Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH dại tại TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ THỊ BÉ HƯƠNG

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH DẠI
TẠI TỈNH VĨNH LONG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SỸ THÚ Y

Cần Thơ, 2010

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SỸ THÚ Y

Tên đề tài:

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH DẠI
TẠI TỈNH VĨNH LONG

Cán bộ hướng dẫn:
Nguyễn Văn Biện

Sinh viên thực hiện:


Lê Thị Bé Hương
MSSV: 3064517
Lớp: TY 32

Cần Thơ, 2010

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Điều tra tình hình bệnh dại tại tỉnh Vĩnh Long; do sinh viên:
Lê Thị Bé Hương thực hiện tại tỉnh Vĩnh Long từ ngày 01/8/2010 –
05/11/2010.

Cần thơ ngày…..tháng…...năm 2010

Cần thơ ngày…..tháng…...năm 2010

Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày…tháng… năm 2010
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

iii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là
nghiên cứu của bản thân tôi. Tất cả số liệu và kết quả hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ BÉ HƯƠNG

iv


LỜI CẢM ƠN

Chân thành biết ơn thầy Nguyễn Văn Biện, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, những người đã dạy
dỗ và trang bị cho tôi những hành trang quý báo để tôi vững bước vào đời.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị tại Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Long.
Ban lãnh đạo và các y sỹ, bác sỹ, điều dưỡng tại phòng kế hoạch tổng hợp, Khoa
Bệnh truyền nhiễm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long, Bệnh viện Đa khoa
huyện Trà Ôn và Bệnh viện Đa khoa huyện Vũng Liêm.
Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Vĩnh Long,
Trung tâm Y tế dự phòng huyện Trà Ôn, Trung tâm Y tế dự phòng huyệnVũng
Liêm.
Các cơ sở kinh doanh thịt chó tại thành phố Vĩnh Long.
Cô Dung và các anh, chị tại cơ sở điều trị tư nhân tại TP. Vĩnh Long.

Gia đình của 6 người tử vong vì bệnh dại trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.
Đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin tỏa lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ và gia đình, những người đã trãi qua biết
bao khó khăn và gian khổ để có thể cho tôi học đến ngày nay.
Chân thành cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp Thú y khóa 32 đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

v


MỤC LỤC

TRANG DUYỆT..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. ix
TÓM LƯỢC............................................................................................................x
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................2
2.1 Giới thiệu bệnh dại ........................................................................................... 2
2.1.1 Đặc điểm chung của bệnh dại ........................................................................ 2
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu bệnh dại .......................................................................... 2
2.2 Căn bệnh .......................................................................................................... 3
2.2.1 Phân loại........................................................................................................ 3
2.2.2 Hình thái học, cấu tạo .................................................................................... 4
2.2.3 Sức đề kháng ................................................................................................. 5

2.3 Dịch tể học ...................................................................................................... 6
2.3.1 Tình hình bệnh dại trên thế giới ..................................................................... 6
2.3.2 Tình hình bệnh dại ở Việt Nam...................................................................... 7
2.3.3 Loài cảm thụ.................................................................................................. 8
2.3.4 Chất chứa mầm bệnh ..................................................................................... 8
2.3.5 Phương thức truyền bệnh ............................................................................... 9
2.3.6 Cơ chế sinh bệnh ..........................................................................................10
2.4 Triệu chứng .....................................................................................................10

vi


2.4.1 Triệu chứng bệnh dại trên chó.......................................................................10
2.4.2 Triệu chứng bệnh dại trên người ...................................................................12
2.4.3 Triệu chứng dại trên mèo ..............................................................................14
2.5 Bệnh tích .........................................................................................................14
2.5.1 Bệnh tích đại thể ...........................................................................................14
2.5.2 Bệnh tích vi thể.............................................................................................14
2.6 Chẩn đoán........................................................................................................15
2.7 Phòng bệnh......................................................................................................15
2.7.1 Đối với chó, mèo ..........................................................................................15
2.7.2 Đối với người ...............................................................................................16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................17
3.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................17
3.1.1 Thời gian ......................................................................................................17
3.1.2 Địa điểm .......................................................................................................17
3.2 Phương Pháp ...................................................................................................18
3.2.1 Điều tra hồi cứu số liệu ...............................................................................18
3.2.2 Điều tra quy trình trình tiêm phòng dại .......................................................18
3.2.3 Điều tra phỏng vấn......................................................................................19

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................24
4.1 Tình hình tiêm phòng dại trên chó, mèo tại Vĩnh Long ...................................24
4.2 Quy trình tiêm phòng dại cho chó, mèo ...........................................................25
4.2.1 Quy trình tiêm phòng dại cho chó, mèo của Chi cục Thú y ........................ 25
4.2.2 Tiêm phòng dại cho chó tại cơ sở tư nhân ...................................................28
4.3 Tình hình bệnh dại trên chó, mèo trong tỉnh Vĩnh Long.................................29
4.4 Ý thức tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo của chủ vật nuôi.............................29
4.4.1 Ý thức tiêm phòng dại cho chó, mèo tại xã, huyện .......................................29
4.4.2 Ý thức tiêm phòng dại cho chó, mèo tại thành phố......................................29

