Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

SO SÁNH sự TĂNG TRƯỞNG và NĂNG SUẤT của 7 GIỐNG dưa LEO TRỒNG TRÊN GIÁ THỂ mụn xơ dừa, tưới NHỎ GIỌT TRONG NHÀ lưới,tại THÀNH PHỐ cần THƠ, vụ THU ĐÔNG 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.4 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
…--o0o--…

NGUYỄN THANH TÙNG

SO SÁNH SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
7 GIỐNG DƯA LEO (Cucumis sativus L.) TRỒNG
TRÊN GIÁ THỂ MỤN XƠ DỪA, TƯỚI NHỎ
GIỌT TRONG NHÀ LƯỚI, TẠI THÀNH
Trung tâm Học liệu
ĐHCẦN
Cần THƠ,
Thơ @
Tài
liệuĐÔNG
học tập2005
và nghiên cứu
PHỐ
VỤ
THU

LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH TRỒNG TRỌT
(2001-2006)

Cần Thơ – 2006


NGUYỄN THANH TÙNG, 2006. “So sánh sự tăng trưởng và năng suất của 7
giống dưa leo (Cucumis sativus L.) trồng trên giá thể mụn xơ dừa, tưới nhỏ giọt
trong nhà lưới, tại thành phố Cần Thơ, vụ Thu Đông 2005.”Luận văn tốt nghiệp


kỹ sư ngành Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp - Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại
Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Giống là yếu tố quan trọng trong sản xuất dưa leo, nhất là sản xuất theo
hướng an toàn và đòi hỏi phải có phẩm chất tốt. Do đó đề tài: “So sánh sự tăng
trưởng và năng suất của 7 giống dưa leo (Cucumis sativus L.) trồng trên giá thể
mụn xơ dừa, tưới nhỏ giọt trong nhà lưới, tại thành phố Cần Thơ, vụ Thu Đông
2005.” chọn ra những giống dưa leo có năng suất cao, phẩm chất tốt, sinh
trưởng mạnh, thích hợp với điều kiện canh tác trên giá thể mụn xơ dừa trong
nhà lưới.
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại

gồm 7 nghiệm thức, tương ứng với 7 giống dưa leo: 1/ Giống đối chứng
TN 164; 2/ Giống A 027; 3/ Giống A 134; 4/ Giống 702; 5/ Giống Roberto 065;
6/ Giống Tong 819; 7/ Giống TN 226. Diện tích thí nghiệm 400 m2 nhà lưới,
mỗi cây trồng trong một bọc ni lông đường kính 20 cm và cao 35 cm, được bố
trí hai bên đường ống với khoảng cách giữa hai tâm bọc là 35 cm, mỗi bọc ni
lông có một vòi tưới nhỏ giọt. Giá thể trồng cây là mụn xơ dừa sạch, mật độ
trồng 28.333 cây/ha.
Kết quả thí nghiệm đã cho thấy các giống dưa leo đều sinh trưởng tốt trên
giá thể mụn xơ dừa với dung dịch dinh dưỡng. Trong đó, giống dưa leo A 027
có trọng lượng trái trên cây (1,02 kg/cây) và năng suất cao nhất (26,28 tấn/ha).
Giống dưa leo 702 sinh trưởng mạnh nhất về chiều dài dây chính (260,9 cm), số
lá trên dây chính (39 lá) và đường kính gốc thân (0,95 cm). Giống Tong 819
cho số trái (26,6 trái/cây) và độ Brix cao nhất (4,9%).

iii



MỤC LỤC
TỰA

TRANG

PHỤ BÌA
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
MỞ ĐẦU

i
ii
iii
iv
vii
viii
x

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1
1

1.1 CÂY DƯA LEO


1.1.1 Nguồn gồc lịch sử và giá trị dinh dưỡng

1

1.1.3 Đặc điểm thực vật và đặc tính sinh học
1.1.4 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của dưa leo
1.1.5 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất của
dưa leo

2
3
5

Trung tâm Học liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên1 cứu
1.1.2 Tình hình phát triển

1.2 VAI TRÒ CỦA GIỐNG DƯA LEO TRONG SẢN

6

XUẤT

1.2.1 Vai trò của giống dưa leo
1.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống dưa leo
1.3 KỸ THUẬT CANH TÁC DƯA LEO

1.3.1 Sản xuất dưa leo ngoài đồng ruộng
1.3.2 Sản xuất trong nhà lưới, nhà kính
1.3.3 Sản xuất trên chất nền

1.3.4 Hệ thống tưới nhỏ giọt

iv

6
6
9
9
9
11
12


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

14

2.1 PHƯƠNG TIỆN

14

2.1.1 Thời gian và địa điểm

14

2.1.2 Khí hậu
2.1.3 Vật liệu

14
15


2.2 PHƯƠNG PHÁP

18

2.2.1 Bố trí thí nghiệm
2.2.2 Chuẩn bị dung dịch dinh dưỡng
2.2.3 Kỹ thuật canh tác dưa leo trong nhà lưới
2.3 THU THẬP SỐ LIỆU

Trung tâm Học

18
19
20
21

2.3.1 Ghi nhận đặc các số liệu
2.3.2 Chỉ tiêu bệnh thán thư (Anthracnose)
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học
2.3.3 Chỉ tiêu tăng trưởng
2.3.4 Thành phần năng suất và năng suất
2.3.5 Chỉ tiêu phẩm chất trái

CHUƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

tập và

21
21

nghiên cứu
21
22
22
23

3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT

23

3.2 BỆNH THÁN THƯ

24

3.3 ĐẶC TÍNH TĂNG TRƯỞNG

26

3.3.1 Chiều dài dây chính
3.3.2 Số lá trên dây chính
3.3.3 Kích thước lá
3.3.4 Đường kính gốc thân
3.3.5 Kích thước trái

v

26
28
29
30

31


3.4 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT
3.4.1 Trọng lượng trung bình trái
3.4.2 Trọng lượng trái trên cây
3.4.3 Trọng lượng toàn cây và tỷ lệ trọng lượng trái
trên trọng lượng toàn cây
3.5.4 Số trái trên cây
3.5.5 Số lần thu hoạch
3.4.6 Năng suất
3.5 MỘT VÀI CHỈ TIÊU PHẨM CHẤT TRÁI

