Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

SO SÁNH NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT gạo 24 GIỐNG lúa CAO sản vụ hè THU năm 2010 tại TRẠI GIỐNG ĐỘNG cát TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NN & SHƯD – VIỆN NCPT ĐBSCL
-o0o-

LÊ THANH TÚ

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO 24
GIỐNG LÚA CAO SẢN VỤ HÈ THU NĂM 2010 TẠI
TRẠI GIỐNG ĐỘNG CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cán bộ hướng dẫn
ThS. PHẠM THỊ PHẤN

Cần Thơ, 2010


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến,
Cô Phạm Thị Phấn đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quí báu
để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
Dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn
Quý thầy cô Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cố vấn học tập Trần Văn Hâu và các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt khóa 33
đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp.


Thân ái gởi về,
Tập thể lớp Trồng Trọt K33 và các bạn sinh viên của khoa Nông Nghiệp &
Sinh Học Ứng Dụng và Viện nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long
lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong tương lai.
Lê Thanh Tú

i


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Lê Thanh Tú
Sinh ngày 01tháng 10 năm 1989
Nơi sinh: Cần Thơ
Họ và tên cha: Lê Văn Huế
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Yên
Chỗ ở hiện nay: Tổ 9 – Ấp 2 – Xã Thới Hưng – Huyện Cờ Đỏ – Thành phố Cần
Thơ.
Quá trình học tập
Năm 1996-2001: học cấp 1 tại trường Tiểu học Thới Hưng
Năm 2001-2005: học cấp 2 tại trường THPT-KT Trần Ngọc Hoằng
Năm 2005-2007: học cấp 3 tại trường THPT-KT Trần Ngọc Hoằng
Năm 2007-2010: sinh viên ngành Trồng Trọt khóa 33, Khoa Nông nghiệp
& SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Người khai kí tên

Lê Thanh Tú

ii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Tú

iv


Luận văn tốt nghiệp kĩ sư ngành Trồng Trọt với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO 24
GIỐNG LÚA CAO SẢN VỤ HÈ THU NĂM 2010 TẠI
TRẠI GIỐNG ĐỘNG CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP
Do sinh viên Lê Thanh Tú thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

Phạm Thị Phấn

v


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành

Trồng Trọt với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT GẠO 24
GIỐNG LÚA CAO SẢN VỤ HÈ THU NĂM 2010 TẠI
TRẠI GIỐNG ĐỘNG CÁT TỈNH ĐỒNG THÁP
Do sinh viên Lê Thanh Tú thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ……………………………...

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày

Trưởng Khoa Nông nghiệp & SHƯD

tháng

năm 2010


Chủ tịch Hội đồng

vi


MỤC LỤC
Mục lục ............................................................................................................ vii
Tóm lược .......................................................................................................... x
Danh sách Bảng................................................................................................ xii
Danh sách Hình ............................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................. 3
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIỐNG LÚA TRONG CANH TÁC ......... 3
1.1.1 Vai trò của giống............................................................................ 3
1.1.2 Vai trò của giống lúa trong canh tác .............................................. 3
1.2 TIẾN TRÌNH CHỌN GIỐNG LÚA ...................................................... 4
1.2.1 Chọn vật liệu khởi đầu ................................................................... 4
1.2.2 Thí nghiệm quan sát sơ khởi .......................................................... 4
1.2.3 Trắc nghiệm hậu kỳ........................................................................ 4
1.2.4 So sánh năng suất .......................................................................... 5
1.2.5 Chọn giống phổ biến và đặt tên ...................................................... 5
1.3 QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO

5

1.4 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ......................................................................

6

1.4.1 Thời gian sinh trưởng ....................................................................


6

1.4.2 Chiều cao cây ................................................................................ 6
1.4.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu ........................................................................ 7
1.4.4 Chiều dài bông ..............................................................................

7

1.5 NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT ...............................

8

1.5.1 Số bông / m2 ..................................................................................

8

1.5.2 Số hạt/bông....................................................................................

9

1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc ................................................................................

9

1.5.4 Trọng lượng 1000 hạt ....................................................................

9

1.6 PHẨM CHẤT GẠO ................................................................................... 10

1.6.1 Phẩm chất xay chà ............................................................................... 10
1.6.2 Kích thước và hình dạng hạt gạo ........................................................ 11

vii


1.6.3 Độ bạc bụng ......................................................................................... 11
1.6.4 Độ trở hồ .............................................................................................. 12
1.6.5 Hàm lượng amylose............................................................................. 12
1.6.6 Sự vươn dài .......................................................................................... 13
1.6.7 Mùi vị ................................................................................................... 13
1.7 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO NHỮNG THÁNG ĐẦU NĂM
2010 CỦA NƯỚC TA ........................................................................... 14
1.8 TÍNH KHÁNG VÀ NHIỄM SÂU BỆNH .............................................. 14
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................ 16
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ................................................................. 16
2.2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP.................................................. 16
2.2.1 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................ 16
2.2.2 Bố trí thí nghiệm ........................................................................... 17
2.2.3 Phương pháp thí nghiệm ............................................................... 18
2.3 GHI NHẬN TỔNG QUÁT .................................................................... 19
2.4 CÁC CHỈ TIÊU NÔNG HỌC ................................................................ 19
2.4.1 Thời gian sinh trưởng .................................................................... 19
2.4.2 Số chồi/m2..................................................................................... 20
2.4.3 Chiều cao cây ................................................................................ 20
2.4.4 Chiều dài bông .............................................................................. 20
2.4.5 Số lá xanh/bông ............................................................................ 20
2.4.6 Tính đổ ngã ........................................................................................... 20

