Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM cầu TRÙNG HEO HUYỆN TIỂU cần TỈNH TRÀ VINH và THỬ HIỆU lực một số THUỐC tẩy TRỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

LÊ THỊ HUYỀN TRÂN

Trung tâm Học
liệu
ĐHTÌNH
Cần Thơ
Tài liệu
họcTRÙNG
tập và HEO
nghiên cứu
ĐIỀU
TRA
HÌNH@
NHIỄM
CẦU
HUYỆN TIỂU CẦN TỈNH TRÀ VINH VÀ THỬ HIỆU
LỰC MỘT SỐ THUỐC TẨY TRỪ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Giáo Viên Hướng Dẫn
Nguyễn Hữu Hưng

Cần Thơ, Tháng 7/2007

1



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Điều tra tình hình nhiễm cầu trùng heo huyện Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh
và thử hiệu lực một số thuốc tẩy trừ, do sinh
viên:……………………………… thực hiện tại…………………………….
từ……………….đến…………………

Cần Thơ ngày tháng

năm 2007

Cần Thơ ngày

tháng năm 2007

Trung tâm Học
liệu
nghiên
Duyệt
BộĐH
môn Cần Thơ @ Tài liệu
Duyệthọc

Giáotập
viên và
hướng
dẫn cứu

Cần thơ ngày tháng năm 2007
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

3


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

4


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành tại Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng Trường Đại Học Cần Thơ.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-Cảm ơn Ba Mẹ và gia đình đã tạo mọi điều kiện để tôi được học tập tốt nhất.
-Cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Hưng, Bộ Môn Thú Y, Khoa NN và SHƯD Trường
ĐHCT đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn.
-Cảm ơn cô Lý Thị Liên Khai đã dìu dắt, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học.
-Các thầy cô đã truyền dạy cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích trong suốt
5 năm học đại học.
-Cảm ơn anh Hoàng Thế huy, học viên Cao học Thú y khóa 11, các chú, các anh thú
y viên của huyện Tiểu Cần đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
-Tập thể lớp Thú y khóa 28 đã cùng gắn bó chia sẽ niềm vui, nỗi buồn trong suốt thời

gian học tập và làm luận văn.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

MỤC LỤC
Tra
ng
Trang tựa ...........................................................................................................i
Trang duyệt........................................................................................................ii
Lời cảm ơn.........................................................................................................iii
Mục lục..............................................................................................................iv

5


Trung

Danh sách chữ viết tắt ........................................................................................vi
Danh sách bảng ..................................................................................................vii
Danh sách hình...................................................................................................vii
Tóm lược ...........................................................................................................ix
Chương1: Đặt Vấn Đề......................................................................................1
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận ..............................................................................2
2.1 Định nghĩa đời sống ký sinh trùng ............................................................2
2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở trong nước và ngoài nước......3
2.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở trong nước .......................3
2.2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở ngoài nước.......................5
2.3 Giới thiệu sơ lược về bệnh cầu trùng ......................................................7
2.3.1 Căn bệnh .............................................................................................7
2.3.2 Đặc điểm chung về cầu trùng...............................................................8

2.3.3 Cơ chế sinh bệnh .................................................................................9
2.3.4 Cơ chế tiêu chảy ..................................................................................9
2.3.5 Vòng đời .............................................................................................10
2.3.6 Tính chuyên biệt của cầu trùng đối với vật chủ....................................11
2.3.7 Miễn dịch ............................................................................................12
2.3.8 Dịch tễ, sức chống đỡ noãn nang với các nhân tố hóa học ...................12
2.3.9 Triệu chứng .........................................................................................13
2.3.10 Bệnh tích ...........................................................................................14
2.3.11
ChẩnĐH
đoán Cần
.........................................................................................14
tâm Học liệu
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.12 Phònh trị ..........................................................................................14
2.3.13 Ngăn ngừa và quản lý dịch bệnh ......................................................15
2.3.14 Một số loại thuốc phòng trị bệnh cầu trùng đang được ứng dụng
ở trong và ngoài nước........................................................................................15
Chương 3: Nội Dung và Phương Pháp Nghiên Cứu.......................................17
3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh...17
3.2 Nội dung nghiên cứu.................................................................................18
3.3 Đối tượng khảo sát....................................................................................18
3.4 Phương tiện và hóa chất thí nghiệm ..........................................................18
3.5 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................19
3.5.1 Phương pháp phù nổi (Fulleborn, 1920)..............................................19
3.5.2 Phương pháp đếm trứng theo Mc. Master ...........................................19
3.5.3 Phương pháp nuôi cấy để xác định thời gian sinh bào tử.....................20
3.5.4 Phương pháp định danh phân loại.......................................................20
3.5.5 Thực hiện điều trị một số heo .............................................................21
3.6 Xử lý thống kê ..........................................................................................21

Chương 4: Kết Quả Thảo Luận ..........................................................................22
4.1 Tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Tiểu Cần ...................................22
4.2 Tình hình nhiễm cầu trùng heo theo phương thức chăn nuôi .....................23
4.3 Tình hình nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi....................................................25
4. 4 Thành phần loài cầu trùng ký sinh trên heo ..............................................

