Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH tác mè NIÊN vụ 2011 tại HUYỆN THỐT nốt, THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-------------  -------------

DIỆP HOÀNG VŨ

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÈ
NIÊN VỤ 2011 TẠI HUYỆN THỐT NỐT,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-------------  -------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TRỒNG TRỌT

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÈ
NIÊN VỤ 2011 TẠI HUYỆN THỐT NỐT,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. LÊ VĨNH THÚC


THS. BÙI THỊ CẨM HƯỜNG

DIỆP HOÀNG VŨ
MSSV: 3087653
Lớp: Trồng Trọt K34

Cần Thơ 2012


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của con.
Thành kính ghi ơn,
Ts. Lê Vĩnh Thúc và ThS. Bùi Thị Cẩm Hường đã tận tình hướng dẫn, giúp
đở và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn
tốt nghiệp này.
Chân thành cảm tạ,
Toàn thể quí thầy cô Khoa Nông Nghiệp & SHƯD và Trường Đại Học Cần
Thơ đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quí báu và bổ ích cho tôi trong suốt thời
gian học tại trường.
Cô cố vấn học tập: TS. Nguyễn Thị Xuân Thu đã tận tình giúp đỡ và những
lời khuyên hết sức bổ ích tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học.
Thân ái gửi về,
Các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt K34 lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành
đạt trong tương lai.

I


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
• Họ và tên: Diệp Hoàng Vũ
• Giới tính: Nam
• Sinh ngày: 01/11/1990
• Dân tộc: Hoa
• Chổ ở hoặc địa chỉ liên lạc: số nhà 14/94 Nguyễn Thị Minh Khai, phường
An Lạc, quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
• Điện thoại: 0925583634
• E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm 1996-2002
Trường Tiểu học Lê Quý Đôn, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm 2002-2006
Trường Trung học cơ sở Tân An, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2006-2008
Trường Trung học phổ thông Châu Văn Liêm, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần
Thơ.
4. Đại học
Thời gian đào tạo từ năm 2008-2012
Trường Đại học Cần Thơ, với chuyên nghành Trồng trọt, khoá 34.

II


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết

quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Diệp Hoàng Vũ

III


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt với đề tài

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÈ NIÊN VỤ 2011
TẠI HUYỆN THỐT NỐT-THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Do sinh viên DIỆP HOÀNG VŨ thực hiện
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Lê Vĩnh Thúc

ThS. Bùi Thị Cẩm Hường
IV



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC MÈ NIÊN VỤ 2011
TẠI HUYỆN THỐT NỐT-THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Do sinh viên: DIỆP HOÀNG VŨ thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày
........tháng ........năm 2012.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
V



DIỆP HOÀNG VŨ, 2011. “Điều tra hiện trạng canh tác mè niên vụ 2011 tại huyện
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê
Vĩnh Thúc và ThS. Bùi Thị Cẩm Hường.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác mè niên vụ 2011 tại huyện Thốt Nốt, thành
phố Cần Thơ” được thực hiện từ tháng 08/2011 đến tháng 11/2011tại huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn để từ đó tìm ra hướng
khắc phục giúp người dân thu được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất. Điều tra hiện
trạng canh tác bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông hộ với tổng số hộ điều tra là 35 hộ.
Qua kết quả điều tra cho thấy vùng này tập trung là lao động già, tuổi trung bình
là 54 tuổi, phần lớn nông hộ tại đây là những người trồng mè có kinh nghiệm lâu năm.
Diện tích canh tác mè bình quân là 0,6 ha/hộ. Phần lớn thời vụ xuống giống của vùng
tập trung vào tháng cuối tháng Giêng âm lịch (chiếm 31,43%) và giữa tháng Giêng âm
lịch (chiếm 37,14%). Lượng giống trung bình là 9,543 kg/ha, đa số để lại giống để
trồng (chiếm 92,2%). 100% hộ đều trồng giống mè đen. Nông hộ bón phân cho mè
không cân đối, sử dụng lượng phân P2O5 thấp hơn so với mức khuyến cáo (30,3
kg/ha), lượng N là (71,4 kg/ha), trong khi đó lượng K2O được sử dụng cao hơn nhiều
so với mức khuyến cáo (60,5 kg/ha). Năng suất bình quân của vùng là 1.524,52 kg/ha.
Lợi nhuận mang lại từ việc trồng mè là 32 triệu đồng/ha.