2.4.7 Chỉ tiêu sâu bệnh........................................................................... 20

2.4.8 Các thành phần năng suất .............................................................. 23
2.4.9 Các chỉ tiêu phẩm chất hạt gạo ...................................................... 24
a) Chất lượng xay xát .................................................................. 24
b) Dạng hạt ................................................................................ 25
c) Độ trong của hạt gạo .............................................................. 26
d) Độ trở hồ ................................................................................ 26
e) Sự vươn dài của hạt gạo ......................................................... 27
f) Mùi vị ..................................................................................... 28

viii


g) Hàm lượng amylose ............................................................... 29
2.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 30
3.1 TÌNH HÌNH CHUNG ............................................................................ 30
3.2 TÌNH HÌNH CÔN TRÙNG VÀ BỆNH HẠI LÚA ................................ 30
3.3 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC ....................................................................... 30
3.3.1 Thời gian sinh trưởng ..................................................................... 30
3.3.2 Chiều cao cây................................................................................. 31
3.3.3 Chiều dài bông ............................................................................... 31
3.3.4 Số lá xanh/bông ............................................................................. 32
3.3.5 Tính đổ ngã .................................................................................... 32
3.4 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT .............................................................. 34
3.4.1 Số bông/m2 .................................................................................... 34
3.4.2 Số hạt/bông .................................................................................... 34
3.4.3 Tỷ lệ hạt chắc ................................................................................. 34
3.4.4 Trọng lượng 1000 hạt ..................................................................... 35
3.5 NĂNG SUẤT THỰC TẾ ........................................................................ 35
3.6 PHẨM CHẤT GẠO ............................................................................... 37

3.6.1 Phẩm chất xay chà ........................................................................ 37
3.6.2 Kích thước hạt gạo ........................................................................ 38
3.6.3 Độ bạc bụng .................................................................................. 39
3.6.4 Độ trở hồ....................................................................................... 41
3.6.5 Hàm lượng amylose ...................................................................... 41
3.6.6 Sự vươn dài ................................................................................... 41
3.6.7 Mùi vị ........................................................................................... 42
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 44
4.1 KẾT LUẬN ........................................................................................... 44
4.2 ĐỀ NGHỊ............................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47
PHỤ CHƯƠNG................................................................................................ 51

ix


Lê Thanh Tú, 2010. Đề tài “So Sánh Năng Suất Và Phẩm Chất Gạo 24 Giống Lúa
Cao Sản Vụ Hè Thu 2010 Tại Trại Giống Động Cát Tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn tốt
nghiệp kỹ sư ngành Trồng Trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Viện
Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ. 50
trang . Cán bộ hướng dẫn Ths. Phạm Thị Phấn.

TÓM LƯỢC

Đề tài “So Sánh Năng Suất Và Phẩm Chất Gạo 24 Giống Lúa Cao Sản Vụ
Hè Thu 2010 Tại Trại Giống Động Cát Tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện nhằm mục
đích tìm ra những giống lúa cao sản có năng suất và chất lượng cao trong bộ giống
lúa, qua đó giúp người nông dân dễ dàng hơn trong việc lựa chọn giống thích hợp
cho mùa vụ của mình, từ đó gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông
dân.

Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại và
24 nghiệm thức là 24 giống lúa (MTL685, MTL687, MTL696, MTL697, MTL698,
MTL699, MTL700, MTL701, OMCS2000, MTL655, MTL664, MTL688,
MTL689, MTL690, MTL691, MTL695, MTL702, MTL703, MTL704, MTL705,
MTL706, MTL707, MTL708, MTL145), trong đó giống lúa MTL145 được sử dụng
làm đối chứng. Các giống lúa được cấy xuống ruộng khi mạ được 17 ngày tuổi với
khoảng cách 15 cm x 20 cm. Công thức phân bón được áp dụng là 100-60-60.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, thời gian sinh trưởng từ 95-114 ngày, chiều cao
cây biến thiên từ 95-116 cm, năng suất trung bình từ 2,9-5,0 tấn/ha.Trong đó, các
giống được đánh giá cao và triển vọng là:
- Giống MTL687 có thời gian sinh trưởng 102 ngày, chiều cao cây 106 cm,
trọng lượng 1000 hạt 28,44 gam, năng suất 4,9 tấn/ha, ít đổ ngã, hơi kháng bệnh
vàng lùn, hạt gạo dài, hàm lượng amylose cao, độ trở hồ thấp và có mùi thơm nhẹ.

x


- Giống MTL703 có thời gian sinh trưởng 110 ngày, chiều cao cây 101 cm,
trọng lượng 1000 hạt 22,96 gam, năng suất 5,0 tấn/ha, ít đổ ngã, hơi kháng bệnh
vàng lùn, hạt gạo dài, hàm lượng amylose cao, độ trở hồ thấp và có mùi thơm nhẹ.
- Giống MTL705 có thòi gian sinh trưởng 107 ngày, chiều cao cây 100 cm,
trọng lượng 1000 hạt 22,92 gam, năng suất 4,9 tấn/ha, ít đổ ngã, hơi kháng bệnh
vàng lùn, hạt gạo dài, hàm lượng amylose thấp và độ trở hồ thấp.
- Giống MTL698 có thời gian sinh trưởng 102 ngày, chiều cao cây 116 cm,
trọng lượng 1000 hạt 29,83 gam, năng suất 4,5 tấn/ha, ít đổ ngã, hơi kháng bệnh
vàng lùn, hạt gạo dài, hàm lượng amylose trung bình và độ trở hồ trung bình.
Trong các giống lúa trên, triển vọng nhất là 3 giống MTL703, MTL705 và
MTL687 có năng suất cao, phẩm chất gạo tương đối tốt, hơi kháng bệnh, ít đổ ngã.
Đề nghị đưa vào sản xuất đại trà 3 giống trên.