33
33
34
35
36
37
39
40

3.5.1 Độ Brix thịt trái
3.5.2 Độ cứng của trái
3.5.3 Tỷ lệ độ dày thịt trái trên bán kính trái

40
41
42


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

44

Trung tâm Học liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
45
PHỤ CHƯƠNG 1

49

PHỤ CHƯƠNG 2

50

PHỤ CHƯƠNG 3

58

PHỤ CHƯƠNG 4

66

vi


DANH SÁCH BẢNG
BẢNG

1

TÊN BẢNG
Các giống dưa leo thí nghiệm trong nhà lưới, tại TP. Cần

TRANG
18

Thơ (10-12/2005).
2

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 lít nước.

19

3

Lịch phun thuốc cho dưa leo trong nhà lưới, tại TP. Cần

20

thơ (10-12/2005).
4

Kích thước lá của 7 giống dưa leo trong nhà lưới, tại TP.

29

Cần Thơ (10-12/2005).
5


Tổng kết so sánh các đặc tính về bệnh thán thư, tăng

43

Trung tâm Học trưởng,
liệu ĐH
Thơ
Tài
học
tập
năngCần
suất và
phẩm@
chất
trái liệu
của các
giống
dưavà nghiên cứu
leo với giống đối chứng TN 164 trong nhà lưới, tại TP.
Cần Thơ (10-12/2005).

vii


DANH SÁCH HÌNH
HÌNH
1

TÊN HÌNH

Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm

TRANG
14

(tháng 10-12/2005) tại TP. Cần Thơ (Đài Khí Tượng
Thủy Văn Cần Thơ, 2005).
2

Các giống dưa leo thí nghiệm, tại TP. Cần Thơ (10-

15

12/2005).
3

Hệ thống vòi tưới nhỏ giọt thí nghiệm so sánh 7 giống

16

dưa leo trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
4

Giá thể mụn xơ dừa dùng thí nghiệm so sánh 7 giống dưa

17

leo trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
18cứu
5 Học Sơ

đồ ĐH
bố trí Cần
thí nghiệm
sánhTài
7 giống
leo tập
trongvà nghiên
Trung tâm
liệu
Thơso@
liệudưa
học
nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
6

Hiện trạng thí nghiệm so sánh 7 giống dưa leo trong nhà

24

lưới, tại TP. Cần thơ (10-12/2005).
7

Tỷ lệ lá bị bệnh thán thư (%) của 7 giống dưa leo trong

25

nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
8

Triệu chứng lá và trái bị thiệt hại do bệnh thán thư


26

(Colletotrichum lagenarium (Passerini) Ellis và Hulted)
9

Chiều dài dây chính (cm/dây) của 7 giống dưa leo trong

27

nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
10

Số lá trên dây chính (lá/dây) của 7 giống dưa leo trong
nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005)

viii

28


11

Đường kính gốc thân (cm) của 7 giống dưa leo trong nhà

30

lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
12


Kích thước trái (cm) của 7 giống dưa leo trong nhà lưới,

31

tại TP. Cần Thơ (10-12/2005)
13

Hình dạng và kích thước trái của 7 giống dưa leo thí

32

nghiệm trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
14

Trọng lượng trung bình trái (g) của 7 giống dưa leo trong

33

nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
15

Trọng lượng trái trên cây (kg/cây) của 7 giống dưa leo

34

trong nhà lưới, tại TP.Cần Thơ (10-12/2005).
16

Trọng lượng toàn cây (kg/cây) và tỷ lệ trọng lượng trái


35

cây của 7 giống dưa leo trong nhà
Trung tâm Học trên
liệutrọng
ĐHlượng
Cầntoàn
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
17

Số trái trên cây (trái/cây) của 7 giống dưa leo trong nhà

37

lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
18

Trọng lượng trái (g) qua các lần thu hoạch của 7 giống

38

dưa leo trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
19

Năng suất (tấn/ha) của 7 giống dưa leo trong nhà lưới, tại

40


TP. Cần Thơ (10-12/2005).
20

Độ Brix (%) và độ cứng (kg/cm2) của 7 giống dưa leo

41

trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).
21

Tỷ lệ độ dày thịt trái trên bán kính trái (%) của 7 giống
dưa leo trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).

ix

42


MỞ ĐẦU

Dưa leo (tên khoa học Cucumis sativus L. thuộc họ Cucurbitaceace) là
một loại rau ăn trái có chứa hàm lượng Vitamin và khoáng chất cao, được dùng
trong bữa ăn hằng ngày của gia đình. Ở Việt Nam nói chung và đồng bằng Sông
Cửu Long nói riêng, dưa leo được canh tác phổ biến từ lâu đời. Tuy nhiên việc
sản xuất trong điều kiện tự nhiên còn gặp nhiều khó khăn nhất định như không
quản lý được sâu bệnh và không chủ động được dinh dưỡng, để lại nhiều dư
lượng trong nông sản, gây ngộ độc cho người tiêu dùng. Trước thực trạng đó,
và điều kiện khí hậu như ở nước ta thì phương pháp sản xuất rau sạch trong nhà
lưới với điều kiện bán thủy canh (semihydroponic) rất thuận lợi và an toàn, phù
hợp với mục tiêu chung về an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm trong

nông nghiệp.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giống là yếu tố quan trọng trong sản xuất dưa leo, việc chọn được giống
tốt không chỉ gia tăng năng suất, hạn chế sâu bệnh hại và mang lại hiệu quả
kinh tế mà còn góp phần thâm canh tăng vụ. Theo Lê Thị Hương Vân (2001),
hầu hết các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long như Cần Thơ, Tiền Giang,
Sóc Trăng,... đều canh tác đa số các giống dưa leo lai F1. Với số loại giống dưa
leo lai F1 khá phong phú trên thị trường và phần lớn các giống này có nguồn
gốc từ nước ngoài nên cần thiết phải có sự đánh giá nhằm chọn ra những giống
tốt thích nghi với điều kiện canh tác trong khu vực, loại bỏ những giống cũ đã
thoái hóa. Chính vì vậy việc thực hiện nghiên cứu đề tài này là cần thiết.
Đề tài được thực với mục tiêu: chọn ra được những giống dưa leo có
năng suất cao, phẩm chất tốt, sinh trưởng mạnh, thích hợp với điều kiện canh
tác trên giá thể mụn xơ dừa trong nhà lưới.