VI


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC .......................................................................................................... VI
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. X

DANH SÁCH BẢNG........................................................................................... XII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 2
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY MÈ ........................................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc ................................................................................................ 2
1.1.2 Đặc tính thực vật ...................................................................................... 2
1.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH .......................................................................... 5
1.3 PHÂN LOẠI ................................................................................................... 5
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC ................................................................................ 7
1.4.1 Giống mè .................................................................................................. 7
1.4.2 Thời vụ trồng mè ....................................................................................... 7
1.4.3 Kỹ thuật trồng mè ...................................................................................... 8
1.4.4 Bón phân ................................................................................................... 9
1.5 SÂU BỆNH HẠI .......................................................................................... 10
1.5.1 Sâu hại ................................................................................................... 10
1.5.2 Bệnh....................................................................................................... 11
1.6 CHĂM SÓC .................................................................................................. 12
1.7 THU HOẠCH ............................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP .................................................... 14
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................ 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP ........................................................................................... 14
VII


2.2.1 Phương pháp điều tra .............................................................................. 14
2.2.2 Nội dung điều tra ..................................................................................... 15
2.2.3 Xử lý số liệu ........................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................. 16
3.1 THÔNG TIN CHUNG CỦA NÔNG HỘ........................................................ 16
3.1.1 Tuổi nông hộ ........................................................................................... 16

3.1.2 Kinh nghiệm trồng ................................................................................. 17
3.1.3 Số nhân khẩu ........................................................................................... 18
3.1.4 Tỷ lệ lao động trực tiếp để trồng mè .......................................................... 18
3.1.5 Diện tích đất có khả năng canh tác mè và diện tích thực tế canh tác............. 20
3.2 KỸ THUẬT CANH TÁC ............................................................................. 21
3.2.1 Thời vụ .................................................................................................. 21
3.2.2 Giống và chọn giống .............................................................................. 22
3.2.3 Lượng hạt giống ..................................................................................... 23
3.2.4 Xử lý hạt giống trước khi trồng .............................................................. 24
3.2.5 Cách gieo mè ......................................................................................... 25
3.2.6 Kỹ thuật làm đất ..................................................................................... 26
3.2.7 Làm cỏ cho mè ....................................................................................... 27
3.2.8 Phân bón cho mè .................................................................................... 28
3.2.8.1 Hiện trạng sử dụng phân bón của các nông hộ.................................. 28
3.2.8.2 Liều lượng phân đạm ....................................................................... 29
3.2.8.3 Liều lượng phân lân.......................................................................... 30
3.2.8.4 Liều lượng phân kali......................................................................... 31
3.2.9 Thu hoạch .............................................................................................. 32
3.3 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 33
VIII


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 35
4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 35
4.2 ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 36
PHỤ CHƯƠNG ..................................................................................................... 38

IX



DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1

Tên hình

Trang

Phần trăm số hộ (%) theo các độ tuổi khác nhau tại xã Tân Lộc và

13

phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).
3.2

Phần trăm số hộ (%) kinh nghiệm trồng tại xã Tân Lộc và phường

14

Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).
3.3

Phần trăm số hộ (%) số nhân khẩu tại xã Tân Lộc và phường Thới

15

Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).
3.4


Phần trăm số hộ (%) lao động trực tiếp trồng mè tại xã Tân Lộc

16

và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
(2011).
3.5

Phần trăm số hộ (%) theo diện tích đất nông nghiệp (a), và theo

17

diện tích đất canh tác mè (b) tại xã Tân Lộc và phường Thới
Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).
3.6

Phần trăm số hộ (%) trồng mè vào các thời điểm khác nhau tại xã

18

Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần
Thơ (2011).
3.7

Phần trăm số hộ (%) chọn giống mè của nông dân tại xã Tân Lộc

19

và phường Thới Thuận, huyên Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
(2011).