vii


4.5 Ý thức và biện pháp phòng bệnh dại trên người ............................................30
4.5.1 Tình hình tiêm phòng bệnh dại trên người tại TTYTDP................................30
4.5.2 Phỏng vấn người đến tiêm ngừa tại TTYTDP .............................................34
4.5.3 Ý thức và biện pháp phòng bệnh dại của chủ nuôi chó, mèo ........................38
4.5.4 Một số biện pháp dân gian phòng bệnh dại của các thầy lang........................40
4.6 Tình hình bệnh dại trên người tại tỉnh Vĩnh Long ..........................................41
4.6.1 Số người bệnh dại được chẩn đoán ...............................................................41
4.6.2 Bệnh án cụ thể của bệnh nhân......................................................................42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................47
5.1 Kết luận ...........................................................................................................47
5.2 Đề nghị............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................48
PHỤ CHƯƠNG ....................................................................................................50

viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ARN

: Acid Ribonucleoid

ELISAE

: Enzyme – linked immunoabsorbent assay

PCBD

: Phòng chống bệnh dại

PCR

: Polymerase Chain Reaction

SAR

: Serum antirabique

USD

: United State Dollar

VERO

: Vervet monkey origin


WHO

: World Health Organization

TTYTDP

: Trung tâm Y tế dự phòng

ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1: Tỷ lệ (%) tiêm ngừa dại trên chó, mèo trong tỉnh Vĩnh Long.................24
Bảng 4.2: Tỷ lệ (%) vật nuôi được tiêm ngừa dại, tiêm ngừa dại ...........................30
Bảng 4.3: Số ca tiêm ngừa dại trên người tại 3 Trung tâm Y tế dự phòng .............31
Bảng 4.4: Tỷ lệ (%) số người tiêm ngừa dại chủ động và số người .......................33
Bảng 4.5: Tỷ lệ (%) độ tuổi của những người đến tiêm ngừa .................................34
Bảng 4.6: Tỷ lệ (%) loài vật cắn người đến tiêm ngừa ..........................................35
Bảng 4.7: Tỷ lệ (%) biện pháp xử lý con vật sau khi cắn người .............................35
Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) lý do bị cắn của những người đến tiêm ngừa..........................36
Bảng 4.9: Tỷ lệ (%) vi trí vết cắn trên người đến tiêm ngừa...................................37
Bảng 4.10: Tỷ lệ (%) biện pháp xử lý vết thương sau khi bị cắn… ........................38
Bảng 4.11: Tỷ lệ (%) biện pháp xử lý vết thương sau khi bị cắn của người ..........39
Bảng 4.12: Số trường hợp mắc bệnh dại được chẩn đoán qua các năm ..................41
Bảng 4.13: Bệnh nhân mắc bệnh dại đã tử vong điều tra được............................... 45

x



DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Hình thái virus dại hình viên đạn ........................................................... 4
Hình 2.2: Cấu trúc virus dại.................................................................................... 5
Hình 2.3: Chó dại dữ tợn, điên cuồng ....................................................................11
Hình 2.4: Mắt lác, con ngươi mắt nở to .................................................................11
Hình 2.5: Chó dại trễ hàm và thè lưỡi ra ngoài ......................................................12
Hình 2.6: Chó dại chảy nước dãi............................................................................12
Hình 2.7: Người đang lên cơn dại.........................................................................13
Hình 2.8: Mèo đang lên cơn dại.............................................................................14
Hình 2.9 : Hình tiểu thể Negri ...............................................................................15
Hình 3.1: Bản đồ Vĩnh Long .................................................................................18
Hình 3.2: Phiếu điều tra người đến tiêm ngừa dại tại Trung tâm Y tế dự phòng ....20
Hình 3.3: Phiếu điều tra gia đình có người tử vong vì bệnh dại..............................21
Hình 3.4: Phiếu điều tra cơ sở kinh doanh thịt chó, mèo ........................................22
Hình 3.5: Phiếu điều tra người đưa chó, mèo đến cơ sở điều trị tư nhân.................23
Hình 4.1: Vaccine được giữ trong tủ lạnh ..............................................................26
Hình 4.2: Vaccine được giữ trong phích vuông có đá ............................................26
Hình 4.3: Vaccine Rabigen mono ..........................................................................27
Hình 4.4: Vận chuyển Vaccine bằng xe máy .........................................................27
Hình 4.5: Ống tiêm Vaccine dại cho chó ...............................................................27
Hình 4.6: Tiêm vaccine dại cho chó.......................................................................27
Hình 4.7: Vaccine Rabisin.....................................................................................28
Hình 4.8: Tiêm vaccine dại cho chó tại phòng khám tư nhân .................................28
Hình 4.9: TTYTDP tỉnh Vĩnh Long......................................................................32
Hình 4.10: Tiêm bắp vaccine ngừa dại...................................................................33
Hình 4.11: Tiêm trong da vaccine ngừa dại ...........................................................33