xi


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Danh sách 24 giống lúa cao sản vụ Hè Thu 2010 tại trại giống
Động Cát tỉnh Đồng Tháp

17

2

Đặc tính nông học và phần trăm bệnh vàng lùn của 24 giống lúa
cao sản vụ Hè Thu 2010 tại trại giống Động Cát, tỉnh Đồng
Tháp

33

3

Thành phần năng suất và năng suất thực tế của 24 giống lúa cao
sản vụ Hè Thu 2010 tại trại giống Động Cát, tỉnh Đồng Tháp


36

4

Phẩm chất xay chà gạo của 24 giống lúa cao sản vụ Hè Thu
2010 tại trại giống Động Cát tỉnh Đồng Tháp

38

5

Kích thước hạt gạo và tỷ lệ bạc bụng của 24 giống lúa cao sản
vụ Hè Thu 2010 tại trại giống Động Cát tỉnh Đồng Tháp

40

6

Kết quả phân tích độ trở hồ, hàm lượng amylose, sự vươn dài và
mùi vị của 24 giống lúa cao sản vụ Hè Thu 2010 tại trại giống
Động Cát tỉnh Đồng Tháp

43

xii


DANH SÁCH HÌNH


Hình

Tên hình

Trang

1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm của 24 giống lúa cao sản vụ lúa Hè
Thu 2010 tại trại giống Động Cát tỉnh đồng Tháp

18

2

Cách đo kích thước hạt gạo

26

3

Đánh giá độ trở hồ hạt gạo

27

4

Cách đo sự vươn dài của hạt gạo

27


5

Đánh giá mùi thơm hạt gạo

28

-1-


MỞ ĐẦU

Lúa không chỉ là loại cây lương thực quan trọng của phân nửa dân số thế
giới mà còn là nguồn thu ngoại tệ đáng kể của Việt Nam từ việc xuất khẩu gạo. Tuy
nhiên, với kỹ thuật canh tác cũ, chưa chú trọng đến việc lựa chọn giống nên giá trị
hạt gạo xuất khẩu của nước ta vẫn còn thấp hơn so với một số nước đặc biệt là Thái
Lan. Trên 3,4 tỉ người đã lấy lúa làm lương thực chính cũng như Việt Nam chúng
ta, có thể nói lịch sử phát triển của cây lúa gắn liền với lịch sử phát triển của dân
tộc. Trong điều kiện kỹ thuật sản xuất còn thiếu kém ở nước ta thì việc đầu tư giống
để nâng cao năng suất và sản lượng lúa được coi là công tác hàng đầu so với việc
đầu tư các khâu kỹ thuật khác. Và ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, thì việc
canh tác lúa thâm canh cao đã làm cho sâu bệnh bộc phát khá nghiêm trọng, đặc
biệt sự bộc phát của rầy nâu trong những năm gần đây đã làm tổn thất rất nghiêm
trọng đến năng suất lúa. Bên cạnh đó thì một số bệnh như: bệnh cháy lá, bệnh đốm
vằn,… cũng là mối đe dọa trong việc sản xuất lúa.
Tính đến hết tháng 9/2010, lượng gạo xuất khẩu của nước ta đạt 5,3 triệu tấn,
tăng 6,4% và kim ngạch đạt 2,48 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2009.
Với kết quả đạt được trong 9 tháng qua, xuất khẩu gạo của nước ta đã vượt mức kế
hoạch 6,1% về lượng và 3,3% về trị giá. Đơn giá xuất khẩu gạo tháng 9 tăng 14%
so với tháng trước, tính chung 3 quý năm 2010, đơn giá bình quân xuất mặt hàng

này đạt gần 474 USD/tấn, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2009. Philippin tiếp tục là
thị trường dẫn đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 9 tháng qua với gần 1,45
triệu tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu gạo giảm ở thị trường
lớn nhất của Việt Nam nhưng lại tăng mạnh sang các thị trường mới như: Ăngôla:
163 nghìn tấn, tăng 109%; Ghana: 133 nghìn tấn, tăng 22,7%; Trung Quốc: 105
nghìn tấn, tăng gấp gần 8 lần, Hồng Kông: 97,2 nghìn tấn, tăng gấp hơn 2 lần (trích
dẫn từ www.customs.gov.vn, 07/11/2010). Hàng năm, ĐBSCL sử dụng khoảng 2
triệu tấn phân bón hóa học và gần 500.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật, việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật quá cao dẫn đến tồn dư hóa chất trong đất, làm
bộc phát rầy nâu mạnh mẽ trong những năm gần đây, giảm năng suất lúa và kết quả

1


là giảm thu nhập của người nông dân (trích từ www.agroviet.gov.vn, ngày
30/10/2010).
Ở nước ta, đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo trọng điểm cả
nước. Do đó, việc chọn tạo ra các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao để
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và xuất khẩu là vấn đề rất quan trọng trong thời điểm
hiện tại. Do đó, đề tài “So Sánh Năng Suất Và Phẩm Chất Gạo 24 Giống Lúa Cao
Sản Vụ Hè Thu 2010 Tại Trại Giống Động Cát Tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện
nhằm mục đích tìm ra những giống lúa cao sản có năng suất cao và phẩm chất tốt
trong bộ giống lúa, qua đó giúp người nông dân dễ dàng hơn trong việc lựa chọn
giống thích hợp cho mùa vụ của mình, từ đó gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho người nông dân.