6


4.5 Tình hình nhiễm cầu trùng theo loài ở từng lứa tuổi..................................
4.6 Tình hình nhiễm ghép các lòai cầu trùng theo lứa tuổi ..............................
4.7 kết quả điều trị ..........................................................................................
Chương 5: Kết Luận và Đề Nghị........................................................................
5.1 Kết luận ....................................................................................................
5.2 Đề nghị .....................................................................................................
Tài Liệu Tham Khảo ..........................................................................................
Phụ chương ........................................................................................................

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TĂT

Trung tâm

SMNG :
Số mẫu nhiễm ghép
TL
:
Tỷ lệ
SMN, n :
Số mẫu nhiễm
TB

:
Trung bình
SMKT :
Số mẫu kiểm tra
Học
Thơ
ĐHCTliệu
: ĐH
ĐạiCần
Học Cần
Thơ@
TT. Tiểu Cần: Thị trấn Tiểu Cần
TT :
Thực tế
LT:
Lý thuyết

Tài liệu học tập và nghiên cứu

7


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ
TàiBẢNG
liệu học tập và nghiên cứu
DANH@
SÁCH
Bảng 1 : Bố trí thí nghiệm thử hiệu lực của 2 loại thuốc tẩy trừ
Bảng 2 : Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Tiểu Cần
Bảng 3 : Tình hình nhiễm cầu trùng theo hình thức nuôi

Bảng 4 : Tình hình nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi
Bảng 5 : Bảng tóm tắt hình dạng, kíach thước của 6 loài cầu trùng heo
Bảng 6 : Tình hình nhiễm cầu trùng theo loài
Bảng 7 : Tỷ lệ nhiễm ghép các loài cầu trùng
Bảng 8 : Hiệu lực của 2 loại thuốc
Bảng 9: So sánh hiệu quả kinh tế của 2 loại thuốc

8


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Tình hình nhiễm cầu trùng heo tại 3 địa điểm huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh
Hình 2: Tình hình nhiễm cầu trùng heo ở 2 hình thức nuôi
Hình 3: Kiểu chuồng nuôi theo hình thức gia đình thường gặp
Hình 4: Tình hình nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi
Hình 5: Heo bị tiêu chảy do cầu trùng
Hình 6: Noãn nang cầu trùng heo
Hình 7: Thành phần loài cầu trùng ký sinh trên heo

9


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

TÓM LƯỢC
Qua xét nghiệm 255 mẫu phân heo gồm 4 lứa tuổi (7-28 ngày, 29-56 ngày, 57112 ngày, nái sinh sản) và thử hiệu lực thuốc phòng trừ Baycox 5% và Bio
Quinococ tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, kết quả cho thấy:

- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng chung của huyện là 68,24%, nhiễm cao nhất là heo
giai đoạn 29-56 ngày tuổi và thấp nhất ở heo thịt (57-112 ngày tuổi).
- Heo nuôi ở hộ gia đình tỷ lệ nhiễm 69,39% cao hơn ở trại (45,37%).
- Có 6 loài cầu trùng ký sinh trên heo là : Isospora suis, Eimeria perminuta,
Eimeria suis, Eimeria debliecki, Eimeria polita, Eimeria scabra. Trong đó,
nhiễm nhiều nhất là loài Eimeria debliecli, chiếm 57,47% và thấp nhất là loài
Eimeria scabra (25,86%).

10


- Loài cầu trùng Isospora suis nhiễm nhiều nhất giai đoạn heo <2 tháng tuổi,
Eimeria debliecki nhiễm nhiều nhất ở nái sinh sản, chiếm 70,00%.
- Tỷ lệ nhiễm ghép ở các loài cầu trùng rất cao, chiếm tỷ lệ 94,25%, đặc biệt là
ở nái tỷ lệ nhiễm ghép chiếm 100% ở tất cả các loài. Nhiễm ghép cao nhất là 4
loài và thấp nhất là 6 loài.
- Thuốc tẩy trừ cầu trùng Baycox 5% với liều dùng 0,4ml/kg thể trọng cho
kết quả điều trị cao hơn Bio Quinococ.