3.8

Phần trăm số hộ (%) sử dụng lượng hạt giống mè của nông dân

20

tại xã Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyên Thốt Nốt, thành
phố Cần Thơ (2011).
3.9

Phần trăm số hộ (%) xử lý hạt giống mè trước khi trồng tại xã
Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần
X

21


Thơ (2011).
3.10

Phần trăm số hộ (%) trộn hạt giống mè với chất độn trước khi

22

gieo tại xã Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ (2011).
3.11

Phần trăm số hộ (%) chuẩn bị ruộng trồng mè tại xã Tân Lộc và


23

phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
(2011).
3.12

Phần trăm số hộ (%) làm cỏ cho mè tại xã Tân Lộc và phường

24

Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).
3.13

Liều lượng phân NPK theo khuyến cáo và nông dân sử dụng

25

trong canh tác mè được điều tra tại xã Tân Lộc và phường Thới
Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).
3.14

Phần trăm số hộ (%) sử dụng phân đạm trong canh tác mè tại xã

26

Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần
Thơ (2011).
3.15

Phần trăm số hộ (%) sử dụng phân lân trong canh tác mè tại xã


27

Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần
Thơ (2011).
3.16

Phần trăm số hộ (%) sử dụng phân kali trong canh tác mè tại xã

28

Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, thành phố Cần
Thơ (2011).
3.17

Phần trăm số hộ (%) sử dụng cách thức thu hoạch trong canh tác
mè tại xã Tân Lộc và phường Thới Thuận, huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ (2011).

XI

29


DANH SÁCH BẢNG

Bảng
3.1

Tên bảng

Hiệu quả kinh tế (triệu đồng/ha/vụ) trong canh tác mè tại huyện
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (2011).

XII

Trang
33


MỞ ĐẦU
Mè (Sesamum indicum L.) là loại cây lấy dầu ngắn ngày, có có hàm lượng dầu
cao. Mè là nguồn nguyên liệu để chế biến thực phẩm và là nguồn dược liệu quý
trong y học. Mè thường được phân loại dựa vào màu của hạt, có 2 loại mè chính là
mè đen và mè vàng. Mè đen cho màu có phẩm chất tốt và hàm lượng dầu cao hơn
mè vàng, hơn nữa mè đen có giá trị xuất khẩu cao hơn mè vàng.
Nước ta nằm trong vùng tiểu khí hậu có điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây mè, và trên thực tế nó cũng đã trở thành tập quán lâu đời của
người nông dân ở nhiều vùng sinh thái khác nhau trong các hệ thống canh tác luân,
chuyển vụ với các cây trồng khác theo các công thức luân canh cây trồng hợp lý
nhưng năng suất mè rất thấp, chỉ từ 300-500 kg/ha cho nên sản lượng không nhiều
(Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2011).
Do đó đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác mè niên vụ 2011 tại huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ” nhằm mục đích tìm ra những thuận lợi và khó khăn mà người
dân gặp phải trong quá trình canh tác và hiệu quả kinh tế để từ đó có thể tìm ra hướng
khắc phục.

1


CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY MÈ
1.1.1 Nguồn gốc
Cây mè có tên khoa học là Sesamum indicum L., thuộc họ Pedaliaceae; là cây
hàng niên và là một trong những cây trồng cổ nhất thế giới (Nguyễn Bảo Vệ và ctv.
2011). Cây mè có nguồn gốc từ Châu Phi (Vaughan và Geissler, 2009). Có nhiều ý
kiến cho rằng Ethiopia là nguyên sản của giống mè trồng hiện nay. Tuy nhiên cũng
có ý kiến cho rằng vùng Afghan – Persian mới là nguyên sản của các giống mè
trồng. Mè là loại cây có dầu được trồng lâu đời (khoảng 2000 năm trước công
nguyên). Sau đó được đưa vào vùng tiểu Á (Babylon) và được đi về phía tây – vào
Châu Âu và phía nam vào Châu Á dần dần được phân bố đến Ấn Độ và một số
nước Nam Á Trung Quốc. Ấn Độ được xem như là trung tâm phân bố của cây mè
(Bedigian, 2004). Ở Nam Mỹ, mè được du nhập từ Châu Phi sau khi người Âu
Châu khám phá ra ở Châu Mỹ vào năm 1492 (do Chritophecoloms người Bồ Đào
Nha và Tây Ban Nha) đem mè đi bán.
1.1.2 Đặc tính thực vật
Theo Nguyễn Bảo Vệ và ctv. (2011), cây mè có đặc tính thực vật như sau:
* Rễ
Rễ mè là loại rễ cọc, rễ chính ăn sâu. Đồng thời hệ rễ bên của mè cũng rất phát
triển về bề ngang. Rễ mè phân bố chủ yếu ở lớp đất từ 0-25 cm. Do có rễ cái ăn sâu
nên mè có khả năng chịu hạn rất tốt. Chiều sâu của rễ cái phụ thuộc nhiều vào ẩm
độ đất. Trên đất cát, rễ mọc tốt hơn trên đất sét và không chịu ngập trong thời gian
ngắn. Ở đất cát, vùng khô hạn, rễ cái có thể ăn sâu từ 1-1,2 m để tìm nguồn nước
ngầm. Độ ẩm cao, rễ không ăn sâu được và cây có thể bị chết nếu bị úng trong thời
gian ngắn do rễ bị thối.