x


CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 CÂY DƯA LEO
1.1.1 Nguồn gồc lịch sử và giá trị dinh dưỡng
* Nguồn gốc lịch sử
Dưa leo được trồng cách đây 3.000 năm, đầu tiên ở Ấn Độ, miền tây
Châu Á (Swiader và ctv., 2001). Theo Nguyễn Mân (1984) dưa leo có nguồn
gốc từ Châu Phi, Châu Mỹ và được đưa vào vùng tây Á. Ở nước ta, dưa leo
được trồng từ lâu đời và có nhiều giống. Dưa leo cũng được ghi nhận hiện diện
ở nhiều nơi: Pháp thế kỷ 9, Anh thế kỷ 14 (Swiader, 2001), Trung Quốc thế kỷ

16 (Keopraparl, 1997).
* Giá trị dinh dưỡng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Dưa leo là một loại rau ăn trái có hàm lượng Vitamin và khoáng chất

cao. Hàm lượng nước ở trái thấp nhưng có hàm lượng Protein cao nhất
(0,7 mg/100g trọng lượng tươi) trong họ bầu bí (Trần Thế Tục, 2000). Theo
Manyvong (1997), các thành phần có trong 100 g trọng lượng tươi dưa leo gồm
nước (94%), năng lượng (14 cal), Protein (0,7 mg), Calcium (24 mg), Vitamin
A (20 IU), Ascorbic acid (12 mg), Thiamin (0,024 mg), Vitamin B (0,3 mg).
1.1.2 Tình hình phát triển

* Trên thế giới
Do có hàm lượng Vitamin và khoáng chất cao trong các loại rau màu nên
dưa leo rất được ưa chuộng ở các nước có khẩu phần ăn giàu năng lượng. Hiện
nay dưa leo được trồng phổ biến ở khắp nơi và là một trong những cây rau quan
trọng nhất, được xếp thứ tư chỉ sau cà chua, bắp cải và củ hành (Trần Khắc Thi,
1996). Năm 2004, diện tích trồng dưa leo trên thế giới vào khoảng 2,5 triệu ha


2

với tổng sản lượng trên 40 triệu tấn. Châu Á với gần 2 triệu ha canh tác dưa leo,
chiếm 78% tổng sản lượng của thế giới trong năm 2004 (FAO, 2005).
* Ở Việt Nam
Theo Nguyễn Mân (1984), ở Việt Nam dưa leo được trồng tập trung ở
vùng đồng bằng sông Hồng, trung du Bắc Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu
Long, đặc biệt là vùng rau Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên trồng vào mùa mưa).
Diện tích trồng dưa leo ở nước ta ngày càng tăng do nhu cầu trong nước

và cả xuất khẩu (Nguyễn Văn Thắng, 1999). Theo Mai Thị Phương Anh (1996),
chỉ riêng nhà máy chế biến ở phía Bắc của tổng công ty rau quả Việt Nam từ
năm 1995, hàng năm đã xuất khẩu sang các nước Chân Âu trên 2.000 tấn dưa
muối chua nguyên trái. Năm 1997, nước ta đã xuất dưa leo trái nhỏ làm dưa và
trái lớn ăn tươi sang HongKong là 230 tấn. Tháng 12/2005 Công ty TNHH Kim
Sơn (thuộc Liên hiệp hợp tác xã Bến Thành, Thành phố Hồ Chí Minh) vừa ký
hợp đồng xuất khẩu 400 tấn dưa leo muối chua sang Mỹ (Internet, 2005).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1.3 Đặc điểm thực vật và đặc tính sinh học

* Đặc điểm thực vật
- Rễ: Theo Mai Văn Quyền (1995), dưa leo chịu mưa khá, có thể trồng
vụ Thu Đông. Do dưa leo có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm ướt nên hệ rễ ưa
ẩm, chịu khô hạn kém và cũng không chịu ngập úng (Tạ Thu Cúc, 2000). Giống
như các cây khác trong họ bầu bí (dưa hấu, dưa lê,...), rễ dưa leo phát triển rất
yếu, chỉ tập trung ở tầng đất mặt từ 30-40 cm (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
- Thân: Thân dưa leo thuộc dạng thân thảo hằng niên, hình tròn hay góc
cạnh, có nhiều tua cuống. Tùy theo giống, trên thân có lông nhiều hay ít và có
nhiều rễ bất định ở lóng trong điều kiện ẩm độ cao. Thân chính thường phân
nhiều nhánh nhưng cũng có nhiều giống dưa leo hoàn toàn không phân nhánh.
Đặc tính phân nhánh của dưa leo còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ vào ban đêm
(Trần Thị Ba và ctv., 1999).