Tình hình nhiễm cầu trùng heo ở huyện Tiểu Cần có liên quan đến
tình trạng vệ sinh thú y, kết cấu chuồng trại, nguồn nước sử dụng và chăm sóc
nuôi dưỡng.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

11


Chương 1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trung

--- --Trong thời gian qua tình hình chăn nuôi gia súc –gia cầm gặp rất nhiều khó
khăn do dịch lỡ mồm long móng, cúm gia cầm…gây thiệt hại đáng kể đến ngành
chăn nuôi. Muốn chăn nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngoài việc đáp ứng
nhu cầu về con giống, thức ăn…phải kể đến việc giảm tử vong, hạn chế dịch bệnh
và tăng khả năng tăng trưởng của gia súc, trong đó có sự góp phần đáng kể của công
tác thú y.
Song song với bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cũng ảnh hưởng nhiều
đến năng suất chăn nuôi. Bệnh tuy không làm gia súc chết hàng loạt như bệnh
truyền nhiễm nhưng nó làm cho gia súc còi cọc, chậm lớn, làm giảm sức đề kháng
cơ thể, tạo điều kiện tốt cho các bệnh truyền nhiễm kế phát mà thường người chăn
nuôi ít thấy rõ tác hại của bệnh. Một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm
phải kể đến đó là bệnh cầu trùng ở heo. Theo N. A. Kolapxki và P. I. Paskin, 1980,
gia súc nhiễm cầu trùng có thể giảm 12-13% trọng lượng và tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở
heo con từ 30 - 92%, gây tổn thất kinh tế rất lớn, ước tính ở Mỹ mất khoảng 10 triệu
đôla mỗi năm.
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hiện nay người ta cho rằng hiện tượng lây lan do cầu trùng heo ngày càng
phổ biến, tuy những năm qua ít người chú ý đến. Để hiểu biết thêm về bệnh cầu
trùng ở heo nên chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình hình nhiễm cầu trùng heo ở

huyện Tiểu Cần và thử hiệu quả một số thuốc phòng trừ.”
Mục tiêu đề tài:
- Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm cầu trùng trên heo tại huyện.
- Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm theo lứa tuổi, phương thức chăn
nuôi.

- Xác định thành phần loài noãn nang cầu trùng heo.
- Xác định hiệu quả một số loại thuốc điều trị bệnh cầu trùng heo.

12


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trung

--- --2.1 Định nghĩa đời sống ký sinh trùng
− Lenekart (1879), là người đặt cơ sở cho khoa ký sinh trùng học lần đầu tiên
định nghĩa: Ký sinh trùng là một sinh vật ký sinh (sống nhờ) ở một con vật khác,
lấy thức ăn ở con vật ấy làm chất nuôi dưỡng cho chính mình.
− Sau Lenekart, Cholodkowsky (cuối thế kỷ XIX) cho rằng ký sinh trùng
không chỉ lấy thức ăn của ký chủ để tự nuôi dưỡng bằng các dịch thể, tổ chức của
cơ thể ký chủ, đồng thời gây tác hại cho ký chủ. Định nghĩa này đã nêu thêm tác
hại của ký sinh trùng đối với ký chủ.
− Định nghĩa đời sống ký sinh đã thay đổi qua nhiều tác giả Skrjabin (1923),
Van Beneden, Hegaler, Theiler, Pavlovsky (1946).
− Nói chung các tác giả đều đồng ý là giữa ký sinh trùng và ký chủ có quan
hệ về không gian (ký sinh trùng ở ngoài hay ở trong cơ thể của ký chủ). Quan hệ về
dinh dưỡng) ký sinh trùng dựa vào dinh dưỡng của ký chủ làm dinh dưỡng cho
mình) và do đời sống ký sinh mà ký sinh trùng cách biệt với ngoại cảnh thiên nhiên
đến một mức độ nhất định (ví dụ: Ve bám ngoài cơ thể ký chủ thì cách biệt với
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ngoại cảnh ít hơn, còn giun sán sống trong cơ thể ký chủ thì cách biệt với ngoại