xi



TÓM LƯỢC

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung cho người và nhiều loài động vật.
Hiện nay, ở nước ta bệnh dại vẫn lưu hành và phát triển tại các tỉnh, thành phố trong
cả nước với mức độ khác nhau. Bệnh dại là một vấn đề y tế quan trọng gây ảnh
hưởng lớn về kinh tế và sức khoẻ con người. Để khái quát được tình hình bệnh dại
thực tế trên người và chó, mèo trong tỉnh Vĩnh Long tôi đã tiến hành điều tra hồi
cứu và điều tra phỏng vấn quan sát tại Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Long, Trạm Thú y
huyện Trà Ôn - huyện Vũng Liêm, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Vĩnh Long, Trung
tâm Y tế dự phòng huyện Trà Ôn - huyện Vũng Liêm, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh
Long – Huyện Trà Ôn - huyện Vũng Liêm. Điều tra phỏng vấn 100 người đến tiêm
ngừa dại tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Vĩnh Long, 20 người ở Trung tâm Y tế
dự phòng huyện Trà Ôn, 20 người ở Trung tâm Y tế dự phòng huyện Vũng Liêm;
50 người đưa chó, mèo đến cơ sở điều trị tư nhân thành phố Vĩnh Long; 20 cơ sở
giết mổ và kinh doanh thịt chó; gia đình của 6 người tử vong vì bệnh dại trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm phòng dại trên chó từ 2005-2009
chỉ đạt trung bình 34,92% trên tổng đàn chó theo ước lượng, đã phát hiện 01 chó
mắc bệnh dại trong tỉnh Vĩnh Long năm 2008; Số người mắc bệnh dại trong tỉnh
được chẩn đoán tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long từ năm 2002-2009 là 16 người; ý
thức phòng bệnh dại của cơ sở kinh doanh thịt chó còn thấp, không tiêm ngừa chủ
động cho người trực tiếp giết mổ chó; số người nuôi chó, mèo ở tại thành phố Vĩnh
Long và các huyện gần thành phố có ý thức phòng bệnh dại khá cao; qua phỏng vấn
người đến tiêm ngừa tại các Trung tâm Y tế dự phòng nhận thấy: người trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao (trung bình 53%), loài vật cắn chủ yếu là chó (trung
bình 82%), người bị cắn thường không biết rõ lý do (trung bình 52%), vết thương
xuất hiện nhiều nhất ở chân (trung bình 60%), ý thức xử lý vết thương chưa cao,
vẫn còn một số người còn áp dụng các biện pháp dân gian.

xii



CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm chung của chó, mèo và nhiều động vật khác, kể cả
người do virus dại gây ra, đặc biệt nguy hiểm tới tính mạng con người khi đã lên
cơn dại, nguy cơ tử vong là 100%.
Tỷ lệ tiêm phòng dại cho chó hiện nay ở nước ta rất thấp khoảng 30%
(). Theo báo cáo của Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, động
vật chính truyền bệnh dại chủ yếu là chó (89,2%) và mèo (8,7%)
(). Nước ta từ xưa đến nay đa số người dân thích nuôi chó do
chó là con vật trung thành, gần gũi, dễ mến…người dân nuôi chó để trông nhà, làm
bạn, nghiệp vụ…nên dễ lây truyền bệnh dại sang người. Ngoài ra có nhiều người
thích ăn thịt chó nên có khá nhiều cơ sở kinh doanh thịt chó, những người thường
xuyên giết mổ chó này có nguy cơ lây nhiễm bệnh dại rất cao.
Vĩnh Long là một tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, điều kiện môi
trường chăn nuôi thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp cũng giống như nhiều tỉnh
khác trong khu vực. Để nắm được tình hình bệnh dại của tỉnh nhằm đóng góp thêm
thông tin về bệnh dại ở nước ta tôi tiến hành đề tài: “ Điều tra tình hình bệnh dại
tại tỉnh Vĩnh Long”.
Mục tiêu đề tài:
Khái quát tình hình bệnh dại trong tỉnh Vĩnh Long:
Tình hình tiêm ngừa dại và bệnh dại trên chó, mèo: Quy trình tiêm phòng dại cho
chó, mèo; tỷ lệ tiêm phòng dại cho chó, mèo; số chó, mèo bệnh dại được công bố; ý
thức phòng dại cho chó, mèo của chủ nuôi.
Tình hình tiêm ngừa dại và bệnh dại trên người: Số người tiêm ngừa dại; số người
tử vong vì bệnh dại; ý thức và biện pháp phòng bệnh dại của những người bị động
vật nghi dại cắn và những người có nguy cơ bị lây truyền bệnh dại cao.


1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Giới thiệu bệnh dại
2.1.1 Đặc điểm chung của bệnh dại
Bệnh dại (Lyssa, Hydrophobia, Le Rage, Mad Dog, Rabies) là một bệnh truyền
nhiễm cấp tính chung cho nhiều loài động vật máu nóng và người, do một loại virus
hướng thần kinh gây ra, virus gây ra những thác loạn thần kinh bắt nguồn từ não bộ
và tủy sống. Động vật bị bệnh thường điên cuồng hoặc bại liệt, sợ gió và sợ nước.
Khảo sát mô học cho thấy trong tế bào thần kinh nhiễm virus có những tổn thương
đặc hiệu của bệnh dại là tiểu thể Negri.
Bệnh có khắp nơi trên thế giới phổ biến ở các nước thuộc châu Phi và châu Á.
Trong đó Việt Nam là một trong những nước mà bệnh dại còn gây nhiều thiệt hại
(Nguyễn Bá Hiên Và Nguyễn Minh Tâm, 2007).
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu bệnh dại (www.pasteur-hcm.org.vn)
Từ năm 500 đến năm 322 trước công nguyên, hai nhà triết học cổ Hy Lạp
Democristus và Aristote đã mô tả căn bệnh dại như một bệnh khủng khiếp do chó
truyền sang người qua vết cắn gây nên cái chết thê thảm cho người bệnh.
Thế kỷ thứ I, Celcus gọi đó là bệnh sợ nước (hydrophobia) vì triệu chứng cơ bản
gặp ở người bệnh là các cơn co thắt khi uống nước hoặc ngay cả khi nhìn thấy nước.
Thế kỷ thứ II, Claudius Galien đã đề ra phương pháp phẫu thuật cắt bỏ phần cơ thể
bị vết cắn để ngăn ngưà sự phát bệnh dại.
Năm 1770, Van Swieten nhận thấy thể dại liệt ở người.
Năm 1804, Zincke chứng minh trên chó, thỏ có sự lây truyền qua nước bọt động vật
mắc bệnh.
Năm 1813, Grunner tiêm truyền nước bọt của chó nghi mắc bệnh dại vào động vật
thí nghiệm với mục đích để chẩn đoán.