2


Đặc tính của rễ mè phát triển kém nên dễ bị đổ ngã khi có mưa to gió lớn. Vì

vậy khi trồng mè, chú ý phải vun gốc, xẻ rãnh để thoát nước (nhất là trồng vào mùa
mưa).
* Thân
Thân mè thuộc thân thảo, thân thường có hình 4 cạnh với những tiết diện
vuông và những rãnh dọc. Tuy nhiên, có những dạng thân rất rỗng hình chữ nhật.
Thân có thể tròn, trên thân có nhiều lóng hoặc ít lóng. Đặc tính này cũng để phân
biệt giống. Màu sắc của thân thay đổi từ màu xanh nhạt đến màu tím, phổ biến nhất
là màu xanh đậm. Thân cao từ 60-120 cm. Trong điều kiện hạn, thân có thể thấp
hơn, nhưng cũng có giống đạt đến 3 m.
Số lượng cành trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thường có khoảng 2-6
cành. Cành mọc từ các nách lá gần gốc. Mức độ phân cành thực sự là tốc độ sinh
trưởng chung của cây, trực tiếp bị ảnh hưởng của môi trường mật độ, lượng mưa, độ
dài ngày.
Các dạng thân ngắn đâm cành ít thường chín sớm, cây cao thường chín trễ và
có khuynh hướng chịu hạn khá hơn. Các giống dài ngày thường phát triển chậm ở
giai đoạn cây con, nhưng tăng trưởng nhanh ở giai đoạn sau.
* Lá
Lá mè rất biến đổi về dạng và kích thước trên cùng một cây và giữa các giống.
Lá dưới thường rộng đôi khi có thuỳ, mép (rìa) hình răng cưa hướng ra ngoài lá
giữa thường nguyên hình móc, đôi khi răng cưa lá trên hẹp hơn. Lá mọc đối hay
luân phiên tuỳ giống, cách sắp xếp lá ảnh hưởng đến số hoa mang trên nách lá và
năng suất hạt trên cây. Lá mọc đối tạo điều kiện có nhiều hoa. Kích thước của lá
thay đổi từ 3-17,5 cm chiều dài và 1-1,5 cm chiều rộng. Lá có màu xanh đậm, xanh
nhạt tuỳ thuộc vào giống. Mặt trên của lá có lông tơ bao phủ. Theo nhiều thí nghiệm
cho thấy tốc độ dẫn nước của lá mè không mở quả nhanh hơn lá mè mở quả. Do đó,
những vùng thiếu nước thì không thích hợp cho giống mè mở quả.
3