cảnh nhiều hơn). Sự tranh luận chủ yếu là ở chỗ tác hại mà ký sinh trùng gây cho
ký chủ.
− Sau đó nhà ký sinh trùng học Xô Viết nổi tiếng V.serchov đã có định nghĩa
đời sống ký sinh trùng như sau: “Hiện tượng ký sinh là mối quan hệ lẫn nhau phức
tạp giữa hai sinh vật (thể hữu cơ) trong đó một sinh vật (ký sinh trùng) tạm thời hay
thường xuyên cư trú trong cơ thể sinh vật kia (ký chủ) lấy thể dịch, tổ chức của ký
chủ làm thức ăn, đồng thời làm cho ký chủ bị tổn hại đến một mức độ nào đó về
mặt sinh vật học”.
Định nghĩa này nêu lên được quan hệ giữa ký sinh trùng và ký chủ là một
quan hệ phức tạp vì có quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa hai sinh vật, ký sinh trùng
kích thích cơ thể, cơ thể phản ứng lại, ký sinh trùng lại phản ứng lại.
Định nghĩa này nêu rõ quan hệ không gian (cư trú tạm thời hay thường xuyên)
quan hệ dinh dưỡng (lấy thể dịch tổ chức) giữa ký sinh trùng và ký chủ. Khi nói tác
hại của ký sinh trùng do toàn bộ quá trình phát triển sinh vật học của nó trong cơ thể
ký chủ gây cho ký chủ, định nghĩa cũng đồng thời vạch rõ mục đích, phương hướng
nghiên cứu và hoạt động của khoa ký sinh trùng học.

13


Trung

2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở trong nước và ngoài nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở trong nước
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1982), qua điều tra trong công trình
nghiên cứu “Bệnh ký sinh trùng”, tập IV cho biết qua điều tra tình hình nhiễm cầu
trùng và tổng kết nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở miền Nam tại viện Pasteur thành
phố Hồ Chí Minh cho biết tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng là 7,39%; ở heo con tiêu phân
trắng là 2,43% với 5 loài cầu trùng thuộc hai giống.
Isospora suis

Eimeria debliecki
Eimeria perminuta
Eimeria scabra
Eimeria spinosa
Bùi Thanh Dũng (1999) nghiên cứu có năm loài cầu trùng ký sinh ở heo, trong
đó có 1 loài thuộc giống Isospora và 4 loài thuộc giống Eimeria. Nhiễm cao nhất là
loài Eimeria debliecki 32,95% kế đến loài Eimeria suis 24,14%, Eimeria perminuta
19,31%, Eimeria scabra 7,10% và thấp nhất là loài Isospora suis 2,74%.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1997), cho biết các loài cầu trùng
ghi nhận được ở phân heo con tiêu chảy là Isospora suis, Eimeria debliecki,
tâm
Học
liệu Eimeria
ĐH Cần
Thơ @
Tàispinosa.
liệu học
tậpđóvà
nghiên
cứu
Eimeria
scabra,
perminuta,
Eimeria
Trong
Isospora
suis có
vai trò gây bệnh nặng hơn Eimeria spp.
Đỗ Trung Giã (1998), qua điều tra tình hình nhiễm cầu trùng ở một số trại heo
trong tỉnh Cần Thơ cho thấy: Xét nghiệm phân 1729 con (gồm 250 con heo nái, 624

con heo thịt, 846 con heo con và 9 con heo đực giống). Ở các địa điểm sau: Trại gia
đình thành phố Cần Thơ 994 con, trại thực nghiệm khoa Nông Nghiệp 297 con, trại
chăn nuôi miền Tây 267 con, trại một nông trường Sông Hậu 198 con kết quả như
sau:
- Trại gia đình thành phố Cần Thơ nhiễm 565 con chiếm tỷ lệ 56,84%, trại thực
nghiệm Khoa Nông Nghiệp nhiễm 66 con chiếm tỷ lệ 23,65%, trại chăn nuôi miền
Tây nhiễm 12 con chiếm tỷ lệ 4,49%, trại nông trường sông Hậu nhiễm 46 con
chiếm tỷ lệ 4,49%, trại một nông trường Sông Hậu nhiễm 46 con chiếm tỷ lệ
24,33%.
- Ở heo tỷ lệ nhiễm cầu trùng rất phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh : Heo nuôi
nhốt trên nền xi măng nhiễm 32,06% thấp hơn so với heo nuôi nhốt trên nền đất
nhiễm 52,97% (thành phần loài cầu trùng ký sinh theo tuổi heo: loài nhiễm phổ biến
nhất là Eimeria debliecki từ 45,29% - 98,41%, nhiễm cao nhất ở heo sinh sản; loài
nhiễm ít phổ biến nhất là Isospora suis từ 1,61% – 14,28%, nhiễm cao ở heo dưới 4

14


Trung

tuần tuổi và heo sinh sản. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng rất phổ biến theo lứa tuổi: Heo từ 7
ngày đến 4 tuần tuổi nhiễm 33,23%, heo 4 – 8 tuần tuổi nhiễm 36,61%, heo trên 2 –
4 tháng nhiễm 49,60% và heo sinh sản nhiễm 54,31%.
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997), để phòng bệnh cầu trùng
phải chăm sóc heo tốt quét dọn tẩy rửa chuồng thường xuyên. Về điều trị có thể
dùng các loại thuốc sau :
- Amprolium dung dịch 9,60%, mỗi con 2ml cho uống hàng ngày, uống liên
tục 5 ngày cho hiệu quả tốt.
- Sulfadinidine liều 1mg/5kg thể trọng trộn thức ăn cho ăn 2 – 3 ngày liền.
- Nitrofurarole liều 0,044% trộn thức ăn trong 7 ngày.