2


Chương 1


LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIỐNG LÚA TRONG CANH TÁC
1.1.1 Vai trò của giống
Giống là một trong những tư liệu đầu tiên để thâm canh tăng năng suất, đặc
biệt là trong điều kiện sản xuất lúa hàng hóa xuất khẩu và với những diễn biến phức
tạp của khí hậu thời tiết, sâu bệnh (Huỳnh Quốc Quân, 1999). Giống được xem là
một trong những yếu tố hàng đầu trong việc nâng cao năng suất cây trồng. Các nhà
khoa học đã ước tính khoảng 30-50% mức tăng năng suất hạt của cây lương thực
trên thế giới là nhờ đưa vào sản xuất những giống tốt (Trần Thượng Tuấn, 1992).
Giống lúa là một dạng hình của loài lúa đã được chọn tạo ra để trồng trọt trong sản
xuất, có những tính trạng di truyền, đặc tính nông học và kinh tế ổn định đến mức
có thể mang một tên gọi hay mã hiệu riêng để nhận dạng phù hợp với thuật ngữ
quốc tế là “Cultivar” (Nguyễn Thị Lang, 2000). Theo FAO thì giống chỉ tập hợp
các cá thể cây trồng được phân biệt với trồng trọt, trồng rừng hay trồng vườn mà
sau khi nhân lên (có tính chất hữu thụ), nó vẫn duy trì được các tính trạng của chính
nó (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Lang, 2000).
1.1.2 Vai trò của giống lúa trong canh tác
Giống tốt bao gồm những giống lúa tiềm năng có năng suất cao và hạt giống
có chất lượng gieo trồng tốt, có khả năng thích ứng với tất cả các biện pháp canh
tác. Ngày nay, khi lúa lai ra đời và đi vào sản xuất trên diện rộng thì chỉ cần thay
giống cũ bằng giống mới có khả năng cho năng suất cao hơn đã có thể tăng năng
suất từ 15-20% trong cùng điều kiện (Vũ Văn Hiến và ctv., 1995). Theo Trương
Đích (2000) cho rằng hạt giống tốt có thể tăng năng suất từ 5-10% so với hạt giống
không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Hạt giống tốt chứa nhiều dưỡng chất sẽ cho cây
mạ mạnh, lớn và có nhiều rễ. Cây mạ khỏe mạnh sẽ lớn nhanh hơn cây mạ yếu sau
khi cấy. Hạt giống tốt lúa nẩy mầm và lớn đều (Võ Tòng Xuân và ctv., 1998).
Những thành tựu có tính chất lịch sử trong ngành trồng lúa là đã tạo ra được hàng


3


loạt các giống lúa cao sản mới, ngắn ngày, kháng được một số sâu bệnh quan trọng,
cho năng suất cao, có phẩm chất gạo tốt, hạt gạo dài, trong và không bạc bụng (Trần
Thượng Tuấn, 1992).
1.2 TIẾN TRÌNH CHỌN GIỐNG LÚA
Chọn giống là một quá trình đòi hỏi đầu tư rất nhiều công sức, tài chính và
thời gian. Để tạo ra giống mới trước khi đưa vào sản xuất Viện Nghiên Cứu Phát
Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long-Trường Đại Học Cần Thơ và nhiều cơ quan khác
đã áp dụng tiến trình gồm các bước sau:
1.2.1 Chọn vật liệu khởi đầu
Chọn lọc tự nhiên: chọn những cá thể tốt từ những cánh đồng tốt sau đó đem
về quan sát và loại bỏ cây lạ, giữ lại dòng tốt, bước kế tiếp là trắc nghiệm lại năng
suất.
Chọn lọc nhân tạo từ hai nguồn:
- Giống nhập từ nước ngoài: tiến hành thí nghiệm và trắc nghiệm lại điều kiện ở
Việt Nam.
- Giống trong nước: lai tạo và tuyển chọn qua nhiều thế hệ theo những mục đích
mong muốn của nhà chọn giống.
1.2.2 Thí nghiệm quan sát sơ khởi
Chọn 100-200 giống/dòng để thí nghiệm sơ khởi. Mỗi giống/dòng cấy từ 5-6
hàng, mỗi hàng 4-5 m, không lặp lại, cứ 10-20 giống/dòng cấy một giống đối chứng
(giống tốt ở vùng đó). Từ kết quả thí nghiệm này chọn 30-50 giống/dòng có năng
suất cao hơn giống đối chứng để trắc nghiệm hậu kỳ.
1.2.3 Trắc nghiệm hậu kỳ
Chọn những giống/dòng triển vọng nhất trong thí nghiệm sơ khởi đưa vào thí
nghiệm hậu kỳ với diện tích lô thí nghiệm lớn hơn 5-10 m2 để tăng độ chính xác với
3 lần lặp lại. Từ kết quả thí nghiệm hậu kỳ chọn ra 10-20 giống/dòng tốt nhất đưa
vào so sánh năng suất với diện tích lớn và địa bàn rộng ở đồng bằng sông Cửu

Long.