3

- Lá và hoa: Lá thuộc dạng lá đơn, hình hơi tròn hoặc lục giác, to mọc
trên thân. Các lá trên cùng một cây cũng có kích thước và hình dạng thay đổi.
Dưa leo là cây đồng chu biệt tính, đôi khi cũng có hoa lưỡng tính. Hoa cái mọc

ở nách lá thành đôi hay đơn độc, hoa đực mọc thành chùm 5-7 hoa (Phạm Hồng
Cúc và ctv., 2001). Việc hình thành hoa cái gặp thuận lợi trong điều kiện thời
tiết mát mẻ lúc cây bắt đầu trổ hoa (Wien, 1997).
- Trái và hạt: Trái lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi.
Trái tăng trưởng rất nhanh, tùy theo giống, có thể thu trái từ 8-10 ngày sau khi
hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ phụ thuộc vào thành phần các chất dinh
dưỡng trong trái mà còn tuỳ thuộc vào độ đặc của thịt trái, chiều dày vỏ và thịt
trái, hương vị trái (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
* Đặc tính sinh học
Dưa leo có thời gian sinh trưởng ngắn từ 55-75 ngày tùy theo giống
(Trần Khắc Thi, 1999). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) các giống dưa leo ở

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đồng bằng sông Cửu Long từ 55-65 ngày sau khi gieo thì tàn. Năng suất bình

quân của dưa leo 15-17 tấn/ha, với mật độ 35.000-40.000 cây/ha. Tuy nhiên có
một số giống dưa leo lai F1 cho năng suất khá cao từ 40-60 tấn/ha như Malai
759, TN 180, Amata 765 (Công ty Trang Nông, 2002).
1.1.4 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của dưa leo
* Nhiệt độ
Dưa leo thuộc nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát
triển của dưa leo là 20-300C, nhiệt độ cao hơn cây ngừng sinh trưởng và nếu
kéo dài nhiệt độ 35-400C cây sẽ chết (Mai Văn Quyền, 1995). Nhiệt độ dưới
150C cây phát triển ở trạng thái mất cân bằng giữa quá trình đồng hóa và dị hóa
(Trần Khắc Thi, 1999). Tạ Thu Cúc (2000) đã báo cáo rằng nhiệt độ tối thiểu
cho dưa leo nảy mầm là 15,50C và tối đa là 40,50C. Tổng tích ôn từ lúc hạt nảy


4


mầm đến thu hoạch trái đầu tiên là 9000C và đến hết thu hoạch là 1.6500 C (Mai
Thị Phương Anh, 1996).
* Ánh sáng
Cũng giống như các cây khác trong họ bầu bí, dưa leo ưa ánh sáng ngày
ngắn, cây thích hợp cho sinh trưởng và phát dục ở độ dài chiếu sáng 10-12
giờ/ngày. Cường độ ánh sáng trong phạm vi 15.000-17.000 lux (Mai Văn
Quyền, 1995). Nắng nhiều có tác dụng tốt đến hiệu suất quang hợp, làm tăng
năng suất, chất lượng và rút ngắn thời gian lớn của trái (Trần Khắc Thi, 1999).
Theo Fujieda (1994) thì độ dài chiếu sáng trong ngày ngắn làm tăng tỷ lệ hoa
cái trên cây dưa leo.
* Ẩm độ và nước
Yêu cầu về ẩm độ đất của dưa leo từ 85-95%, đứng đầu họ bầu bí do bộ
rễ dưa leo chỉ phát triển ở tầng đất mặt nên yêu cầu nước rất cao, nhất là thời kì
phát triển trái. Độ ẩm không khí thích hợp là 90-95% (Trần Khắc Thi, 1999).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cây dưa leo chịu hạn kém, thiếu nước cây sinh trưởng kém, trái không phát
triển, và tích lũy lượng cucurbitaxina là chất gây đắng trong trái (Mai Thị
Phương Anh, 1996). Dưa leo có các thời kì phát triển khác nhau nên yêu cầu
lượng nước cũng khác nhau: hạt nảy mầm cần lượng nước 50% trọng lượng hạt,
thời kỳ cây con yêu cầu có mức độ, thời kỳ ra hoa đến thu trái yêu cầu lớn nhất.
(Tạ Thu Cúc, 2000).
* Đất
Đất trồng dưa leo có yêu cầu nghiêm khắc, nếu gặp hạn hay úng hoặc
nồng độ phân cao dễ làm bộ rễ dưa vàng khô, thâm đen. Vì thế, đất trồng phải
có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ có nhiều chất hữu cơ, pH từ
5,5 đến 6,8 (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Trần Thị Ba (1998) thì trồng
dưa leo nên chú trọng khâu làm đất hơn các cây khác trong họ bầu bí, đất phải
lên liếp cao 15-25 cm, nếu trồng trong mùa mưa hoặc trồng trên đất ruộng lúa
cần lên liếp cao hơn (25-30 cm).



5

1.1.5 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất của dưa leo
* Giống
Giống là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới năng suất, phẩm chất và
khả năng hạn chế sâu bệnh hại. Dưa leo ghép trên cây cùng họ có khả năng chịu
được lạnh, nóng và kháng được bệnh do nấm Fusarium (Fujieda, 1994). Theo
Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001) có 2 nhóm dưa leo trồng tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long: i/ Nhóm dưa leo trồng giàn gồm có các giống lai F1 như
Mummy 331, Mỹ Trắng, Sm 3001, Mỹ Xanh, và Dưa leo xanh ii/ Nhóm dưa
leo trồng trên đất gồm phần lớn là những giống địa phương như Dưa chuột,
Phụng Tường.
* Phân bón
Về nhu cầu dinh dưỡng, dưa leo nhu cầu không nhiều. Theo Tạ Thu Cúc
(2000) để đạt năng suất khoảng 30 tấn/ha, yêu cầu lượng phân nguyên chất

Trung tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
N_PHọc
2O5_K2O là 170 kg với tỷ lệ (51 + 41 + 78). Tuy nhiên đối với các giống lai
cho năng suất cao hiện nay thì yêu cầu phân bón cũng cao hơn, trung bình cho
một ha là 200-300 kg Urê, 200-250kg Super lân, 150-200 kg KCl, 20-25 tấn
phân chuồng, 1-2 tấn tro trấu (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Trung bình 1 tấn dưa
lấy đi của đất 2,75 kg N; 1,46 kg P2O5; 4,42 kg K2O. Hiệu suất sử dụng phân,
dưa leo cần nhất là kali đến đạm, sau cùng là lân (Mai Thị Phương Anh, 1996).
Ở giai đoạn đầu của sự sinh trưởng dưa leo hấp thụ đạm nhiều hơn các chất
khác, đến khi dưa phân nhánh và kết trái thì hấp thụ mạnh kali (IFA, 1992).
* Sâu bệnh hại quan trọng

Có 35 loại côn trùng gây hại trên dưa như: Acalymna pallipes,
Diabrotica balteata, Diaphania sp, Gryllus sp… (Marin và ctv., 1995). Theo
Trần Văn Hai và ctv. (2000) tại đồng bằng sông Cửu Long có các loài như: bọ
dưa, dòi đục lòn, sâu ăn tạp thường tấn công lúc cây dưa leo còn nhỏ, giai đoạn
sau thì bị bù lạch, sâu xanh, rầy mềm và bệnh đốm phấn, thán thư tấn công.


