn thƣơng.

- Theo Đƣờng Hồng Dật (2002), Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv., (2005) không
nên phun phân bón lá khi cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa, giảm
hiệu lực của dƣỡng chất trong phân bón. Cũng nhƣ khi ẩm độ không khí thấp, đất bị
hạn nặng thì cũng không nên phun phân bón lá vì sẽ làm rụng lá.


7
1.1.5 Các thành phần cơ bản của phân bón lá Bayfolan và vai trò của các thành
phần đó
Bảng 1.1. Thành phần của phân bón lá Bayfolan
Thành phần

STT

Nồng độ (%)

1

Đạm (N)

11

2

Lân (P2O5)

8

3


Kali (K2O)

6

4

Đồng (Cu) dạng Chelate

0,05

5

Kẽm (Zn) dạng Chelate

0,05

6

Mangan (Mn) dạng Chelate

0,05

7

Sắt (Fe) dạng Chelate

0,1

8


Bo (B)

0,02

9

Cobalt (Co)

0,0005

10

Molipden (Mo)

0,0005

Với những chất trên của phân bón lá Bayfolan nhằm cân bằng và bổ sung
khoáng chất tinh khiết, tăng sức đề kháng cho cây, tăng sức sống hạt phấn hoa,...
với thành phần khoáng chất tinh khiết giúp cho lá, thân, rễ dễ hấp thụ.
Cây lúa hút từ đất và không khí khoảng 70 nguyên tố khác nhau, trong đó có
16 nguyên tố cần thiết, các nguyên tố đó là : cacbon (C), hydro (H), oxy (O), đạm
(N), lân (P), kali (K), calci (Ca), magie (Mg), lƣu huỳnh (S), sắt (Fe), mangan (Mn),
đồng (Cu), kẽm (Zn), molipden (Mo), bo (B), clo (Cl) silic (Si). Trong đó, đạm, lân
và kali và một số khoáng chất vi lƣợng khác là những nguyên tố đất cung cấp không
đủ phải bón thêm dƣới dạng phân hóa học hoặc phân hữu cơ.
- Đạm (N)
Đạm là nguyên tố quan trọng đối với cây lúa, là thành phần chủ yếu của
protein và chất diệp lục tố làm cho lá tốt, gia tăng chiều cao cây, số chồi và kích
thƣớc lá thân (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Diện tích lá tăng thì sự tích lũy chất khô



8
cũng tăng lên. Tuy nhiên hiệu suất quang hợp chỉ tăng theo lƣợng đạm cung cấp cho
lúa lúc diện tích lá còn thấp. Lúc hệ số diện tích lá đã cao đạt trị số cực đại, thừa
đạm vào lúc này sẽ giảm hiệu suất quang hợp. Do đó, dựa vào màu sắc và kích
thƣớc lá, chiều cao và khả năng nở bụi của cây lúa, ngƣời ta có thể chẩn đoán tình
trạng dinh dƣỡng đạm trong cây. Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh
trƣởng của cây lúa, làm tăng hệ số diện tích lá, tăng nhanh số chồi. Cây hút đạm
dƣới dạng NH4+ và NO3-, tuỳ vào loài cây mà có thể chia ra cây ƣa NH 4+ và cây ƣa
NO3-. Lúa là cây ƣa NH4+ điển hình, trong thời kỳ đầu sinh trƣởng của cây lúa có
khuynh hƣớng hút NH4+, cây lúa còn hút cả NO3-. Ở ruộng khô, cây lúa hút cả hai
dạng đạm: NH4+ và NO3-, còn trong ruộng nƣớc thì lúa chuyên hút NH4+. Dù vậy,
cây lúa không tích lũy dạng NH4+ trong tế bào lá mà lƣợng NH4+ dƣ thừa sẽ kết hợp
thành asparagin ở trong lá. Ngƣợc lại, khi nồng độ NO3- trong dung dịch đất cao thì
cây tích lũy NO3- trong tế bào (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm
đòng, cây lúa hút đạm nhiều ở thời kỳ nào cũng đồng thời cũng hút lân và kali nhiều
nhất ở thời kỳ đó (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Tùy theo từng giai đoạn sinh
trƣởng của cây lúa mà nó có nhu cầu đạm khác nhau. Ở giai đoạn tăng trƣởng thì
đạm giúp cho cây lúa phát triển về chiều cao, tạo chòi, đẻ nhánh, tăng số lá và diện
tích lá. Nếu thiếu đạm cây lúa sẽ bị lùn hẳn lại, nở bụi ít, chồi nhỏ, lá ngắn hẹp trở
lại vàng rụi sớm, cây lúa còi cọc và không phát triển. Nếu thừa đạm, cây lúa sinh
trƣởng quá mức, tán lá sum xuê tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển và ảnh hƣởng
rất lớn đến việc đổ ngã ở giai đoạn sau. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) ở giai đoạn
đầu đạm đƣợc tích lũy trong thân lá, khi trổ khoảng 48-71% đƣợc đƣa lên bông.
Trong giai đoạn sinh sản, đạm có vai trò quan trọng trong việc tạo ra mầm hoa, tăng
số hạt trên gié, số gié trên bông và số chồi hữu hiệu. Giai đoạn chín thì quá trình
chuyển hoá chất hữu cơ trong lá và thân diễn ra rất chậm. Lá cần tăng tốc độ quang
hợp nhƣng khi thiếu đạm thì quá trình tổng hợp chất hữu cơ không diễn ra dẫn đến
tốc độ quang hợp sẽ giảm, khi đó tinh bột sẽ không đủ chuyển vào bên trong hạt