Năm 1821, Magendie và Breschet gây bệnh trên chó bằng nước bọt của người mắc
bệnh dại.
Năm 1829, Hertwig chứng minh phương thức truyền bệnh thông thường là qua
nước bọt của chó mắc bệnh thông qua vết cắn.

2


Năm 1881, Pasteur cùng với Chamberland và Roux đã thành công trong việc gây
bệnh thực nghiệm cho thỏ bằng đường tiêm dưới màng cứng khoan sọ. Từ những
chủng virus dại trong tự nhiên hay virus dại đường phố, các nhà khoa học đã tạo
được chủng virus cố định có tính ổn định về thời gian và triệu chứng.
Năm 1885, Pasteur đã thành công trong việc chủng ngừa cho em bé Joseph Meister
7 tuổi, mở đường cho nhiều tiến bộ to lớn trong nghiên cứu vaccine phòng bệnh dại.
Năm 1903, Negri đã phát hiện những thể vùi đặc hiệu trong tế bào thần kinh của
động vật mắc bệnh dại, đó là những thể Negri, một dấu hiệu quan trọng để khẳng
định bệnh dại ở người hay động vật.
Năm 1963, dưới kính hiển vi điện tử, Atanasiu cùng cộng sự đã nghiên cứu cấu
trúc, hình thái của virus dại trên động vật thí nghiệm và trên nuôi cấy tế bào.
Vào những năm 80, ứng dụng tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân tử và sự phát triển
của công nghệ sinh học người ta đã sử dụng kỹ thuật kháng thể đơn dòng để chẩn
đoán các chủng virus dại gây bệnh ở người và động vật. Bằng kỹ thuật PCR người
ta đã có thêm nhiều hiểu biết về trật tự sắp xếp các các gen virus. Nhờ kỹ thuật sinh
học phân tử đã mang lại nhiều tiến bộ cho việc sản xuất các vaccine dại tái tổ hợp.
2.2 Căn bệnh
2.2.1 Phân loại ( />Virus gây bệnh dại thuộc họ Rhabdoviridae giống Lyssavirus được phân thành 4
type huyết thanh trên cơ sở kháng nguyên và huyết thanh học.
Huyết thanh type 1: chủng virus thử thách chuẩn (Challenge Virus Standart) là
virus dại cổ điển gồm các chủng virus dại đường phố và các chủng virus dại cố định
trong phòng thí nghiệm.

Huyết thanh type 2: chủng Lagos.
Huyết thanh type 3: chủng Mokola.
Huyết thanh type 4: chủng Duvenhage.
Có 4 kiểu gen tương ứng với 4 type huyết thanh. Kết quả những nghiên cứu gần đây
về các chủng virus được phân lập từ các loài dơi Châu Âu (European Bat
Lyssavirus- EBL), trong số đó chủng phân lập từ loài dơi Eptesicus Serotinux (EBL1), từ loài dơi Myotis (EBL-2) đã được xếp vào kiểu gen 5 và 6.

3


2.2.2 Hình thái, cấu tạo
Hình thái ( />Virus dại có hình viên đạn, một đầu tròn, đầu kia dẹt với chiều dài trung bình từ
100-300nm, đường kính từ 70-80nm.

Hình 2.1: Hình thái virus dại hình viên đạn ()

Cấu tạo ( />Virus dại có thành phần bao gồm protein 67%, lipid 26%, ARN 1% và
cacbonhydrate 3%. Cấu trúc virus dại chia thành 2 phần: Một ống trụ đặc ở giữa
đường kính xoắn ốc 15-18nm, bước của đường xoắn là 75 Ǻ. Bên trong Nucleocapside có chứa ARN dọc theo chiều dài. Bao bọc chuỗi xoắn ribonucleoprotein là
một lớp vỏ lipprotein gồm 2 màng mỏng phospholipid.
Mỗi hạt virus dại gồm sợi đơn ARN bộ gen và 5 protein có sự biến đổi sau dịch mã.
Protein L hoạt động như một enzym trong quá trình tổng hợp ARN. Glycoprotein G
(protein G) là kháng nguyên kích thích tạo kháng thể trung hoà virus. Nucleoprotein
N (protein N) đóng vai trò cấu trúc chính trong quá trình tạo vỏ cho ARN gen và
bảo vệ bộ gen, điều hoà sự cân bằng giữa phiên mã và sao mã. Phosphoprotein NS
hay M1 (protein NS hay Protein M1) là một protein kỵ nước chứa, có vai trò điều
hoà trong quá trình polymer hoá. Protein màng M2 chịu trách nhiệm tạo hình thái
và tiếp xúc qua lại với protein của tế bào.