6

1.2 VAI TRÒ CỦA GIỐNG DƯA LEO TRONG SẢN XUẤT
1.2.1 Vai trò của giống dưa leo
Giống là yếu tố quan trọng trong sản xuất, việc chọn được giống tốt
không chỉ gia tăng năng suất, hạn chế một số sâu bệnh hại quan trọng, mang lại
hiệu quả kinh tế mà còn góp phần thâm canh tăng vụ, tạo ra những thay đổi về
chất lượng sản phẩm (Trần Thượng Tuấn, 1992).
Giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu trái và khả năng phân nhánh dây là đặc
tính sinh trưởng quan trọng của cây dưa leo. Theo Phạm Thị Minh Tâm và ctv.
(2000), khả năng phân cành nhiều hay ít, sớm hay muộn còn phụ thuộc vào
giống cho thu hoạch sớm hay cho thu hoạch muộn và còn phụ thuộc vào điều
kiện ngoại cảnh, điều kiện trồng trọt.
Giống ảnh hưởng đến sự kháng đối với một số sâu bệnh hại quan trọng,
đặc Học
tính này
đã giúp
xuất@
dưaTài
leo liệu
giảm học
được chi
dụng nôngcứu

Trung tâm
liệu
ĐH người
Cầnsản
Thơ
tậpphívàsửnghiên
dược cho việc phòng và trị sâu hại. Alton và ctv. (1994) đã kết luận rằng các
giống dưa leo Slice Nice, NVH 2100,…có khả năng chịu đựng tốt đối với bệnh
thán thư, đốm phấn, sương mai,…và cho năng suất cao.
Ngoài ra, giống còn ảnh hưởng đến đặc tính sinh trưởng của dưa leo như
chiều dài dây chính, kích thước lá, kích thước trái, hình dạng trái,... (Tạ Thu
Cúc, 2000).
1.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về giống dưa leo
* Trong nước
Theo Phạm Thị Minh Tâm và ctv. (2000) kết quả trắc nghiệm 10 giống
dưa leo thực hiện từ tháng 01/1999 đến tháng 03/1999 ở Bến Tre đã chọn ra
đuợc ba giống có năng suất cao, đặc tính trái thích hợp với người tiêu dùng, thời
gian sinh trưởng ngắn, tỷ lệ đậu trái cao như giống 405 CT, TN 82, TN 20.


7

Năm 2000, công ty giống cây trồng Miền Nam đã tiến hành thử nghiệm
giống dưa leo nhập nội Fortune tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Kết quả đã
cho thấy giống dưa leo này cho năng suất rất cao (khoảng 40-50 tấn/ha), thời
gian thu kéo dài (khoảng 27 lần/vụ), tỷ lệ đậu trái trên 90% và chất lượng trái
rất cao (Hồ Văn Đoàn, 2001).
Tháng 4/2003, Trần Kim Cương đã tiến hành so sánh 8 giống dưa leo F1
thương phẩm tại tỉnh Tiền Giang. Kết quả chọn được ba giống 702, Sm 3001,
Malai 759 phát triển tốt, không hoặc ít nhiễm bệnh héo dây, khảm và cho năng

suất thực thu cao nhất (18-21 tấn/ha).
Đào Xuân Thảng (2003) đã trắc nghiệm các giống dưa leo: Sao Xanh 1,
PC 4, 226 Đài Loan,... Kết quả chọn được giống PC 4 cho năng suất cao nhất
(50 tấn/ha/vụ), thời gian thu kéo dài 40-45 ngày, chất lượng cao (giòn, độ ngọt
cao, mùi đặc trưng, dễ bảo quản,...), kháng tương đối tốt với các bệnh như
sương mai, phấn trắng, héo rũ và virus.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bên cạnh việc nghiên cứu các giống dưa trồng ngoài đồng ruộng, việc

đưa các giống dưa có năng suất cao vào sản xuất trong điều kiện nhà lưới, nhà
kính theo hướng nông nghiệp công nghệ cao cũng đã được nghiên cứu. Năm
2003, Hồ hữu An đã thành công với việc sản xuất dưa chuột trong nhà kính và
trên giá thể sạch, năng suất đạt tới 100-120 tấn/ha/vụ (hai tháng) cao gấp hàng
chục lần so với kiểu sản xuất truyền thống.
* Trên thế giới
Việc trắc nghiệm thuờng xuyên và cho ra đời các giống mới liên tục đã
góp phần làm thị trường giống dưa leo thêm phong phú với nhiều giống năng
suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng trái cao, kháng bệnh tốt,... được
sản xuất.
Năm 2003, công ty Seminis tiếp tục cho ra đời hai giống dưa leo mới là
Yellow Submarin và Sweeter Yet từ việc cải tiến các giống dưa leo đã có, năng
suất cao, độ ngọt cao và có hương thơm, bảo quản lâu.