4


1.2.4 So sánh năng suất
Các giống/dòng triển vọng nhất chọn được ở lô thí nghiệm hậu kỳ được đưa
vào thí nghiệm so sánh năng suất tại nhiều địa bàn khác nhau. Qua nhiều vụ sẽ chọn
một số giống nổi bật nhất đưa ra khu vực và sản xuất trên một diện tích rộng lớn.
1.2.5 Chọn giống phổ biến và đặt tên
Thí nghiệm được tiến hành ở nhiều nơi trên cả nước. Thí nghiệm ở cả 3 vụ
liên tiếp nhau (Đông Xuân – Hè Thu – Đông Xuân) với cùng bộ giống. Bộ giống
này được hình thành từ 1-2 giống/dòng do nhiều cơ quan nghiên cứu phối hợp lại.
Sau đó chọn một vài giống nổi bật nhất được Bộ Nông Nghiệp công nhận, đặt tên
và phổ biến cho nông dân sản xuất.
1.3 QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO
Các số liệu thí nghiệm ở những giống lúa nhiệt đới chứng minh rõ vài đặc
điểm hình thái thật sự gắn liền với tiềm năng năng suất (Tanaka và ctv., 1964).
Những đặc điểm hình thái đang được chú ý là thân thấp, cứng, lá đứng và đâm chồi
mạnh. Jennings và ctv (1979) cho rằng thân rạ thấp và cứng là hai yếu tố quyết định
đến tính đổ ngã. Tuy nhiên, không phải tất cả cây lúa có thân rạ ngắn đều cứng rạ.
Nó còn phụ thuộc vào các đặc tính như đường kính thân, độ dày thân rạ, mức độ bẹ
lá ôm lấy các lóng,…và còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thời tiết. IRRI
(1986) cho rằng sự hình thành năng suất của cây là do mối quan hệ giữa nguồn
đạm, carbon và sức chứa hạt. Giải quyết tốt mối quan hệ này là chìa khóa để gia
tăng năng suất. Những năm gần đây, IRRI đã đưa vào thử nghiệm những giống lúa
có kiểu hình mới: có khả năng hấp thụ một cách hiệu quả ánh sáng do sự tán xạ, đáp
ứng phân đạm cao hơn và khả năng đồng hóa carbon cao hơn tại rễ và chồi, chống
chịu khá với đổ ngã (Kroff và ctv., 1944, Setter và ctv., 1994).
Năng suất được đóng góp bởi thành phần năng suất: số bông/m2, số hạt

chắc/bông, trọng lượng 1000 hạt. Vào năm 1989 hình dạng cây lúa mới được thiết
lập thông qua nguyên lý cơ bản kiểu cây lúa lý tưởng cho kỹ thuật sạ thẳng
(Vergara, 1988). Năm 1994, mô hình này được thể hiện chi tiết với đặc điểm cây
lúa như sau:

5


- Thời gian sinh trưởng 100-130 ngày
- Chiều cao 90-110 cm
- Lá dày, ngắn và thẳng đứng
- Đẻ chồi không nhiều và rễ rất khỏe
- Khoảng 8 bông/bụi
- Mỗi bông cho 200-250 hạt
- Chỉ số thu hoạch 0,55-0,60
1.4 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
1.4.1 Thời gian sinh trưởng
Thời tiết và tập quán canh tác sẽ quyết định phần lớn đến số ngày từ khi gieo
đến khi thu hoạch lúa. Tập đoàn giống có số giống khác nhau rất nhiều về thời gian
sinh trưởng. Theo Nguyễn Đình Giao và ctv (1997), các giống có thời gian sinh
trưởng quá ngắn có thể cho năng suất không cao vì sự sinh trưởng sinh dưỡng bị
hạn chế, còn những giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không cho năng
suất cao vì dinh dưỡng dư có thể gây đổ ngã. Đối với các giống lúa ngắn ngày, do
có thời gian sinh trưởng ngắn nên cần sử dụng nhiều dinh dưỡng, năng lượng ánh
sáng mặt trời để tạo năng suất, do đó phải chú ý tạo giống lúa thấp cây, lá đòng
thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998). Võ Tòng Xuân (1979) cho rằng các giống lúa có
thời gian sinh trưởng từ 110-135 ngày luôn luôn cho năng suất cao hơn các giống
chín sớm hơn và các giống chín muộn hơn ở phần lớn điều kiện canh tác. Tuy
nhiên, Yosida (1972) (trích dẫn bởi Trần Minh Thành, 1981), các giống lúa có thời
gian sinh trưởng khoảng 90 ngày, nếu cấy khoảng 100 ngày là thời gian ngắn nhất,

hợp lý nhất để đạt năng suất cao.
1.4.2 Chiều cao cây
Hệ số di truyền của tính trạng chiều cao cây phân tích theo Hayman rất cao,
nên việc chọn tạo theo tính trạng này là rất cần thiết (Ichil và ctv., 1998) (trích dẫn
bởi Mai Kim Huy, 2005). Theo Jennings và ctv (1979) thân rạ thấp và cứng là hai
yếu tố quyết định đến tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã sớm làm rối nùi