4



Hình 2.2: Cấu trúc virus dại ( />
2.2.3 Sức đề kháng
Virus dại có tính không bền vững trong thiên nhiên. Có thể làm bất hoạt nó bằng
sấy khô hoặc đốt nóng ở 60oC trong 35 giây, ở 56oC trong 30 phút, ở 70oC virus
chết ngay. Tùy theo độ ẩm và nhiệt độ, virus dại sống trong nước bọt nhiều giờ.
Cũng có thể bất hoạt nó bằng các chất sát khuẩn, chất oxy hóa chất có độ acid pH =
3, hoặc độ kiềm pH = 11 (Phạm Ngọc Quế, 2002).
Virus dại có chứa tới 22% lipid, nên khi tiếp xúc với chất làm hòa tan mỡ như nước
xà phòng, virus dễ bị phá hủy (Bùi Quý Huy, 2002). Virus dại bị tiêu diệt nhanh
chóng bởi tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời. Tia tử ngoại diệt virus sau 4-10 phút
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Ở nhiệt độ dưới 5oC hay ở trạng thái đóng băng, virus dại sống trên một năm,
khoảng -70oC virus tồn tại trong nhiều năm, trong chất thối rữa virus sống từ 15
ngày đến 8 tháng, glycerin 50% bảo tồn virus được 8 tháng (Nguyễn Vĩnh Phước,
1977). Virus dại có thể sống 2 tháng trong dùng dịch phenol 0,5% ở 4oC (Dương
Đình Thiện, 2001).

5


2.3 Dịch tễ học
2.3.1 Tình hình bệnh dại trên thế giới
( />Bệnh dại phổ biến trên toàn cầu, từ Châu Âu, Châu Á đến Châu Phi, Mỹ La Tinh,
trừ một số vùng không có bệnh dại như Vương Quốc Anh, Nhật Bản, vùng đất Bắc
Cực, Úc hay châu Đại Dương là những vùng địa lý “biệt lập”. Phần lớn con số tử
vong vì bệnh dại hàng năm được báo cáo lên WHO là từ những nước ở vùng nhiệt
đới nơi có tới ¾ dân số toàn thế giới sinh sống.
Ở một số vùng điạ lý, bệnh dại tồn tại lưu truyền từ động vật sang động vật (động

vật loài ăn thịt nhỏ, loài gặm nhấm). Theo báo cáo của WHO, trong 86 quốc gia và
khu vực có giám sát bệnh dại thì có tới 68 quốc gia có ổ dịch dại tự nhiên chủ yếu ở
loài động vật hoang dã: Chồn (59%), dơi (15%), cầy (15%), cáo (3%). Bệnh dại có
hai hình thái: Bệnh dại ở động vật hoang dã và bệnh dại ở thành phố lây lan cho
người. Theo ước tính của WHO hàng năm có khoảng 60.000 – 70.000 người chết vì
bệnh dại, trong đó có hơn 90% số ca tử vong được thông báo từ các nước đang phát
triển ở Châu Phi, Châu Á và vùng Nam Mỹ. Trung Tâm “Pan American Zoonoses
Center”-Argentina đánh giá rằng hàng năm ở khu vực Châu Mỹ La Tinh, bệnh dại
gây thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi gia súc tới 28 triệu USD/năm. Tại Châu
Âu, bệnh dại chủ yếu xảy ra ở Cộng Hòa Liên Bang Đức, Áo, Thuỵ Sĩ, Pháp, Thổ
Nhĩ Kỳ, Balan, Tiệp Khắc, Hungary… Các quốc gia này mặt dù thường xuyên thực
hiện chương trình giám sát ổ dịch bệnh dại tự nhiên và có biện pháp dự phòng bằng
vaccine cho động vật hoang dã, cho súc vật nuôi, nhưng hàng năm vẫn có tới hàng
chục nghìn người tới khám và sử dụng 1,2 triệu liều vaccine tại trung tâm phòng
dại.
Ở Châu Phi và Châu Á, bệnh dại là vấn đề y tế cộng đồng đặc biệt nghiêm trọng.
Chó là nguồn gây bệnh chủ yếu, hàng năm số người chết vì bệnh dại là rất cao.
Theo các báo cáo tại Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về Giám sát bệnh dại ở Châu Á tổ
chức tại Hà Nội tháng 3 năm 2001, cho thấy: tại Ấn Độ hàng năm có khoảng 3 triệu
người phải tiêm vaccine dại, trong số đó có 40% là trẻ em dưới 14 tuổi và 92 –
95% là do bị chó cắn. Tình hình ở Trung Quốc cũng nghiêm trọng, con số tử vong
trong 5 năm gần đây: 1995 có 200 ca; 1996: 159 ca; 1998: 234 ca; 1999: 341 ca;
đến tháng 7 – 2000: 226 ca. Trong số người tiêm vaccine có tới 95 – 98% là do bị
chó cắn.Tình trạng tương tự cũng xảy ra tại Nêpan, Sri – Lanca, Băng La Đét,
Indonesia và con số người chết vì dại hàng năm ở các nước Đông Nam Á chiếm tới
80% số ca tử vong vì dại trên toàn thế giới.