8

Năm 2005, giống dưa leo Cucumber Gherkin Mexican Sour do công ty
Jung Quality Seeds sản xuất được gọi là dưa chuột (mouse melon) và trông
giống như dưa hấu (watermelon) với kích thước khá nhỏ từ 3-6 cm, rất giòn và

ngọt, hương thơm đặc trưng, thời gian sinh trưởng khá dài từ 65-75 ngày.
Việc nghiên cứu các giống dưa trồng trong nhà kính (greenhouse) cũng
rất được quan tâm. Kết quả thử nghiệm 4 giống dưa leo trong nhà kính vào mùa
xuân 1994 ở Truro do Brain và Haskins thực hiện, cho thấy cả 4 giống dưa leo
không có sự khác biệt về năng suất nhưng kích thước trái của hai giống Jessica,
Exacta nhỏ hơn hai giống Dugan và Corona (Brain và ctv., 1994).
Ngoài các giống truyền thống ngày càng được cải tiến, việc nghiên cứu
các giống dưa leo cho 100% hoa cái cũng đã được thực hiện. Theo Zandstra
(1997), kết quả thử nghiệm các giống dưa leo F1 ở Ridgetown, đại học Guelph
từ tháng 06-08/1997 đã tìm ra hai giống dưa leo cho năng suất cao nhất là FMX
5020 (24,3 tấn/ha) và Continental (23,7 tấn/ha). Đây là hai giống loại cái, cho

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nhiều trái, trái không bị đắng, và không có sự phân biệt hoa đực hay hoa cái.

Kết quả nghiên cứu, sự di truyền đặc tính của 18 giống dưa leo do
Dương Kim Thoa thực hiện tại đại học Kasetsart (Thái Lan) từ tháng 11/1997
đến tháng 02/1998 cho thấy giống dưa leo TOT 2516 cho năng suất hạt (108
kg/ha) và lượng hạt trên trái (185,8 hạt) là cao nhất. Và tỷ lệ trọng lượng hạt
trên trái cao nhất là giống dưa leo TOT 2515 và TOT 2524. Cả ba giống trên có
thể phát triển những dòng dưa leo cho hoa cái 100% (Dương Kim Thoa, 1998).
Theo Dickson (2004), tại British Columbia, Canada, và một số
nước ở vùng biển phía bắc Thái Bình Dương đã thành công trong việc phát
triển những giống dưa leo khác nhau trong nhà kính. Tất cả những giống dưa
leo này đều là những “cây cái” (gynoecious), nên không đòi hỏi sự thụ phấn
(pollination), thích hợp cho điều kiện canh tác trong nhà kính, nhà lưới.


9


1.3 KỸ THUẬT CANH TÁC DƯA LEO
1.3.1 Sản xuất dưa leo ngoài đồng ruộng
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), từ trước tới nay dưa leo được trồng rãi
rác quanh năm, luân canh trên nền đất ruộng. Do giống địa phương rẻ liền và dễ
canh tác nên vẫn còn được sử dụng trong sản xuất. Tuy nhiên các giống này
đang ngày càng trở nên mẫn cảm mạnh với bệnh, năng suất thấp, nông dân phải
liên tục phun thuốc làm gia tăng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản
và giảm hiệu quả kinh tế (Trần Kim Cương, 2003).
1.3.2 Sản xuất trong nhà lưới, nhà kính

* Tình hình sản suất và một số kết quả nghiên cứu
Việc trồng rau trong nhà lưới, nhà kính đã được thực hiện từ lâu ở nhiều

Trung tâm
liệu
Cần
@kiện
Tài
liệu
họcnghiệt
tập và
nướcHọc
trên thế
giớiĐH
để đối
phó Thơ
với điều
thới
tiết khắc
như nghiên

mưa to, giócứu
lớn, tuyết lạnh, sương giá, dịch hại,… Hiện nay các nước có công nghệ sản xuất
rau sạch hàng đầu trên thế giới như Israel, Úc, Nhật Bản, Đài Loan,... đã sản
xuất rau sạch trong môi trường sạch, kết hợp cách ly bằng nhà lưới, nhà kính đã
cho phép giảm lượng nông dược và phân bón hóa học đến mức thấp và cho sản
phẩm rau khá sạch. Tuy nhiên trong quy trình công nghệ này vốn đầu tư khá
lớn, chủ yếu phục cho một bộ phận dân cư có thu nhập cao trong xã hội (Ngô
Xuân Chinh, 2006).
Năm 1995, viện nghiên cứu rau quả thuộc công ty rau quả Việt Nam
(Vegetexco) đã hợp tác với công ty GINO xây dựng một số mô hình nhà lưới
chống côn trùng, mưa gió, sương lạnh, với qui mô 5 ha tại Hà Nội. Đây là qui
mô nhà lưới lớn nhất hiện nay ở nước ta (GINO Co. Ltd và viện nghiên cứu
Rau quả Việt Nam, 1996).


10

Tại Cần Giuộc (Long An) năm 2003 đã thử nghiệm mô hình trồng rau an
toàn trong nhà lưới. Kết quả thu được: năng suất tăng lên từ 25-30% so với
trồng đại trà, giá thành sản phẩm giảm từ 30-35%, thu nhập từ 90-100 triệu
đồng/ha/năm. Từ hiệu quả đó, hiện nay huyện Cần Giuộc phát triển được hơn
400 nhà lưới trồng rau an toàn với hàng trăm ha và đang từng bước nhân rộng
mô hình ra toàn tỉnh (Thông Tấn Xã Việt Nam – 08/06/2005).
Tại Đà Lạt có tám hợp tác xã chủ yếu hoạt động nghề rau. Ngoài ra còn
có hàng chục hộ gia đình đầu tư nhà kính, nhà lưới sản xuất rau theo qui trình
hoàn toàn mới, ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học. Trong chín
tháng đầu năm 2004, các hợp tác xã này đã xuất khẩu hai ngàn tấn rau các loại
(Ngô Quang Vinh, 2006).
Năm 2004, Trung tâm kỹ thuật Rau-Hoa-Quả Hà Nội đã đầu tư nhập và
xây dựng nhiều nhà kính của hãng Natafin (Israel). Với 7.853 m2 nhà kính đồng

bộ có hệ thống điều khiển khí hậu hoàn toàn tự động, với thiết bị tưới tiêu chủ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
động theo chương trình của máy tính, với một công nghệ giúp làm chủ hoàn