* Cành

Xuất phát từ thân chính, cành có thể mọc cách hay mọc đối nhau, cành sẽ
mang hoa và trái, trên các cành chính còn có cành cấp hai. Sự phân cành trên thân
chính cũng là một yếu tố để phân biệt các giống mè, thường màu của cành trên thân
giống như thân chính.
* Hoa
Hoa mè thuộc hình chuông. Cuống hoa ngắn, tràng hoa gồm 5 cánh hợp thành
hình chuông. Đài hoa màu xanh, 5 cánh cạn. Ống hoa dài 3-4 cm. Hoa mọc ở nách
lá thành chùm. Mỗi chùm có 4-8 hoa. Nhị đực 5 nhưng có 1 bất dục. Bầu nhuỵ nằm
trên đài hoa, có 2 ngăn với nhiều vách giả. Hoa màu trắng lúc thân non có màu
xanh, hoa màu tím có thân màu tím đến khi thân hoá gỗ thì có màu xanh. Mè có thể
tự thụ hay thụ phấn do côn trùng, do vậy tỉ lệ thụ phấn chéo khá cao. Nên trong
công tác giống cần chú ý trồng cách ly, để đảm bảo giống được thuần.
* Trái
Là một loại quả nang, tiết diện hình chữ nhật, có rãnh sâu, có đầu nhọn hình
tam giác ngắn. Hình dạng của trái cũng là một yếu tố để phân biệt giống. Chiều dài
trái thay đổi từ 2,5-8 cm, đường kính trái thay đổi từ 0,5-2 cm số vách ngăn từ 1-12,
trái thường có lông tơ bao phủ. Trái mở ra bằng cách chẻ dọc vách ngăn từ trên
xuống. Mức độ mở trái là đặc tính quan trọng khi chọn giống để trồng cho phù hợp
với điều kiện thu hoạch. Chất lượng của trái cũng khác nhau tùy vị trí đóng quả.
Thường quả ở vị trí thấp, có hạt lớn hơn ở vị trí cao.
* Hạt
Hạt mè là hạt song tử diệp. Cấu tạo hạt có nội phôi nhũ. Hạt mè nhỏ thường có
hình trứng hơi dẹp trọng lượng 1000 hạt từ 2-4 g. Vỏ láng hoặc nhăn màu đen,
trắng, vàng, nâu đỏ hay xám, cũng có hạt màu xám nâu, xanh olive và nâu đậm. Hạt
mè tương đối mảnh và chứa nhiều dầu, do đó dễ mất sức nảy mầm sau thu hoạch.

4


Một số giống mè có tính miên trạng kéo dài đến 6 tháng sau khi thu hoạch. Giống

có trái nhiều khía thì hạt nhỏ hơn giống có trái ít khía.
1.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
Theo Nguyễn Bảo Vệ và ctv. (2011), điều kiện ngoại cảnh cho cây mè như
sau:
Nhiệt độ trung bình thích hợp khoảng 25-300C. Nhiệt độ thích hợp cho sự nở
hoa và sự phát triển quả vào khoảng 28-320C. Mè là cây ngày ngắn. Trong điều kiện
thời gian chiếu sáng dưới 10 giờ/ngày sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng
của mè. Mè sẽ ra hoa sớm hơn 15-20 ngày trong điều kiện tự nhiên (12 giờ/ngày).
Trong thời gian sinh trưởng, nhất là sau khi trổ hoa, mè cần khoảng 200-300 giờ
nắng/ tháng cho tới khi trái chín. Nước là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
năng suất mè. Mè ít cần nước mưa, mè cho năng suất cao ở lượng mưa 500-650
mm. Trong điều kiện có tưới tổng lượng nước cần lên tới 900-1.000 mm. Độ ẩm đất
thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của mè khoảng 70-80%.
Mè phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng phát triển tốt nhất là trên
loại đất phì nhiêu, thoát thủy tốt. Mè thích hợp trên đất có pH = 5,6-8,0.
1.3 PHÂN LOẠI
Trên thế giới, mè được trồng là Sesamun indicum L. có số lượng nhiễm sắc
thể 2n = 26, ngoài ra còn có S. Capennsen, S. alanum, S. chenkii, S. Laniniatum có
2n = 64. Mè có nhiều giống và nhiều dòng, khác nhau về thời gian sinh trưởng, màu
sắc của hạt và dạng cây.
Một giả thuyết cho rằng có một đoàn du khảo của Liên Xô đi khắp thế giới
đã thu được 500 mẫu, chia ra 111 dạng khác nhau nhưng nói chung hiện nay phân
loại mè dựa vào một số đặc tính thực vật như sau:
- Thời gian sinh trưởng: phân loại giống có thời gian sinh trưởng dài ngày
(trên 100 ngày) hoặc giống sinh trưởng ngắn ngày (dưới 100 ngày). Cách phân loại