6



2.3.2 Tình hình bệnh dại ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong nhiều năm qua bệnh dại vẫn là một vấn đề y tế quan trọng gây
ảnh hưởng lớn về kinh tế và sức khoẻ con người. Trước năm 1996, trung bình mỗi
năm có 300.000 – 400.000 người bị súc vật cắn phải tiêm phòng vaccine dại, đặc
biệt có trên dưới 500 người chết do lên cơn dại, bệnh xảy ra chủ yếu ở các
tỉnh/thành phố miền Bắc. Nguyên nhân chính gây nên tử vong là do số chó bị nhiễm
virus dại ở nước ta rất lớn, nó lưu hành ở hầu hết các tỉnh/thành phố. Chó nuôi
khoảng 12 – 16 triệu con, một số lớn không được quản lý và tiêm phòng đầy đủ.
Người bị chó dại cắn không được điều trị dự phòng bằng vaccine và huyết thanh
kháng dại đầy đủ và kịp thời. Do sự hiểu biết của người dân còn hạn chế nên chưa
biết xử lý vết thương, không đi tiêm vaccine, đi tiêm muộn, tiêm không đủ liều hoặc
chữa trị bằng thuốc dân gian ( />Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Trưởng ban điều
hành dự án khống chế và loại trừ bệnh dại cho biết, hiện nay số người mắc bệnh dại
và tử vong đang có xu hướng gia tăng mạnh ở nước ta.Trong giai đoạn năm 20012003, trung bình mỗi năm, cả nước chỉ có khoảng 30 ca tử vong do bệnh dại, vài
năm gần đây số người mắc căn bệnh nguy hiểm này tăng mạnh, năm 2007: 131 ca
tử vong, 2008: 91 ca, năm 2009: 64 ca và 6 tháng đầu năm 2010, cả nước đã có hơn
35 ca tử vong vì bệnh dại ( />Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh - Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho
rằng, những nguyên nhân khiến số người chết do bệnh dại không giảm là do chính
quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác phòng chống
bệnh dại nên chưa có biện pháp tích cực, mạnh mẽ; kinh phí cấp cho hoạt động
phòng chống bệnh dại quá ít, không tương xứng với nhiệm vụ mục tiêu Chính Phủ
giao. Bệnh dại là bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm gây
dịch. Đây là bệnh không chữa được, khi đã lên cơn dại, đều tử vong
( />Từ tháng 5/2007, nhiều trường hợp tiêm ngừa dại bằng vaccine Fuenzalida bị tai
biến thần kinh được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. Tháng 9/2007,
Bộ Y tế ngừng lưu hành vaccine Fuenzalida và thay bằng loại vaccine mới là
Rabipur (vaccine phòng dại nuôi cấy từ phôi gà, Ấn Độ sản xuất), vaccine Veorab
(vaccine phòng dại tế bào, Pháp sản xuất) và Rabies (công ty vaccine-sinh phẩm số
1 sản xuất) ().
Đinh Kim Xuyến, Phó Chủ nhiệm Chương trình phòng chống bệnh dại cho biết:

“Đã nghiên cứu thành công phác đồ tiêm giảm liều với vắc xin phòng dại Verorab

7


(do Pháp sản xuất, được nhập khẩu nguyên và loại đóng gói tại VN, có nguồn gốc tế
bào). Với phác đồ này, bệnh nhân chỉ phải chi trả khoảng 300.000 - 320.000
đồng/liều tiêm (tương đương với khoảng từ 6 - 8 mũi), thay vì phải trả 750.000
đồng/liêu để tiêm vào bắp như trước đây. Theo nghiên cứu, đánh giá của Chương
trình PCBD: Verorab là vaccine phòng có độ an toàn nhất hiện nay
(www.tin247.com/gia_re_cho_vaccine_phong_dai_loai_tot).
2.3.3.Loài cảm thụ
Theo Bùi Quý Huy (2003) tất cả các loài động vật có vú đều cảm nhiễm với Virus
dại ở mức độ khác nhau. Mẫn cảm nhất là chó, chó sói, cáo rồi đến trâu bò, ngựa,
lợn, lạc đà, khỉ, gấu, chuột, mèo. Chó là loài mắc bệnh nhiều nhất. Dơi hút máu, dơi
ăn quả, dơi ăn côn trùng đều có thể nhiễm bệnh. Loài chim không mẫn cảm trừ khi
gây bệnh trong phòng thí nghiệm. Trong phòng thí nghiệm dùng thỏ, chuột lang,
chuột bạch. Người rất mẫn cảm.
2.3.4 Chất chứa mầm bệnh
Hệ thống thần kinh
Trong cơ thể động vật bị bệnh dại, Virus dại thường khu trú trong hệ thần kinh. Não
và tủy sống hầu như lúc nào cũng có độc lực, nhiều nhất là ở sừng Ammon, chất
xám vỏ não, tiểu não. Các dây thần kinh ngoại biên cũng có độc lực, nhất là dây
thần kinh tam thoa (đôi dây thần kinh thứ V). Một số hạch thần kinh cũng có độc
lực (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Nước bọt
Virus dại bài tiết trong nước bọt gia súc nhiểm bệnh 2 ngày trước khi xuất hiện triệu
chứng lâm sàng và trong suốt quá trình phát bệnh. Con đường truyền bệnh thông
thường là các vết thương mới bị nhiểm nước bọt có virus. Từ vết cắn, virus lan vào
não, hệ thần kinh và tuyến nước bọt gây ra các triệu chứng lâm sàng sau đó vài tuần

hay vài tháng (Lê Minh Chí, 2000).
Nước bọt người thường không có độc lực. Tuy nhiên, Palauandau và Haida (1930)
dùng nước bọt người gây bệnh có kết quả, mặc dù chỉ mới có 2 trường hợp (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978).
Mắt
Mắt, nhất là giác mạc thường có virus.
Máu

8


Trong điều kiện tự nhiên, virus dại có trong máu rất ít, với nồng độ rất thấp, không
đủ gây bệnh cho loài dơi hút máu.