Theo Lâm Thị Thu Hương (2005) thì :
- Tỷ lệ nhiễm Isospora cao nhất, chiếm 45,00% số đàn và 26,00% cá thể heo
con sau đó đến Cryptosporidium và Eimeria với tỷ lệ tương ứng 10,55% và 7,53%.
- Ngoài Isospora suis và Cryptosporidium parvum, còn có 5 loài Eimeria đã
được xác định bao gồm Eimeria porci, Eimeria neodebliecki, Eimeria perminuta,
Eimeria scabra và Eimeria debliecki.
- Isospora suis là loại thường thấy nhất ở những heo con bị tiêu chảy, sau đó
đến Cryptosporidium parvum. Eimeria spp thấy nhiều ở cả phân bình thường.
tâmTheo
Họcnhiều
liệunghiên
ĐH cứu
Cần
@nhiễm
Tài Isospora
liệu học
vàxảy
nghiên
cứu
thế Thơ
giới, việc
suistập
thường
ra khi heo
con tiếp xúc với noãn nang hiện diện trong phân tồn động trên nền chuồng hay
trong các hóc trũng từ những lứa heo được nuôi trước đó, trong khi nguồn lây
nhiễm Eimeria spp chủ yếu từ heo nái mẹ và Cryptosporidium chủ yếu từ nguồn
nước.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), xét nghiệm tìm noãn nang
cầu trùng trong gồm 600 mẫu cặn nền chuồng, sân chơi và khu vực quanh chuồng,

tại 13 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy :
Cả ba khu vực đều bị ô nhiễm noãn nang cầu trùng với tỷ lệ trung bình 30,76%
ở cặn nền chuồng, 21,02% với mẫu cặn sân chơi và 17,43% với mẫu đất quanh
chuồng.
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng tới thời gian phát triển thành noãn
nang giai đoạn cảm nhiễm.
Ở nhiệt độ trung bình 280c, ẩm độ 83% thời gian cần thiết của loài Isospora
suis là 69 giờ, Eimeria porci là 102 giờ, Eimeria debliecki là 101 giờ và Eimeria
suis là 96 giờ.

15


Trung

Nhiệt độ trung bình 170c, ẩm độ 70%, thời gian cần thiết của loài Isospora suis
là 96 giờ, Eimeria porci là 130 giờ, Eimeria debliecki là 141 giờ và Eimeria suis
là 136 giờ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), cho biết tỷ lệ và cường độ
nhiễm cầu trùng theo tuổi:
Giai đoạn sơ sinh – 2 tháng tuổi: heo có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất
(56,19%), heo nhiễm ở cường độ từ nhẹ đến rất nặng từ 3.725 – 15.251 noãn nang
/gram phân, đều cao hơn so với các lứa tuổi khác.
Giai đoạn trên 6 tháng tuổi: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thấp nhất
(28,76%), heo chỉ nhiễm ở cường độ nhẹ đến trung bình (số lượng noãn nang /gram
phân từ 1.257 – 4272).
Tình trạng vệ sinh thú y tốt: Tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng là thấp nhất (16,05 –
34,61%).
Tình trạng vệ sinh thú y trung bình: Tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng cao hơn (48,05 –
65,09%).

Tình trạng vệ sinh thú y kém: Heo nuôi trong tình trạng vệ sinh thú y kém có tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng cao nhất (55,45% - 66,30%).
Tình trạng phân bình thường: Tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng là thấp nhất (31,22% tâm
Họctình
liệu
ĐH
Cần
Thơ
@nhiễm
Tài cầu
liệutrùng
họctăng
tập
nghiên
42,57%),
trạng
phân
sệt: tỷ
lệ heo
lênvà
rỏ rệt
(41,57%cứu
56,19%). Trạng thái phân lỏng: Tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng cao nhất (46.67% 57,14%) heo nhiễm nhiều ở cường độ nặng và rất nặng.
Lâm Thị Thu Hương (2005), cho rằng đa số các mẫu phân heo nhiễm Isospora
suis ở cường độ cao thì phân hơi sệt và có màu từ vàng kem đến vàng sậm, đôi khi
xám. Đối với Cryptosporidium parvum cho rằng những mẫu phân nhiễm noãn nang
của ký sinh trùng này ở cường độ cao thì heo thường bị tiêu chảy lỏng. Ngoài tác
hại gây tiêu chảy trên heo thì Cryptosporidium parvum còn có vai trò quan trọng
trong việc làm vấy nhiễm nguồn nước và gây bệnh cho con người.
Theo Phan Địch Lân (1964), đã xét nghiệm phân của 1806 heo trong đó có 1150