toàn về giống, thời tiết, lượng nước, luợng phân bón,... năng suất cây trồng tăng
gấp 10 lần so với canh tác truyền thống (Thục Hạnh, 2004).
Theo thời báo nông nghiệp Việt Nam tháng 12 năm 2005, từ số liệu
thống kê chưa đầy đủ, tính đến thời điểm hiện nay, 13 tỉnh phố phía Nam có
trồng rau trong nhà lưới đã xây dựng được 239.000 m2 nhà lưới. Trong đó,
nhiều nhất là Biên Hòa, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An
với năng suất tăng từ 15-20% so với trồng ngoài nhà lưới.
* Tác dụng
Trồng rau trong nhà lưới giúp ngăn chặn sự xâm nhập của nhiều loại côn
trùng nên không sử dụng nhiều loại nông dược. Do đó giảm dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật trong sản phẩm (Đặng Văn Đông, 2004). Theo Ngô Xuân Chinh
(2006) do được che chắn cẩn thận bên trong nhà lưới nên cây trồng thường chỉ
bị tấn công bởi một số loài côn trùng có kích thước nhỏ như dòi đục lòn


11

(Liriomyza trifolii Burgess), bù lạch (Thrips palmi Karny), rầy mềm (Aphis
gossypii Glover),... là các loại gây hại chính trên dưa leo, hoặc các nguồn bệnh
đến từ đất hay lưu tồn trên các dụng cụ, thiết bị hoặc phương tiện và con người
ra vào nhà lưới.
Nhà lưới có nhiều kiểu thiết kế và hình dạng khác nhau nên tạo điều kiện
thuận lợi cho cây trồng phát triển bình thường khi điều kiện môi trường bất lợi
do đó có thể sản xuất quanh năm (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền
Nam, 2005). Do hạn chế được tác hại của mưa và có độ thông thoáng cao nên

dạng nhà lưới hở thích hợp cho vùng có nhiệt độ cao và mưa nhiều như đồng
bằng sông Cửu Long (Ngô Xuân chinh, 2006).
Theo Nguyễn Thơ (2005) trồng rau trong nhà lưới cho năng suất và chất
lượng cao hơn trồng rau bên ngoài, trung bình từ 15-20%, có khi tới 25-30% và
có thể trồng được một số loại rau rất khó trồng ngoài nhà lưới trong mùa mưa
như: rau mùi, cải cúc… (Thông Tấn Xã Việt Nam – 08/06/2005).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.3.3 Sản xuất trên chất nền (subtrate)
* Tình hình sản suất và một số kết quả nghiên cứu
Do nhu cầu của thị trường đòi hỏi cây rau ngày phải càng sạch và tinh
khiết nên công nghệ trồng rau trên chất nền đã xuất hiện và dần thay thế cho
việc trồng rau trên nền đất truyền thống. Ở Canada, phần lớn nông dân trồng cà
chua, dưa leo, ớt trên chất nền. Hiện nay, gần như 100% vùng đai xanh ven đô
thành phố Sydney đã sản xuất rau-hoa-quả trên chất nền trong nhà kính vừa
đảm bảo tính vệ sinh vừa cho năng suất cao như cà chua 500 tấn/ha/năm và dưa
chuột 450 tấn/ha/năm (Nguyễn Quốc Vọng, 2006).
Ở Việt Nam, Hồ Hữu An (2003) đã nghiên cứu và xây dựng thành công
qui trình trồng rau sạch không cần đất (soiless) với năng suất được ghi nhận là
cà chua 60 tấn/ha/năm, dưa chuột 100-120 tấn/ha/vụ. Nguồn vật liệu thay thế


12

đất chủ yếu là tận dụng các nguồn phế phẩm và vật liệu rẻ tiền như mùn cưa, xơ
dừa, hộp xốp,…
* Công dụng
Việc không dùng đất đã tránh được hóa chất có hại, Nitrate, kim loại
nặng, vi sinh vật gây bệnh trong đất, tránh được thói quen hay sử dụng phân
đạm của nông dân, thứ có thể gây bệnh tả cao nhất. Từ xét nghiệm của Bộ Khoa

học và Công nghệ cho thấy rau trồng theo cách này đạt 100% tiêu chuẩn. Hàm
lượng kim loại như chì, asen, đồng, thủy ngân, hầu hết nhỏ hơn 10% mức cho
phép (Hồ Hữu An, 2005).
Sau mỗi vụ có thể trồng tiếp luôn mà không cần phải cày bừa, làm cỏ dại
như ngoài đồng ruộng, do đó mỗi năm có thể trồng 11 đến 12 vụ rau thay vì chỉ
có 1-2 vụ như bao đời nay, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất và chủ
động được mùa vụ (Ngô Quang Vinh, 2006).

Trung tâm
liệutưới
ĐHnhỏ
Cần
1.3.4Học
Hệ thống
giọtThơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bộ rễ rau các loại nói chung ăn nông ở tầng mặt trong phạm vi 25-30 cm,
tính chịu hạn, chịu úng kém, lại dễ bị nhiễm sâu bệnh. Vì vậy, việc tưới nước và
tháo nước một cách chủ động và hợp lý là hết sức cần thiết (Nguyễn Văn
Thắng, 1999). Có hai hệ thống tưới trong nhà lưới là tưới nhỏ giọt và tưới phun
sương. Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ trong nhà lưới thường tăng cao,
nên áp dụng tưới phun sương để hạ nhiệt độ xuống. Cả hai hệ thống trên có thể
hoàn toàn chủ động được nguồn nước cung cấp cho cây (Omar Zaidan, 1999).
Theo Hồ Hữu An (2005) hệ thống tưới tối ưu nhất là hệ thống tưới nhỏ
giọt. Các đường ống dẫn nước được đưa tới từng gốc cây với khoảng cách
30-40 cm/vòi. Bên cạnh đó là các bình chứa dung dịch dinh dưỡng đặt sẵn trong
vườn, được pha chế từ 10 nguyên tố đa vi lượng khác nhau, cung cấp cho rau từ
lúc cây con đến giai đoạn trưởng thành và thu hoạch (fertigation). Hệ thống có
thể được vận hành bán tự động hoặc tự động hóa hoàn toàn từ khâu điều chỉnh