Nước tiểu, tuyến thượng thận, lách, gan, phổi
Trong thực tế có thể thấy mầm bệnh trong nước tiểu, tuyến thượng thận, lách, gan,
phổi nhưng rất biến động (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
2.3.5 Phương thức truyền bệnh
Qua vết cào, liếm: đây là phương thức truyền bệnh dại chủ yếu trong tự nhiên. Tính
hiệu quả của vết cắn phụ thuộc vào: sự phòng vệ tại chổ (quần áo trên người), vùng
bị cắn (vết cắn ở vùng cơ nhiều thần kinh như đầu, cổ, đầu chi, bộ phận sinh dục,
vùng gần thần kinh trung ương như mặt, cổ là nguy hiểm nhất); loài thú cắn (vết cắn
sâu, trầm trọng ở loài ăn thịt, nước bọt của loài ăn thịt chứa nhiều hyaluronidase mở
đường cho sự phát tán virus).
Qua da: về nguyên tắc virus dại không vượt qua được da lành, tuy nhiên những tổn
thương nhỏ trên da rất khó nhận biết bằng mắt thường và virus có thể xâm nhập vào
cơ thể qua vết thương nhỏ này. Vì vậy, khi mổ khám, lấy mẫu khám bệnh phẩm
cũng có nguy cơ lây truyền bệnh.
Qua niêm mạc: nguy hiểm hơn tiếp súc qua da dù về nguyên tắc niêm mạc lành
không cho virus đi qua. Cũng như da, niêm mạc có những tổn thương nhỏ mà mắt

không nhìn thấy. Vì vậy, khi tiếp xúc với niêm mạc (ví dụ bệnh động vật nghi mắc
bệnh dại liếm vào mắt) sẽ có nguy cơ mắt bệnh dại cao.
Qua vết thương do các dụng cụ dính nước bọt chó mắc bệnh dại: ít xảy ra.
Truyền qua virus hít vào phổi: đường truyền lây này chủ yếu xảy ra trong phòng thí
nghiệm bệnh dại. Trong tự nhiên, đôi khi xảy ra ở động vật ăn thịt (Trần Thanh
Phong, 1996).
Truyền qua đường bào thai: trong tự nhiên đường lây truyền này rất hiếm.
Truyền qua động vật hút máu: trong điều kiện tự nhiên, dơi hút máu khi hút máu
động vật mắc bệnh dại không giữ vai trò trong truyền lây bệnh dại.
Truyền qua giác mạc mắt : bộ phận ghép đã được trích lấy từ những người hiến tự
nguyện nhưng họ đã nhiểm bệnh dại từ trước mà không ai biết. Trên thế giới đẫ ghi
nhận 8 ca ( Nguyễn Thượng Chánh, 2006).

9


2.3.6 Cơ chế sinh bệnh ( />Sau khi xâm nhập vào cơ thể qua vết cắn, virus dại tồn tại gần vết cắn một thời gian
rồi tăng sinh tại các tế bào cơ. Trừ khi bị bất hoạt bởi cơ chế tự nhiên hay cơ chế đề
kháng chủ động, virus xâm nhập sợi trục của tế bào thần kinh ngoại biên, rồi di
chuyển hướng tâm đến hạch, tủy sống, não bộ. Virus lan tỏa ly tâm ngay khi nó đến
hạch thần kinh trung ương để hiện diện trong tế bào thần kinh trên cơ thể phát hiện
được virus bởi kháng thể huỳnh quang trên các tế bào giác mạc hoặc thể sinh thiết
da.
Phần cuống não bị nhiễm trước tiên, sau đó tới vùng dưới đồi và cuối cùng đến
phần vỏ não bị tổn thương. Vào giai đoạn nhiễm cuối, toàn bộ hệ thần kinh trung
ương và một số mô ngoài như tuyến nước bọt cũng bị nhiễm virus. Virus dại xâm
nhập và nhân lên trong tế bào thần kinh, gây tổn thương não tủy ở các mức độ nặng
nhẹ mà biểu hiện lâm sàng sẽ khác nhau.
2.4 Triệu chứng
2.4.1 Triệu chứng bệnh dại trên chó

( />Thời gian ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh có thể ngắn hay dài từ 7 ngày đến một năm, trung bình từ 3-12
tuần, trong thời gian này chưa có dấu hiệu rõ rệt thể hiện ra bên ngoài. Nhưng trong
khoảng 3-10 ngày đầu của giai đoạn ủ bệnh trong nước bọt của chó đã có virus dại
(Phạm Ngọc Quế, 2002).
Triệu chứng lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng thường được chia làm 2 thể, thể dại điên cuồng và thể dại
câm (bại liệt). Trong thực tế, nhiều con chó mắc bệnh dại có thể biểu hiện cả dạng
lâm sàng này một cách xen kẽ nhau, thời gian đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích
động sau đó chuyển sang dạng bị ức chế và bại liệt.
Thể dại điên cuồng
Thời kỳ tiền lâm sàng: rất khó phát hiện, nhất là ở thể câm. Chó bị dại có dấu hiệu
khác thường như trốn vào góc tối, kín đáo. Thái độ với chủ như gần chủ miễn
cưỡng, hoặc trái lại tỏ ra vồn vã thái quá. Thỉnh thoảng sủa vu vơ, chu lên từng hồi
nghe hơi xa xăm; hoặc lại bồn chồn nhảy lên đớp không khí.
Thời kỳ điên cuồng: các phản xạ vận động bị kích thích mạnh, cắn sủa người, la dữ
dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng động nhẹ cũng nhảy lên suả từng hồi