heo khỏe và 656 heo con đi phân trắng. Cho thấy số heo khỏe nhiễm cầu trùng là
2,43%. Đã xác định được 4 loài cầu trùng ký sinh ở heo là: Eimeria debliecki,
Eimeria scabra, Eimeria spinosa, Isospora suis.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở ngoài nước
Ohen và ctv (1996), Wieter và ctv (2001), ở Đức ; Chal và ctv 1998, ở Hàn
Quốc. Các tác giả này đều ghi nhận sự hiện diện của noãn nang Isospora suis trên
50,00 – 70,00% các trại được khảo sát. Trên thế giới những công trình nghiên cứu
cho thấy heo con trong giai đoạn trước cai sữa thường nhiễm Isospora suis với tỷ lệ

16


Trung

khá cao từ 4,50% - 54,00% tùy theo điều kiện chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại và
vùng địa lý (Roepstorff và ctv, 1998; Driesen và ctv, 1993). Các tác giả này ghi
nhận heo nhiễm Isospora suis cao nhất trong giai đoạn 10 – 19 ngày tuổi (trích từ
Lâm Thị Thu Hương, 2005).
Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng đường một theo giới tính của heo không có liên
quan đến giới tính của heo. Eimeria spp có thể hiện diện đến 90% trong các mẫu
phân của heo xét nghiệm, nhưng thường ít khi gây triệu chứng lâm sàng, trong khi
đó Cryptosporidium parvum được gọi là một trong các nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy cho heo (San Ford, 1997), (trích từ Lâm Thị Thu Hương, 2005).
Theo Welter (1996), loài Isospora suis là nguyên nhân gây nên từ 15,00 –
35,00% trường hợp tiêu chảy ở heo con trước khi cai sữa, nó thường xuyên kết hợp
với các tác nhân gây bệnh khác như: Rotavirus, Escherichia coli...nên có thể gây
chết ở heo con từ 10,00 – 50,00%.
Theo Hoefling (1986), heo đang bú mắc bệnh cầu trùng rất nặng có thể heo bị
nhiễm cầu trùng heo vào lúc heo con được 3 ngày tuổi nhưng thường xảy ra ở heo
từ 7 – 21 ngày với triệu chứng tiêu chảy, gầy mòn, suy nhược. Tỷ lệ bệnh từ 50,00

– 75,00%, tỷ lệ chết có khi đến 75,00%.
Theo Dzerzhinski (1986), heo ở Kazakstan nhiễm cầu trùng như sau: Heo
tâm
Học
liệu
ĐH
Cần
Thơ @
liệutuổihọc
tập
và nghiên
cứu
trưởng thành
nhiễm
16,60
– 40,00%,
heo Tài
10 ngày
nhiễm
16,00%
với các loài
Eimeria decbliecki, Eimeria scabra, Eimeria perminuta, ở 35 ngày tuổi lại nhiễm
thêm một số loài như: Eimeria spinosa, Eimeria polita và Isospora suis. Baliekalet
(1995), đã khảo sát trại chăn nuôi ở Ba Lan cho biết tỷ lệ nhiễm cầu trùng chung là
28,00%, ở các trại vệ sinh kém nhiễm 43,00%, ở các trại vệ sinh tốt nhiễm 12,00%.
Người ta đã phát hiện được 6 loại cầu trùng: Eimeria debliecki, Eimeria perminuta,
Eimeria scabra, Eimeria polita, Eimeria spinosa và Isospora suis. Loài Eimeria
decbliecki nhiễm cao nhất ở heo trưởng thành và heo đực giống 38,30%, nhiễm thấp
nhất ở heo 8 tuần tuổi 18,20%.
Soulsby (1971), cho rằng loài Eimeria debliecki là loài gây bệnh quan trọng ở

heo, nếu heo bị nhiễm với cường độ 45.000 noãn nang trong một gram phân thì nó
biểu hiện triệu chứng lâm sàng: Tiêu chảy, gầy mòn, suy nhược nặng và có thể chết
(trích Bùi Thanh Dũng, 1999).
Mandruxop (1967), thấy ở Belorussis (thuộc Liên Xô cũ) cường độ nhiễm cầu
trùng mạnh nhất là ở heo con từ 2 – 4 tháng tuổi. Mandruxop đã dùng Biomixin,
Oxacxin, Furazolidin để điều trị cầu trùng cho heo với Biomixin 2 liều 10 mg/kg
thể trọng ngày 2 lần trong thời gian 3 – 5 ngày, Oxacxin liều 10 mg/kg thể trọng.