5


này rất quan trọng khi chọn giống để luân canh với cây trồng khác như lúa, bắp,

đậu, khoai,...
- Số khía trên trái mè: phân loại các giống mè bốn khía, sáu khía, tám khía,
phân loại này dùng để chọn cỡ hạt nhỏ lại.
- Trái bị nứt khi thu hoạch hay không bị nứt: phân loại này giúp cho việc thu
hoạch được đồng loạt hay không vì những giống không nứt trái khi thu hoạch không
bị nứt hạt.
- Màu hạt là cách phân loại phổ biến nhất. Phân biệt hai loại mè:
Mè đen (Sesamun indicum L.)
Mè vàng (Sesamun orientalis L.)
Mè đen cho màu có phẩm chất tốt và hàm lượng dầu cao hơn mè trắng (nhất là
mè đen một vỏ), mè đen có giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng.Vỏ hạt phân biệt mè
một vỏ với mè hai vỏ, vì mè một vỏ cho dầu cao hơn mè hai vỏ. Ngoài các cách
phân loại trên, người ta còn phân loại mè theo thời vụ trồng, số hoa ở nách lá, sự
phân cành trên thân. Một số giống được trồng phổ biến hiện nay:
* Nhóm mè vàng
- Mè vàng An Giang: trổ hoa 30 ngày sau khi trồng phân cành ít (2-3 cành
trên cây), thân màu xanh, chiều cao khoảng 80 cm, thời gian sinh trưởng ngắn,
khoảng 85 ngày. Năng suất bình quân 1,2 tấn/ha, giống này có sáu hoa, trái có tám
khía, trồng phổ biến ở vùng Châu Phú (An Giang).
- Mè vàng Miền Đông: trổ hoa 30 ngày sau khi trồng, phân cành trung bình
(4 cành/cây), thân màu xanh đậm, chiều cao thấp (70 cm), thời gian sinh trưởng
ngắn (80 ngày), năng suất khá cao (1,5 tấn/ha). Giống trồng phổ biến ở Đồng Nai,
Sông Bé trên vùng đất cao, trái có bốn đến tám khía.
6


- Mè vàng Cồn Khương: Trổ hoa ngày thứ 35 sau khi trồng, phân cành 4-6
cành/cây, chiều cao 90 cm, thời gian sinh trưởng 75 ngày, năng suất 1,4 tấn/ha.
Trồng phổ biến ở Cồn Khương (Cần Thơ), trái có bốn đến sáu khía.
* Nhóm mè đen

- Mè đen Trà Ôn: trổ hoa ngày thứ 35 sau khi gieo, phân cành nhiều (4-6
cành/cây), chiều cao 90 cm, thời gian sinh trưởng 95 ngày, năng suất khá cao (1,4
tấn/ha). Trồng phổ biến ở Trà Ôn (Vĩnh Long), trái có từ 4 đến 6 khía.
- Mè đen Campuchia: nhập từ Ấn Độ, phân cành rất nhiều, có cả cành cấp
hai mang trái, chiều cao từ 90–100 cm, thời gian sinh trưởng 100 ngày, năng suất
cao nhất trong các giống (1,6 tấn/ha), tuy nhiên hạt có nhiều màu sắc khác nhau (có
cả đỏ, trắng, nâu), rất khó khi chọn hạt để xuất khẩu.
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC
1.4.1 Giống mè
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để chọn giống trồng. Những giống mè
vàng dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn
mè vàng, mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
1.4.2 Thời vụ trồng mè
a. Vụ Đông xuân
Gieo từ tháng 12-1 dương lịch (dl) (sau khi nước rút) thu hoạch tháng 2-3 dl,
vụ này cho năng suất cao nhất trong năm. Mè trồng vụ đông xuân có điều kiện
thuận lợi phơi hạt dễ dàng, hạt có màu sáng đẹp, không bị nấm mốc tấn công làm
biến dạng hạt, do đó giá trị kinh tế cao. Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu
bệnh, không ngập úng.