10


dài. Vết thương nơi bị cắn ngưá, chó liếm hoặc tự cắn, cào đến rụng lông, chảy
máu. Chó bỏ ăn, nuốt khó, sốt, con ngươi mắt mở to, tỏ ra khát nước muốn uống
nhưng không uống được. Chó bắt đầu chảy nước dãi, sùi bọt mép, tỏ vẻ bồn chồn,
cảnh giác, sợ sệt, cắn vu vơ, hay giật mình, đi lại không có chủ định, trở nên dữ tợn
điên cuồng (2 – 3 ngày sau khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà ra đi và thường không
trở về nhà nữa. Trên đường đi gặp vật gì nó cũng cắn xé, ăn bừa bãi, tấn công các
con vật khác kể cả người.
Thời kỳ bại liệt : Chó bị liệt không nuốt được thức ăn, nước uống, liệt hàm dưới và
lưỡi nên trễ hàm và lưỡi thè ra ngoài, nước dãi chảy ra, chân sau liệt ngày càng rõ

rệt. Chó chết sau 3 – 7 ngày sau khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên do liệt cơ hô
hấp và kiệt sức do không ăn uống được. Thể dại điên cuồng chỉ chiếm 25% các
trường hợp chó dại, số còn lại là thể dại câm.
Thể dại câm
Chó chỉ có biểu hiện buồn rầu, có thể bị bại một phần cơ thể, nửa người, hai chân
sau nhưng thường là liệt cơ hàm, mồm luôn hé mở, hàm trễ xuống, lưỡi thè ra.
Nước dãi chảy lòng thòng, con vật không cắn, sủa được, chỉ gầm gừ trong họng.
Quá trình này tiến triển 2 – 3 ngày.
Nói chung thể dại câm tiến triển nhanh hơn thể dại điên cuồng, thường chỉ 2 – 3
ngày vì hành tuỷ con vật bệnh virus tác động làm rối loạn hệ tuần hoàn và hô hấp
sớm.

Hình 2.3: Chó dại dữ tợn, điên cuồng
()

Hình 2.4: Chó dại mắt lác
()

11


Hình 2.5: Chó dại trễ hàm và thè lưỡi
ra ngoài
( />
Hình 2.6: Chó dại chảy nước dãi
( />
2.4.2 Triệu chứng dại trên người
( />Triệu chứng dại trên người gồm có:
Thời kỳ ủ bệnh
Thời kỳ ủ bệnh tương ứng với sự di chuyển và nhân lên của virus. Thời gian dài hay

ngắn tuỳ thuộc vào quãng đường phải đi qua từ nơi vết cắn đến thần kinh trung
ương. Thời gian ủ bệnh trung bình là 30–90 ngày (80% trường hợp), có những
trường hợp nhanh dưới 20 ngày (5–10% trường hợp) hoặc chậm hơn 3 tháng (7–
20% trường hợp). Thậm chí kéo dài hơn cả năm (1,8% trường hợp). Thời gian ủ
bệnh ngắn nhất được tìm thấy khi vết cắn ở đầu, mặt, tay và đặc biệt là đối với trẻ
em.
Triệu chứng tiền lâm sàng
Đặc trưng từ 2-4 ngày trước khi bệnh toàn phát, bệnh nhân đau nhức, sưng tấy tại
vết cắn có thể quan sát được, triệu chứng lan rộng theo hệ thống thần kinh và bạch
huyết. Đồng thời kèm theo: bồn chồn, thổn thức, la hét, chán nản vô cớ.

12


Triệu chứng lâm sàng: có 3 thể lâm sàng:
Thể co thắt
Đây là thể thường gặp nhất. Đặc biệt là co cứng, co thắt, co giật, run các cơ kể cả cơ
mặt. Những cơn co thắt ngày càng mau và thường tử vong sau 3-4 ngày do ngất
hoặc ngạt trong một cơn co thắt, sợ nước hoặc sau một cơn hôn mê. Triệu chứng
đặc trưng của bệnh nhân lên cơn dại là: sợ nước, bệnh nhân thường rất khát nhưng
khi uống nước họ bị co thắt lồng ngực, bị ức chế thở và run cầm cập, để lại ấn
tượng kéo dài, từ đó dẫn đến chỉ cần nhìn hoặc nghe thấy tiếng nước cũng sợ. Sợ
gió sợ ánh sáng đươc mô tả tương tự. Tính cách bệnh nhân không bình thường, bị
phấn kích quá độ khi bị kích thích, không mất tri thức.
Thể liệt
Thể này hiếm hơn, kém điển hình hơn. Dấu hiệu phấn khích quá độ không có. Bệnh
xuất hiện rất nhanh sau giai đoạn co thắt, run. Liệt có thể tiên phát bắt đầu liệt 1
hoặc 2 chi dưới rồi lan lên trên. Tử vong thường ngạt hoặc ngất vào ngày thứ 4.
Diễn biến bệnh không quá 4-10 ngày.
Thể cuồng

Bệnh nhân có những kích thích quá độ, có những phản ứng dữ tợn, trở nên hung
bạo. Vì vậy, bệnh nhân có những hành vi không bình thường như chống lại y bác sỹ
và người xung quanh mình. Thể trạng suy sụp, hôn mê, ngất và chết .

Hình 2.7: Người đang lên cơn dại ( )

13


×