6


bộ lá, tăng hiện tượng bóng rợp, cản trở sự chuyển vị các dưỡng liệu và các chất
quang hợp làm hạt bị lép và giảm năng suất. Thân rạ ngắn và dày sẽ chống lại sự đổ
ngã. Không phải tất cả cây thấp đều cứng rạ, một số vẫn có thể đổ ngã. Nó còn phụ
thuộc vào một số đặc tính như đường kính lóng thân, độ dày lóng thân rạ, mức độ
bẹ lá ôm lấy các lóng…Thân cây lúa dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung
cấp và tạo khả năng vận chuyển chất khô tích lũy tốt hơn (Clackson và Hanson,
1980). Theo Akita (1989), cây cao từ 90-100 cm được coi là lý tưởng cho năng suất
cao. Cây có chiều cao thích hợp từ 80-100 cm và có thể cao đến 120 cm trong một
số điều kiện nào đó (Jennings và ctv., 1979). Nếu thân lá không khỏe, thân không
dày, mặc dù tổng hợp chất xanh tăng cũng sẽ dẫn đến đổ ngã, tán che khuất vào
nhau dẫn đến giảm năng suất (Vergara, 1988).
1.4.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu
Theo Yosida (1981) về mặt lý thuyết ở điều kiện đặc biệt, một cây lúa có thể
mọc ra 40 chồi. Tuy nhiên, trong thực tế tất cả những mầm chồi không nhất thiết
phát triển thành chồi. Khoảng cách trồng, ánh sáng, nguồn dinh dưỡng và điều kiện
môi trường, kỹ thuật canh tác ảnh hưởng đến sự nhảy chồi. Ở cây lúa, khoảng 10-30
chồi có thể được sinh ra trong khoảng cách trồng hợp lý, nhưng chỉ 2-5 chồi được
hình thành trong lúa sạ thẳng (Nguyễn Thành Phước, 2003). Số chồi hình thành
bông (Chồi hữu hiệu hay còn gọi chồi hữu ích) thấp hơn so với chồi tối đa và ổn
định khoảng 10 ngày trước khi đạt được số chồi tối đa. Các chồi ra sau đó thường sẽ

tự rụi đi, không cho bông được do chồi còn nhỏ yếu không đủ khả năng cạnh tranh
dinh dưỡng, ánh sáng với các chồi khác gọi là chồi vô hiệu (Nguyễn Ngọc Đệ,
1998). So sánh chỉ tiêu nhánh hữu hiệu với số nhánh tối đa trên cây, những giống
nào đẻ nhánh nhiều thường tỉ lệ chồi hữu hiệu thấp (Vũ Văn Liết và ctv., 2004).
1.4.4 Chiều dài bông
Chiều dài bông là một đặc điểm di truyền của giống, nó được tính từ đốt cổ
bông đến đầu chóp bông. Giống có bông dài, hạt xếp khít, tỷ lệ hạt lép thấp, khối
lượng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất cao (Vũ Văn Liết và ctv., 2004). Setter (1994)
cho rằng chiều dài bông thay đổi tùy giống và góp phần tăng năng suất. Chiều dài
bông do yếu tố di truyền quyết định nhưng chịu ảnh hưởng mạnh bởi môi trường,

7


nhất là điều kiện dinh dưỡng trong giai đoạn đầu hình thành bông. Do vậy, tương lai
của việc chọn tạo cây lúa có chiều dài bông bằng nửa chiều cao của thân cây là tốt
nhất (Nguyễn Thành Phước, 2003).
1.5 NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Năng suất lúa được hình thành và chịu ảnh hưởng trực tiếp của bốn yếu tố,
gọi là bốn thành phần năng suất lúa: số bông/m2, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt
chắc, trọng lượng 1000 hạt. Các thành phần năng suất có liên quan chặt chẽ với
nhau. Trong phạm vi giới hạn, bốn thành phần này càng gia tăng thì năng suất lúa
càng cao, cho đến lúc bốn thành này đạt được cân bằng tối hảo thì năng suất lúa sẽ
tối đa. Vượt trên mức cân bằng này, nếu một trong bốn thành phần năng suất tăng
lên nữa, sẽ ảnh hưởng xấu đến các thành phần còn lại, làm giảm năng suất. Lúc bấy
giờ, sẽ có sự mâu thuẫn lớn giữa số hạt chắc trên bông với tỉ lệ hạt chắc và trọng
lượng 1000 hạt, giữa số bông/m2 với số hạt trên bông…Trong đó, số bông/m2 là
thành phần năng suất quan trọng nhất trong các thành phần năng suất (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
1.5.1 Số bông / m2

Các giống lúa cải thiện thấp cây có số bông/m2 trung bình phải đạt từ 500600 bông/m2 đối với lúa sạ hoặc là từ 350-450 bông/m2 đối với lúa cấy, mới có thể
có năng suất cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Các giống lúa hiện nay có thể đẻ nhánh
lên tới 20-25 nhánh/bụi trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng nhưng chỉ khoảng 14-15
nhánh cho bông hữu hiệu, còn lại là nhánh vô hiệu hoặc bông rất nhỏ. Cây lúa chỉ
cần có số bông vừa phải, gia tăng số hạt chắc/bông thì tốt hơn là gia tăng số
bông/m2 (Bùi Chí Bửu và ctv., 1998; Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Số bông/bụi
do đặc tính di truyền quyết định và còn chịu ảnh hưởng bởi điều kiện canh tác. Số
bông/bụi di truyền độc lập với nhiều đặc tính quan trọng khác. Đặc tính này biểu
hiện trội hơn so với khối lượng 1000 hạt, chiều dài hạt và được kiểm soát bởi tính
trạng không cộng tính (Ichil và ctv., 1988). Mức độ trội cao được ghi nhận rõ ràng
đối với tính trạng số bông/bụi ở bộ giống lúa cao sản (Nguyễn Thị Lang, 1994).