7


b. Vụ Hè thu
Thường được trồng trên đất rẫy để tránh bị úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo
vào tháng 4-5 dl thu hoạch vào tháng 6-7 dl. Vụ này năng suất thấp nên chỉ trồng
trên đất rẫy lấy giống cho vụ sau.
1.4.3 Kỹ thuật trồng mè
 Sửa soạn đất
Có hai cách sửa soạn đất để trồng mè tuỳ theo cách trồng:

Không làm đất: luân canh với lúa nổi như ở vùng Châu Phú (An Giang) không
cần sửa soạn đất. Trước hoặc sau khi thu hoạch lúa nổi, sạ mè trên đất còn ẩm độ
nhờ rạ lúa nổi che phủ, hạt nảy mầm phát triển, trồng theo phương thức này khó
chăm sóc, không tưới nước và bón phân nên năng suất không cao.
Hiện nay một số vùng canh tác mè trên nền đất lúa cao sản như Ô Môn, Thốt
Nốt không cần sửa soạn đất. Sau khi thu hoạch lúa xong cho nước vào ruộng từ 1
đến 2 ngày đến khi độ ẩm của đất đạt từ 70 - 80%, tháo nước ra và tiến hành sạ mè
phương pháp nầy cũng không cẩn làm đất.
Làm đất: hạt mè rất nhỏ do đó cần làm đất kỹ vì nếu không làm đất kỹ, sạ
không đều, hạt sẽ bị vùi lấp. Cần cày sâu 25 cm, bừa lại nhiều lần cho đất nhuyễn
trước khi sạ để hạt mè dễ tiếp xúc với đất, cây mọc tốt. Ở các chân ruộng thấp, nên
lên líp cao 30 cm rộng 1 m, rãnh rộng 40 cm để thoát nước (nhất là trồng vào mùa
mưa).
 Khoảng cách hàng
Mật độ ảnh hưởng đến năng suất rất lớn, nếu gieo dày quá thì cây mọc ốm yếu,
cho trái ít. Nếu gieo thưa quá thì cây bị đổ ngã. Khoảng cách tốt nhất là 40 x 20 cm
sau khi gieo tỉa còn 2 cây/ hốc, mật độ vào khoảng 25.000 cây/ha thì sẽ cho năng

8


suất cao nhất. Lượng hạt giống cần để gieo 4 - 5 kg/ha, thường gieo 4 - 5 hạt trên
hốc sau đó nhổ tỉa còn 2 cây/hốc.
1.4.4 Bón phân
Để đạt năng suất mè cao phải bón phân. Lượng phân bón mè lấy đi từ đất khá
lớn. Theo kết quả nghiên cứu (ở Venezuela), để đạt năng suất mè 500 kg/ha, mè lấy
đi từ đất 25 kg N; 3 kg P và 25 kg K. Thời kỳ hấp thu dinh dưỡng lớn nhất là
khoảng 40-70 ngày tuổi tương ứng với thời gian ra nụ thành lập quả và tạo hạt (đối
với giống có thời gian sinh trưởng là 90 ngày).
Bón phân cho mè phải sử dụng phân dễ tiêu và bón sớm. Nhất là trong điều

kiện sử dụng phân hữu cơ.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và ctv. (2011), áp dụng công thức phân 60 -60-30 và 9060-30 giữa hai công thức này không có sự khác biệt. Do đó có thể sử dụng công
thức 60-60-30. Riêng ở vùng thâm canh mè như Châu Phú, người ta thường sử dụng
công thức 90-60-30.
Lượng phân bón có thể chia làm hai hoặc ba lần bón tùy theo thời gian sinh
trưởng của từng giống.
Đối với những giống có thời gian sinh trưởng 80-90 ngày thường bón hai lần:
- Bón lót 1 ngày trước khi gieo 1/2 đạm toàn bộ lân và kali.
- Bón thúc 1/2 đạm còn lại 30 ngày sau khi gieo.
Đối với những giống có thời gian sinh trưởng trên 90 ngày chia làm ba lần
bón:
- Bón lót 1/3 đạm và toàn bộ lân và kali một ngày trước khi gieo.
- Bón thúc 1/3 đạm 30-35 ngày sau khi gieo.