làm cho hạt bị lép nhiều. Trong ba yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa (số bông trên
đơn vị diện tích, số hạt chắc trên bông và trọng lƣợng 1000 hạt) thì đạm ảnh hƣởng


9
nhiều nhất đến số bông trên đơn vị diện tích và cũng làm tăng số hạt chắc trên bông
(Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv., 2000).
- Lân (P)
Lân có vai trò quan trọng đối với cây trồng sau chất đạm, không có chất nào
ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của cây trồng bằng lân. Lân là chất sinh năng lƣợng,
là thành phần của ATP, NADP. Chất lân có tính giải độc cho cây trồng, cần thiết
cho hầu hết các quá trình sinh lý sinh hóa xảy ra trong cây. Trong vật chất khô của
cây có chứa hàm lƣợng lân từ 0,1-0,05%. Lân có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình
thành diệp lục tố, protit và sự di chuyển tinh bột, lân đƣợc cây hút dƣới dạng
H2PO42- và HPO43-. Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại cây trồng cạn, hàm
lƣợng lân trong hạt nhiều hơn các bộ phận khác của cây lúa. Theo Nguyễn Đình
Giao và ctv., (1997) lân có tác dụng phân chia tế bào tạo thành chất béo và protein.
Lân còn thúc đẩy việc ra hoa, hình thành quả và quyết định phẩm chất hạt giống.
Lân hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm. Khi cây lúa đƣợc bón lân thì có khả
năng hút thêm đạm. Do đó, khi bón lân kết hợp với đạm thì có tác dụng xúc tiến sự
phát triển của bộ rễ và tăng sự đẻ nhánh cũng nhƣ làm cho lúa trổ bông sớm, giảm
lép, chín tập trung, tăng phẩm chất gạo (Nguyễn Xuân Trƣờng, 2000). Tuy nhiên,
hàm lƣợng lân đƣợc cây lúa hấp thụ trong vòng 42 ngày sau khi cấy và nó đƣợc
chuyển vào hạt còn ở giai đoạn sau thì lân đƣợc hút vào sẽ chuyển vào rơm rạ.
Theo Nguyễn Xuân Trƣờng (2000) cho rằng lân là thành phần chính của tế
bào và nó rất cần trong việc tạo ra tế bào mới. Thời kỳ nào phát triển mạnh thì cây
lúa cũng cần nhiều lân. Lân còn có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp protit,
đƣờng và cenlulose. Lân còn kích thích bộ rễ phát triển, giúp quá trình để nhánh tập
trung, trổ đều và chín sớm, tăng năng suất và phẩm chất. Hàm lƣợng lân trong cây
bằng nữa lƣợng đạm, lân có mặt trong các bộ phận non và trong hạt đối với cây lúa:

trong hạt lân chiếm 0,25-0,35%, theo Yoshida (1981) lân có thể đạt tới 0,42%, rơm
rạ chứa ít lân hơn nhiều từ 0,04-0,18%.
- Kali (K)
Sau đạm và lân, kali là nguyên tố dinh dƣỡng quan trọng thứ ba đối với cây
trồng. Kali là nguyên tố dinh dƣỡng thiết yếu đối với cây trồng, kali tồn tại trong