17


Trung

2.3 Giới thiệu sơ lược về bệnh cầu trùng
2.3.1 Căn bệnh
Cầu trùng heo là một động vật đơn bào thuộc:
Ngành: Protazoa
Lớp: Sporozoa
Bộ: Coccidia
Họ: Eimeriidac
Giống: Eimeria – Isospora
Theo Eckert 1995. Hiện nay có 13 loài cầu trùng thuộc giống Eimeria và 1 loài
cầu trùng thuộc giống Isospora.
Theo Eckert 1995. Có 8 loài cầu trùng thuộc giống Eimeria và 1 loài cầu trùng
thuộc Isospora suis thường hay phổ biến.
Isospora suis:
Noãn nang hình cầu, vỏ mỏng màu nhạt, không có thể cặn noãn nang, có thể
cặn bào tử.
Kích thước 17 – 25 x 16 – 22 µm (20,6 – 18,1µm) thời gian sinh bào tử 1 – 2
ngày.

Eimeria perminuta:
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Noãn nang có hình tròn hay hình trứng bề mặt vỏ xù xì không có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử.
Kích thước 12 – 15 x 10 – 13µm (13,3 x 11,7µm).
Thời gian sinh bào tử 10 – 12 ngày.
Eimeria suis:
Noãn nang có hình elip, không có nắp noãn, không có thể cặn noãn nang, có
thể cặn bào tử.
Thời gian sinh bào tử 5 – 6 ngày.
Eimeria spinosa:
Noãn nang hình đứng bề mặt có gai dài, không có nắp noãn, không có thể
cặn noãn nang, nhưng có thể cặn bào tử.
Kích thước 17 – 24 x 12 - 19µm (21,2 x 15,8µm)
Thời gian sinh bào tử 13 ngày.
Eimeria neo debliecki
Noãn nang có hình elip, vỏ nhẵn không có nắp noãn, không có thể cặn noãn
nang nhưng có thể cặn bào tử.
Kích thước 17 – 26 x 13 - 20µm (21,2 x 15,8µm).
Thời gian sinh bào tử 13 ngày.

18


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 1: Hình ảnh noãn nang của một số cầu trùng

19



Eimeria debliecki:
Noãn nang có hình trứng hay hình bầu dục, vỏ trơn nhẵn không có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nhưng có thể cặn bào tử.
Kích thước 15 – 25 x 11 - 18µm (18,8 x 14,3µm)
Thời gian sinh bào tử 5 –7 ngày.
Eimeria polita:
Noãn nang có hình elip hay hình trứng, màu nâu vàng không có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nhưng có thể cặn bào tử, thời gian sinh bào tử 8 – 9 ngày.
Kích thước 20 – 33 x 14 - 22µm (29,5 x 18,1µm).
Eimeria porci:
Noãn nang hình trứng, màu nâu vàng, vỏ nhẵn có nắp noãn, không có thể cặn
noãn nhưng có thể cặn bào tử, thời gian sinh bào tử 9 ngày.
Kích thước 18 – 27 x 13 - 18µm (21,6 x 15,5µm).
Eimeria scabra:
Noãn nang hình trứng hay hình elip , bề mặt thô, dày, có nắp noãn, không có
thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử, thời gian sinh bào tử 9 – 12 ngày.
Kích thước 24 – 42 x 20 - 24µm (31,9 x 22,5µm).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2: Cấu tạo noãn nang cầu trùng