9


- Bón thúc 1/3 đạm 45-50 ngày sau khi gieo.
Thường bón đạm cho cây chỉ có 60-70% cây hút đạm còn 30-40% mất đi do
rửa trôi, trực di, bốc hơi nên chia làm nhiều lần bón cây dễ hấp thụ hơn.
Cách bón
- Bón theo hàng
- Bón theo hốc.
- Mè trồng rất dày nên tốt nhất là bón bằng cách bỏ vào nước, tưới vào gốc.
Lượng phân bón cho cây mè nên tuỳ thuộc vào điều kiện, độ màu mỡ của đất.
Theo khuyến cáo của Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh có thể sử dụng
lượng phân bón cho 1 ha là: 5-10 tấn phân chuồng (nếu có), 50-100 kg urê, 300 kg
20-20-15 đầu trâu, 30 kg KCl (Phạm Đức Toàn, 2008).
1.5 SÂU BỆNH HẠI
Theo Nguyễn Bảo Vệ và ctv. (2011), sâu bệnh hại trên cây mè như sau:

1.5.1 Sâu hại
* Rầy xanh (Amrasca devestans) Rầy chích hút làm ảnh hưởng đến chất
lượng hạt, rầy thường xuất hiện từ khi cây có hoa đẻ trứng vào mô lá, rầy non chích
hút dịch làm cây suy yếu, không phát triển, rụng nụ và trái non, trái già thì hạt bị lép
nhiều, khi mật số cao sẽ làm cháy lá.
Phòng trừ: có thể dùng các loại thước Admire, Applaup, Selectron. Phạm Đức
Toàn, 2008).
* Sâu sừng (Acherontia spp.) Sâu non thích ăn lá, đặc biệt là lá non, làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây.

10


Phòng trừ: dùng bẫy chua ngọt để bắt bướm, cày ải phơi đất để diệt nhộng,
luân canh với cây trồng khác, có thể dùng một trong các loại thước: Alphatap,
Alpha, Alpha cypermetrin, Lannate, Fenthion, Admire, Fenbis, Decis, Regent 2 lá
xanh (Phạm Đức Toàn, 2008).
* Sâu vẽ bùa (Ophiomyza phaseolii) Trứng được đẻ trên lá non, ấu trùng nở
ra đục ngoằn ngoèo trên phiến lá sau đó qua cuống và vào thân; nếu nhiễm nhẹ làm
chết nhánh, cây chậm phát triển; nặng làm chết cây.
* Sâu xanh da láng (Spodotera exigua) Sâu non tập trung ở mặt dưới lá, ăn
chất xanh của lá chỉ để lại màng biểu bì. Sâu trưởng thành ăn toàn bộ lá chỉ chừa lại
gân lá, sâu ăn theo từng lá bất kể là lá non hay lá già, ăn cả ngọn, đục vào trái.
* Sâu xanh có lông (Heliothis armigera) Sâu đục thủng trái, sâu đục đến đâu
đùn thân đến đó, một nửa thân thường ở bên ngoài trái.
* Bọ xít xanh (Nevara viridula) Thường xuất hiện vào giai đoạn cuối của mè
từ khi mè hình thành trái non trở đi, nó có thể xuất hiện ở mật độ cao và gây hại
nặng, cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút trái non làm hạt bị lép hoặc không no
đầy, giảm phẩm chất.
1.5.2 Bệnh

* Bệnh héo cây con (Pythium spp., Rhizoctonia sp., Fusarium sp.) Bệnh có
thể xuất hiện rất sớm từ lúc cây còn nhỏ đến khi cây được thu hoạch, nhưng nếu
xuất hiện ở giai đoạn cây con sẽ gây thiệt hại nhiều hơn. Triệu chứng bệnh là ngay
gốc thân xuất hiện vết úng, sau đó teo tóp lại làm cây bị ngã ngang nhưng lá vẫn
còn xanh sau đó mới bị héo lại. Trên gốc thân vỏ cây có màu nâu đen có sợi nấm,
hạch của nấm gây bệnh. Rễ bị thối và có màu nâu đỏ.
Phòng trừ: có thể dùng thuốc Anvil, Derosal (Phạm Đức Toàn, 2008).
* Bệnh thối gốc (Fusarium spp., Sclerotium spp.) Thường xuất hiện sớm,
cây bị vàng héo từ các lá dưới lan dần lên trên, quanh gốc có đốm nâu lõm vào, gặp
điều kiện thuận lợi xuất hiện hạch nấm trắng rồi chuyển sang nâu.
11


×