8


1.5.2 Số hạt /bông
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998) số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa được
phân hóa và số hoa bị thoái hóa. Hai yếu tố này ảnh hưởng bởi giống lúa, kỹ thuật
canh tác và điều kiện thời tiết. Ở các giống lúa cải thiện, số hạt trên bông từ 80-100
hạt đối với lúa sạ, hoặc 100-120 hạt đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ở đồng
bằng sông Cửu Long (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa
trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.
Thường số hoa trên bông quá nhiều sẽ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp, muốn có năng
suất cao, tỉ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%. Theo Ahn (1986) hạt to thường kéo theo
độ bạc bụng nhiều, nên hạt không có giá trị xuất khẩu và tiêu dùng. Hạt có kích
thước trung bình và mức độ đóng hạt dày hơn thì được coi là tối ưu.
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ
đầu thời kỳ phân hóa đòng đến khi lúa vào chắc nhưng quan trọng nhất là thời kỳ
phân bào giảm nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Tỷ lệ hạt

chắc còn tùy thuộc số hạt trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa lúa trên bông quá nhiều dẫn đến tỷ lệ
hạt chắc thấp. Muốn tăng năng suất cao tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%. Phần trăm
gié hoa chắc được xác định trước, trong và sau khi trổ gié. Những điều kiện thời tiết
không thuận lợi như nhiệt độ thấp hoặc cao vào giai đoạn phân bào giảm nhiễm và
trổ gié hoa, có thể gây ra bất thụ. Các điều kiện không thuận lợi khi chín có thể ức
chế sự sinh trưởng tiếp của vài gié hoa cho những gié hoa lép (Yoshida, 1981).
1.5.4 Trọng 1000 lượng hạt
Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến thiên tập trung
trong khoảng 20-30 gam. Trọng lượng 1000 hạt chủ yếu do đặc tính di truyền của
giống quyết định, điều kiện môi trường có ảnh hưởng một phần vào thời kỳ giảm
nhiễm (18 ngày trước khi trổ) trên cở hạt, cho đến khi vào chắc rộ (15-25 ngày sau
khi trổ) trên độ mẩy của hạt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Trọng lượng hạt cũng là một
đặc tính quan trọng góp phần tăng năng suất lúa. Theo Yoshida (1981) kích thước
hạt bị khống chế chặt chẽ bởi kích thước vỏ trấu, gene điều khiển tính trạng hạt ở
9


mức độ trội hoàn toàn hoặc trội từng phần (Kailaimati và ctv., 1987). Trọng lượng
1000 hạt của một giống có đặc tính không đổi có nghĩa từng hạt có cùng trọng
lượng. Trọng lượng từng hạt thay đổi ở vài trường hợp nhưng giá trị trung bình
không đổi (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Tính trạng trọng lượng 1000 hạt có hệ
số di truyền cao và ít chịu tác động của môi trường nên việc chọn giống có trọng
lượng 1000 hạt cao là rất cần thiết (Lê Xuân Thái, 2003).
1.6 PHẨM CHẤT GẠO
Theo He (1999) thì phẩm chất gạo là đặc tính kinh tế quan trọng của lúa. Bất
kỳ một nghiên cứu nào về di truyền đối với chất lượng hạt gạo cũng sẽ có lợi đối
với những nhà lai tạo giống. Nghiên cứu ảnh hưởng của gene đến chất lượng hạt
trong các nghiên cứu sẽ giúp định hướng cho quá trình lai tạo giống lúa mới có
năng suất cao và chất lượng tốt hơn.

1.6.1 Phẩm chất xay chà
Theo Bùi Chí Bửu và ctv (1997) tỉ lệ gạo lức và tỉ lệ gạo trắng ít biến động
nó phụ thuộc vào môi trường (trích dẫn Mai Kim Huy, 2005). Tỉ lệ gạo nguyên biến
động rất lớn, đây là một tính trạng di truyền và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi
trường đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ trong suốt thời kỳ hạt chín, kéo dài đến sau thu
hoạch (Khush, 1979). Những nghiên cứu của Bùi Chí Bửu và ctv (1996 và 1999)
cho thấy tỉ lệ gạo nguyên cao nhất khi thu hoạch vào lúc lúa chín 28-30 ngày sau trổ
ngược lại thu sớm sau khi lúa trổ 20 ngày, thu muộn sau khi lúa chín 35 ngày thì tỉ
lệ gạo nguyên thấp. Nhiệt độ trung bình trong ngày ở giai đoạn lúa vào chắc có ảnh
hưởng đến tỉ lệ gạo nguyên, hàm lượng protein, mức độ hóa hồ của gạo. Nghiên
cứu của Yadav (1989) cho thấy trong các chỉ tiêu về chất lượng xay xát thì tỉ lệ gạo
nguyên tăng so với sự giảm tỉ lệ dài/rộng của hạt nghĩa là hạt càng dài thì tỉ lệ gạo
nguyên càng thấp ( Trích dẫn Nguyễn Thành Phước, 2003). Những hạt khô nếu đột
ngột bị ẩm cũng có thể tạo ra các vết rạn trong hạt và gây ra những mảnh nhỏ khi
xay xát, hạt càng khô khi ẩm trở lại càng vỡ nhiều (Bhattacharya, 1980; Kunzer,
1985; Srinivas, 1985) (trích dẫn bởi Nguyễn Thành Phước, 2003). Tỉ lệ gạo nguyên
có mối quan hệ chặt chẽ với độ cứng và độ bạc bụng của hạt, đến nay di truyền về
độ cứng của hạt vẫn chưa được biết rõ (Chang and Somrth, 1979) (trích dẫn Nguyễn

10


Thành Phước, 2003). Tỉ lệ gạo nguyên có liên quan chặt chẽ đến độ bạc bụng của
hạt, hạt gạo thường gãy ở những điểm có vết bạc bụng (Lê Xuân Thái và ctv.,
2005). Theo kết quả nghiên cứu của Rabin và ctv. (1995) tại Bangladesh, Bùi Chí
Bửu và ctv (1996 và 1998) cho thấy tỉ lệ gạo nguyên cao nhất khi thu hoạch ở giai
đoạn 25-30 ngày sau khi trổ ở vụ Đông Xuân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Lang và ctv (2002) phẩm chất xay chà trong vụ Đông Xuân có tỉ lệ gạo nguyên
cao gấp đôi tỉ lệ gạo nguyên vụ Hè Thu. Điều này chú ý đến lượng mưa kéo dài
trong vụ Hè Thu dẫn đến chất lượng kém (Nguyễn Thị Lang và ctv., 2004).