10
cây ở dạng ion K+. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy kali khác với đạm và lân, nó
không năm trong thành phần hoặc liên kết với thành phần hữu cơ trong thực vật
(Black, 1968 và Henry D.Foth and Boyd G.Ellis, 2002). Thống nhất với ý kiến trên
Vũ Hữu Yêm (1995) xác định rằng, trong cây một phần nhỏ kali tạo phức không ổn
định với chất keo của tế bào và phần lớn tồn tại ở dạng ion trong dịch bào. Tỷ lệ này
khoảng 80% (Nguyễn Chí Thuộc và ctv., 1974).
Trong hệ thống đất cây trồng, nguồn kali mất đi chủ yếu là do cây hút. Tỷ lệ
kali trong cây biểu hiện khả năng hấp thụ và hiệu quả sử dụng kali của cây từ dung
dịch đất, mỗi loại, mỗi giống thực vật có hàm lƣợng kali khác nhau. Có nhiều ý kiến
mâu thuẫn về tỉ lệ này; theo Vũ Hữu Yêm (1995) tỷ lệ kali trong phạm vi từ 0,5-6%
chất khô, tỷ lệ kali trong thân lá thƣờng cao hơn tỷ lệ kali trong hạt, trong hạt, trong
rễ và trong củ cụ thể là ngũ cốc, trong rơm rạ lƣợng K2O lên đến 1-1,5% chất khô,
trong khi trong hạt là tỷ lệ kali chỉ bằng 0,5% chất khô. Theo Raymond W.Miller
and Duane T.Gardiner (2001) thì tỷ lệ này khoảng 2-3% trọng lƣợng khô. Tuy
nhiên, Nguyễn Chí Thuộc và ctv., (1974) lại cho rằng trong cây tỷ lệ kali từ 0,5-1%
trọng lƣợng khô.
Kali là một nguyên tố di động trong cơ thể thực vật, trong cây bộ phận có tỷ
lệ kali nhiều nhất là những phần non. Tùy giai đoạn tuổi và loại cây trồng mà khả
năng thu hút kali khác nhau. Thời kỳ phân hóa đồng đến lúc trổ hầu nhƣ không hút
kali bao nhiêu. Theo Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv., (2000) thì kali tham gia quá
trình tổng hợp protein, quá trình hình thành đƣờng, tinh bột, celulose. Kali giúp cho
quá trình quang hợp tốt hơn đặc biệt là trong điều kiện thiếu ánh sáng, nhiệt độ thấp,

thời tiết âm u. Kali thúc đẩy hình thành lignine, cenlulose làm cho cây cứng cáp
hơn, chịu đựng đƣợc trong điều kiện nƣớc sâu, giảm đổ ngã và chống chịu sâu bệnh
tốt hơn. Khi thiếu hụt kali sức đề kháng cây lúa giảm, do tỉ lệ sâu bệnh tăng đặc biệt
thiếu kali nghiêm trọng trong trƣờng hợp dƣ thừa đạm thì sâu bệnh phá hại rất nặng.
- Sắt (Fe)
Sắt là thành phần cấu tạo Chlorophyll (diệp lục tố) và một số phân hóa tố
trong cây. Cây lúa cũng cần sắt nhƣng với lƣợng nhỏ. Nồng độ Fe 2+ trong lá dƣới
70 ppm cây lúa cho triệu chứng thiếu sắt. Sƣ thiếu sắt xảy ra ở đất trung tính, đất