13

lượng nước tưới, thời gian tưới và lượng dinh dưỡng cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của cây trồng.
Việc tưới bằng hệ thống nhỏ giọt có thể giảm 15-40% chi phí tưới nước
so với các phương pháp tưới khác. Công nghệ còn cho phép điều chỉnh chính
xác độ pH, EC và nồng độ dung dịch dinh dưỡng cung cấp cho cây. Đặc biệt
hơn nữa là giải phóng sức lao động của nông dân trong việc tưới nước, bón
phân, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, giảm ô nhiễm nguồn nước do các
hoạt động nông nghiệp (Hồ Hữu An, 2005).
Theo Trần Khắc Thi (2000) nước tưới cho rau cần sử dụng nước sạch,
nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan. Nếu không có nước giếng, cần
sử dụng nước sông, ao, hồ không bị ô nhiễm hoặc các loại nước đã qua xử lý.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm
* Thời gian: vụ Thu Đông, từ 04/10-06/12/2005.
* Địa điểm: thí nghiệm được thực hiện tại hợp tác xã rau an toàn phường
Long Tuyền, quận Bình Thuỷ, Thành Phố Cần Thơ.
2.1.2 Khí hậu
Thí nghiệm thực hiện vào giai đoạn mưa nhiều và lũ lớn ở đồng bằng
sông Cửu Long.

Nhiệt độ (0C) và ẩm độ (%)


115

Nhiệt độ

Ẩm độ

Lượng mưa

Số giờ nắng

200

170,7

95
75

88,0

87,0

88,0

87,0

87,0

86,0


84,0

119,4

108,3

160
120

106,1
83,7

55

59,4

60,0

38,3

48,4

35

27,1

27,0

27,3


80

68,8
54,7
26,8

26,4

50,9
41,6
25,9

26,6

39,8

15

40

Lượng mưa (mm) và số giờ nắng (giờ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

0
1-10/10/2005 11-20/10/2005 21-31/10/2005 1-10/11/2005 11-20/11/2005 21-30/11/2005 1-10/12/2005

Thời gian
Thời gian


Hình 2.1 Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm (10-12/2005) tại
TP. Cần Thơ (Đài Khí Tượng Thủy Văn Cần Thơ, 2005).


15

2.1.3 Vật liệu
* Giống: gồm có 7 giống dưa leo lai F1 là TN 164, A 027, A 134,
702, Roberto 065, Tong 819 và TN 226. Trong đó TN 164 là giống đối chứng.

Ghi chú: (a) giống đối chứng TN 164, (b) giống A 027, (c) giống A 134, (d) giống 702,
(e) giống Roberto 065, (f) giống Tong 819, (g) giống TN 226.

Trung tâm
liệu
ĐHdưaCần
Thơ
@ tại
Tài
học(10-12/2005).
tập và nghiên cứu
HìnhHọc
2.2 Các
giống
leo thí
nghiệm,
TP.liệu
Cần Thơ
* Đặc tính giống:
- TN 164: phân nhánh ít, thời gian bắt đầu thu hoạch khoảng 36-37 ngày

sau khi gieo, trái dài 19-20 cm, đường kính 4,5-5,5 cm, trọng lượng trái 250300 g, vỏ trái xanh đậm, năng suất 30-35 tấn/ha (Công ty Trang Nông, 2002).
- A 027: tăng trưởng tốt, hoa cái nhiều, kháng bệnh đốm phấn, chịu nóng
tốt, thu hoạch sớm từ 32-35 ngày sau khi gieo, trái dài 18-20 cm, vỏ trái xanh
nhạt, trái bảo quản lâu, năng suất 30-35 tấn/ha (Công ty TNHH ADC, 2004).
- A 134: tăng trưởng tốt, đẻ nhánh mạnh, dễ đậu trái, kháng bệnh đốm
phấn, bắt đầu thu hoạch từ 35 ngày sau khi gieo, trái dài 16-17 cm, vỏ trái xanh
nhạt, trái bảo quản lâu, năng suất 25-30 tấn/ha (Công ty TNHH ADC, 2004).
- Giống 702: thời gian bắt đầu thu hoạch 38-40 ngày, kháng tốt với bệnh
đốm phấn, trái suông dài, vỏ màu xanh nhạt, trọng lượng trái 150-170 g, năng
suất 35-40 tấn/ha (Công ty Đông Tây, 2003).


16

- Roberto 065: chịu nóng tốt, vỏ trái xanh, kích thước trái 2,6 x 20 cm,
bắt đầu thu hoạch khoảng 35 ngày sau khi gieo (Công ty Trang Nông, 2002).
- Tong 819: phân nhánh nhiều, lá lớn, đạt năng suất cao nhất khoảng 35
ngày sau khi gieo, vỏ trái màu xanh nhạt, kích thước 3,2 x 8,8 cm, trọng lượng
trái 60 g (Công ty Trang Nông, 2002).
- TN 226: phân nhánh nhiều, bắt đầu thu hoạch 35 ngày sau khi gieo, vỏ
trái màu xang đậm, trọng lượng trái 130-140 g (Công ty Trang Nông, 2002).
* Trang thiết bị
- Nhà lưới hở vách: diện tích 400 m2 (20 x 20 m), khung sắt, lưới Thái
Lan 190 lỗ/cm2, bọc đen trồng cây có đường kính 20 cm, cao 35 cm.
- Hệ thống tưới nhỏ giọt của Israel (Hình 2.3). Công ty Khang Thịnh lắp
đặt.
- Brix kế ATACO, nhiệt kế, thước kẹp, cân, máy đo EC và pH, máy đo
độ cứng SATO FT 327.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Hình 2.3 Hệ thống vòi tưới nhỏ giọt thí nghiệm so sánh 7 giống dưa leo
trong nhà lưới, tại TP. Cần Thơ (10-12/2005).


×