1.6.2 Kích thước và hình dạng hạt gạo
Chiều dài hạt gạo và hình thức thể hiện bên ngoài của hạt đã được cải tiến
khá thành công. Nó kết hợp được trong các giống có năng suất cao, chống chịu sâu
bệnh hại chính (Bùi Chí Bửu, 2004). Kích thước hạt và độ bạc bụng không bị ảnh
hưởng bởi thời gian bảo quản (Nguyễn Phước Tuyên, 1997). Chiều dài hạt gạo là
tính trạng ổn định nhất ít bị ảnh hưởng của môi trường được điều khiển bởi đơn
gene (Ramiah và ctv., 1931) hay hai gene (Bollich và ctv., 1974). Tuy nhiên theo
Sormith (1974), chiều dài hạt gạo do đa gene điều khiển. Thứ tự tính trội được ghi
nhận như sau: hạt dài > hạt trung bình > hạt ngắn > hạt rất ngắn (Dave, 1939).
Chiều dài hạt gạo là một thông số quan trọng để phân loại gạo xuất khẩu và phụ
thuộc rất lớn vào thị hiếu người tiêu dùng của từng quốc gia. Sở thích về chiều dài
hạt thay đổi rất lớn từ vùng này đến vùng khác, có thị trường thích hạt tròn, có nơi
thích hạt gạo dài trung bình, nhưng hạt gạo thon dài có xu hướng được ưa chuộng
nhiều nhất trên thị trường quốc tế. Chiều dài hạt gạo trên thị trường quốc tế hiện
nay dài hơn 7 mm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
1.6.3 Độ bạc bụng
Độ bạc bụng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xuất khẩu và nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng đồng thời nó còn ảnh hưởng đến tỉ lệ xay chà, do đó vấn đề này
đòi hỏi các nhà chọn giống phải đặc biệt chú ý. Những hạt có vết đục trên nội nhũ là
do sự sắp xếp rời rạc các hạt tinh bột và protein, sẽ dễ bị vỡ khi xay chà hơn những
hạt trong, do đó làm giảm giá trị thị trường. Vài giống hầu như có nội nhũ đục hoàn
toàn, nhiều giống thì trong hay chỉ có một ít vết đục ở bụng (Nguyễn Ngọc Đệ,

11


2008). Theo Lê Xuân Thái (2003) cho rằng độ bạc bụng có tần suất liên kết với tính
trạng hạt thon dài. Sự xuất hiện và mức độ bụng trắng một phần do di truyền mặc
dù một số yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng đến tính trạng này. Những hạt riêng
lẻ trên cùng một bông lúa có thể khác nhau về độ đục (Jennings P.R, Coffman W.R

và Kauffman H.E, 1979). Điều kiện môi trường ảnh hưởng đến độ đục, đặc biệt là
nhiệt độ sau khi trổ, nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục và ngược lại. Ngoài ra, độ bạc
bụng còn bị ảnh hưởng bởi độ phì của đất và sự điều khiển mực nước (Trần Thị
Đông, 1989). Del Rosario et al (1968) cho rằng độ bạc bụng xảy ra trong suốt quá
trình thủy phân và tốc độ chín của hạt, thiếu nước ở giai đoạn làm đòng đến lúc trổ,
bệnh đạo ôn cổ bông, bọ xít hôi giai đoạn lúa ngậm sữa đều làm tăng tỉ lệ bạc bụng.
1.6.4 Độ trở hồ
Độ trở hồ là nhiệt độ mà ở đó 90% hạt tinh bột bị hóa hồ và phồng lên trong
nước nóng không thể trở lại dạng cũ được. Nó được xếp loại thấp (55-69,50C),
trung bình (70-740C) và cao (74,5-790C). Độ trở hồ được xác định là thời gian cần
thiết để nấu gạo thành cơm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Độ trở hồ trung bình là tiêu
chuẩn tối hảo cho phẩm chất gạo tốt (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Quan niệm về sự di truyền tính trạng độ trở hồ còn chưa thống nhất. Theo Jennings
và ctv (1979), người ta chưa được rõ tính di truyền độ trở hồ, nhưng dường như khá
đơn giản, chỉ có một hay hai gene chủ yếu. Nhưng theo IRRI (1976) và Chen và ctv
(1992), độ trở hồ được điều khiển bởi hai gene. Độ trở hồ có thể liên quan một phần
đến hàm lượng amylose của tinh bột. Giống có độ trở hồ cao thì có hàm lượng
amylose thấp, độ trở hồ trung bình có hàm lượng amylose cao hoặc trung bình
nhưng độ trở hồ thấp không liên quan với hàm lượng amylose thấp, trung bình hay
cao (Jennings và ctv., 1979).
1.6.5 Hàm lượng amylose
Trong các tính trạng về phẩm chất cơm, hàm lượng amylose được xem là
tính trạng có ý nghĩa quyết định đến sự mềm cơm hoặc ngược lại (Nguyễn Thị Lang
ctv., 2004). Các giống lúa cải thiện đang trồng tại Đồng Bằng Sông Cửu Long phần
lớn có hàm lượng amylose trung bình (Kiều Thị Ngọc, 2002) (trích dẫn bởi Lê
Xuân Thái, 2003). Hàm lượng amylose sẽ tăng theo thời gian bảo quản và tùy thuộc

12



×