11
kiềm và thƣờng xảy ra ở đất cao, đất rẫy hơn là đất ngập nƣớc. Tuy nhiên, ở nồng
độ Fe2+ cao (trên 300 ppm) cây lúa lại bị độc. Triệu chứng độc do sắt điển hình ở
cây lúa là dự xuất hiện những đốm rỉ màu nâu đỏ từ chóp lá và lan dần dọc theo gân
lá xuống các phần bên dƣới là cả lá bị đỏ, bụi lúa còi cọc, rễ không phát triển, màu
vàng nâu (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
- Đồng (Cu)
Đồng hoạt hóa nhiều enzyme oxi hóa khử và có trong thành phần của thành
viên của chuỗi chuyễn vận điện tử trong quang hợp. Nguyên tố đồng hóa các
enzyme liên quan đến các quá trình sinh lý và hóa sinh trong cây nhƣ tổng hợp
protein, axit nucleic, dinh dƣỡng nitơ, hoạt động quang hợp... Ở cây hòa thảo, thiếu
đồng thƣờng gây bệnh mất màu xanh ở ngọn lá (bệnh reclamation)… Đồng thƣờng
đƣợc sử dụng trong hỗn hợp các nguyên tố vi lƣợng khác khi phun cho cây (Nguyễn
Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu, 2005).
- Kẽm (Zn)
Kẽm tham gia hoạt hóa khoảng 70 enzyme liên quan tới nhiều quá trình biến
đổi chất và hoạt động sinh lý nhƣ quá trình dinh dƣỡng photpho, tổng hợp protein,
tổng hợp phytohocmon (auxin), tăng cƣờng hút các cation khác… nên ảnh hƣởng
nhiều đến quá trình sinh trƣởng của cây. Thiếu kẽm sẽ rối loạn trao đổi auxin nên
sinh trƣởng bị ức chế, sinh trƣởng chậm, lá cây bị biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt

ngắn và biến dạng… Kẽm thƣờng có hiệu quả nhiều đối với các cây họ hòa thảo
nhƣ lúa, ngô… (Nguyễn Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu, 2005).
- Boron (B)
Boron có ảnh hƣởng rõ rệt lên sinh trƣởng của cây, đặc biệt là mô phân sinh
đỉnh, có thể liên quan đến vai trò của boron trong tổng hợp ARN. Boron ảnh hƣởng
đến quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh và sự đậu quả. Boron ảnh hƣởng đến
rất nhiều quá trình nhƣ phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi đạm, hút nƣớc,
hút khoáng, trao đổi chất báo, sự nảy mầm của hạt… Ảnh hƣởng rõ rệt nhất của
boron là quá trình ra hoa kết quả (Nguyễn Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu,
2005). Cung cấp boron cần thiết cho sự tạo hạt và hột, nhu cầu này thƣờng cao hơn


12
nhƣ cầu boron cho sinh trƣởng sinh dƣỡng. Boron ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp
lên sự thụ phấn. Ảnh hƣởng trực tiếp của boron đƣợc thể hiện qua mối quan hệ chặt
giữa sự cung cấp boron và khả năng tạo hạt phấn của bao phấn, cũng nhƣ sức sống
của hạt phấn. Hơn nữa, boron kích thích sự nảy mầm hạt phấn, đặc biệt sự sinh
trƣởng của ống phấn. Thiếu boron làm giảm, thậm chí không tạo hạt và đậu trái
(Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Boron là một trong những nguyên tố
vi lƣợng có hiệu quả nhất đối với cây trồng. Trong phế phẩm vi lƣợng thì boron có
vai trò quan trong trong sự hình thành hoa quả và đậu quả, tăng năng suất cây
trồng… (Nguyễn Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu, 2005).
- Mangan (Mn)
Mn là nguyên tố vi lƣợng tham gia vào hoạt hóa rất nhiều enzyme của chu
trình Krebs, sự khử nitrat và quang hợp… Do đó nó ảnh hƣởng đến các quá trình
sinh lý quan trọng nhƣ quang hợp, hô hấp và dinh dƣỡng nitơ của cây trồng. Thiếu
Mn, thƣờng xuất hiện các viết hoại tử trên lá. Nếu thiếu nặng thì gây khô và chết lá.
Triệu chứng này có thể xuất hiện ở lá non và lá già tùy theo thực vật (Nguyễn Kim
Thanh và Nguyễn Thuận Châu, 2005).
- Molipden (Mo)

Hầu hết thực vật đòi hỏi lƣợng Mo rất thấp so với nguyên tố khác vì thế thiếu
Mo rất ít thấy. Mo có mặt trong enzyme nitrate redutase làm nhiệm vụ khử nitrate
thành nitrite ở rễ. Ngoài ra Mo còn có vai trò trong tổng hợp vitamin C và hình
thành lục lạp… Thiếu Mo sẽ gây ức chế sự dinh dƣỡng đạm của cây trồng (Nguyễn
Kim Thanh và Nguyễn Thuận Châu, 2005).
1.2 CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN BÓN LÁ LÊN LÚA
1.2.1 Thành phần và cấu tạo lá lúa có liên quan đến sự hấp thu dƣỡng chất
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) lúa là cây đơn tử diệp, lá lúa mọc đối diện bên
hai thân lúa, lá ra sau nằm về phía đối diện với lá trƣớc đó. Lá trên cùng gọi là lá cờ
hay lá đòng. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá.
- Phiến lá: Phiến lá gồm một gân chính ở giữa và nhiều gân song song chạy
từ cổ lá đến chót lá. Phiến lá chứ nhiều bó mạch lớn nhỏ và các bọng khí lớn phát


13
triển ở gân chính, đồng thời ở hai mặt lá đều có khí khẩu. Theo Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài (2004) việc hấp thu dƣỡng chất qua lá lúa một phần bị hạn chế vì
cấu trúc phiến lá đƣợc phủ bên ngoài bởi vách tế bào. Vách tế bào bao gồm pectin,
hemicellulose và cellulose và đƣợc phủ bên ngoài bởi một lớp sáp và cutin.
- Bẹ lá: là phần ôm lấy thân cây lúa và nó còn giữ vai trò trung gian vận
chuyển khí và các chất dinh dƣỡng cho cây.
- Cổ lá: là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá.
Ngoài ra, lá lúa chứa nhiều silic (khoảng 60% silic đƣợc tập trung ở thân và
lá). Silic làm tăng bề dày của vách tế bào giúp lúa chống chịu tốt với sâu bệnh hại,
làm lá thẳng đứng giúp tăng khả năng quang hợp đồng thời giảm sự mất hơi nƣớc
qua lá giúp cây chịu hạn khỏe hơn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.2 Cơ chế tác động
Trung bình mỗi khí khổng có diện tích 100 micromet (dài từ 7-10 rộng từ 312 micromet). Đối với lúa số luợng khí khổng trên 1 mm2 lá là 47 (Lê Văn Tri,
2001). Do đó chất dinh dƣỡng có thể dễ dàng thấm qua. Theo Nguyễn Xuân Thành
(2000) lá cây đƣợc quan sát bằng kính hiển vi cho thấy trên mặt lá có vô số lỗ hổng.

Từ các lỗ hổng này không khí, nƣớc, ánh sáng, chất dinh dƣỡng dễ dàng thấm qua.
Từ thực tế có một số ý nghĩ sử dụng các chất dinh dƣỡng tinh khiết để bón qua lá là
việc làm cho nhiều hiệu quả cả về mặt kinh tế và kĩ thuật. Dƣới tác động của các
enzyme, phản ứng hóa học đƣợc tăng cƣờng, các chất dinh dƣỡng đƣợc phân hủy và
thấm vào các tế bào, chỉ trong một thời gian rất ngắn chúng đƣợc dòng nhựa chuyển
đi khắp nơi để nuôi cây.
1.3 ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA LÚA
1.3.1 Khả năng quang hợp
Theo Yoshida (1981) sự quang hợp là quá trình nhận năng lƣợng mặt trời và
chuyển hóa năng lƣợng này thành năng lƣợng hóa học dự trữ ở dạng carbohidrat.
n CO2 + n H2O

ánh sáng
diệp lục

(CH2O)n + O2


×