20


Trung

2.3.2 Đặc điểm chung về cầu trùng

Bệnh cầu trùng là một bệnh đơn bào phân bổ rất rộng.
Ngựa, bò, dê, heo, chó, thỏ, gà, vịt...đều bị cầu trùng ký sinh có khi gây chết
rất nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao nhất thường thấy ở gia súc non.
Bệnh tập trung vào giai đoạn 5 – 25 ngày tuổi, tử số có thể lên đến 15% –
20%, với các triệu chứng tiêu chảy phân trắng, sau vài ngày chuyển sang màu vàng,
bệnh xuất hiện ở nước ta nhiều năm nay song chỉ 5 năm trở lại đây mới có công bố
chính thức theo Nguyễn Như Pho (2004).
Đặc điểm của noãn nang cầu trùng:
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục, (1996) khi cầu trùng mới theo phân ra
ngoài là một kén hay gọi là noãn nang là những bào tử trùng hình bầu dục, hình
trứng hay hình cầu, có ba lớp vỏ, lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có nguyên
sinh chất lổn nhổn thành hạt, giữa nguyên sinh chất có một nhân rất to. Có một số
loài cầu trùng ở đầu có chổ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có khi không có hoặc
không rõ, thường ký sinh ở các tế bào biểu mô của súc vật.
Khi ra ngoài gặp điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì nhân, nguyên sinh
chất bắt đầu phân chia :
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân, nguyên sinh chất sẽ hình
tâm
Học
liệu
Cần
Thơ
liệu
học
tậpBào
vàtửnghiên
cứu
thành một bào
tử,ĐH
mỗi bào

tử lại
phân@
chiaTài
thành
2 bào
tử con.
con có hình
lê. Chính bào tử con này sẽ thâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra
những tổn thương bệnh lý.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Isospora thì nhân, nguyên sinh chất sẽ phân
chia thành 8 bào tử con như trên và cũng thâm nhập vào niêm mạc ruột. Giống này
ít gặp hơn và thường thấy ở chó và mèo.

Hình 3: Hình dạng cầu trùng giống Eimeria và Isospora

21


Trung

2.3.3 Cơ chế sinh bệnh
Trong màng niêm mạc ruột, cầu trùng phát triển mạnh bằng sinh sản vô tính
làm cho hàng loạt tế bào biểu bì bị chết. Người ta xác định rằng một con heo mắc
bệnh thải ra môi trường bên ngoài hàng ngày từ 9 – 980 triệu noãn nang. Điều đó
có nghĩa là hàng ngày trên 500 triệu tế bào biểu bì ruột bị chết (Trích từ Nguyễn
Đình Chí, Trần Xuân Thọ, trang 29). Không những các tế bào trong đó cầu trùng
sinh sản mà cả những tế bào bên cạnh, những mao mạch và mạch quản cũng bị tổn
thương. Nhiều đoạn một không tham gia vào được quá trình tiêu hóa dẫn đến sự
ngưng đọng và phù nề các cơ quan và mô bào khác nên quá trình bệnh thường thể
hiện loãng máu, mạch đập chậm...

Những vùng ruột bị hủy hoại sẽ bị các vi sinh vật khác xâm nhập và càng làm
cho bệnh thêm trầm trọng, gây rối loạn chức năng hấp thụ và vận động của ruột dẫn
đến tiêu chảy nặng (Gobzem, 1972). Trích từ Bùi Thanh Dũng (1999).
2.3.4 Cơ chế tiêu chảy
Theo Trần Thị Dân (2000), các trường hợp sau dễ dẫn đến tiêu chảy :
- Thú non bú quá nhiều sữa hoặc chất thay thế sữa lúc đó tiêu chảy do hấp
thu kém. Ruột già có khả năng hấp thu một lượng nước gấp 3 – 5 lượng nước đi vào
ruột non. Tuy nhiên khi Lactose không được tiêu hóa ở ruột non và bị lên men ở
tâm
ĐHđệmCần
@ Tài
liệu
họchòa
tập
vàdonghiên
cứu
ruột Học
già thì liệu
hệ thống
ở ruộtThơ
già không
thể đủ
để trung
acid,
đó pH trong
ruột già giảm và ruột già không thể đảm bảo vai trò hấp thu nó, kết quả là thú tiêu
chảy.
- Tiêu chảy sẽ trầm trọng khi áp lực thẩm thấu trong ruột già tăng lên do
phân tiết nhiều. Các chủng E. coli tiết độc tố đường ruột là nguyên nhân thường gặp
của loại tiêu chảy này.

- Giảm diện tích hấp thu ở ruột non. Tình trạng này hay gặp trong bệnh tiêu
chảy do thay đổi tính thẩm thấu, khi ấy ấu trùng tiêu hóa và hấp thu đều kém. Trong
trường hợp này phân của thú có tính thẩm thấu cao thể tích phân ít hơn so với tiêu
chảy do phân tiết và phân có thể acid do tiết H+ và Cl- .
Tăng tính thấm của đường ruột cũng có thể tăng tính thấm thường xảy ra
trong các trường hợp mà hiện tượng viêm làm tổn thương tế bào ruột gây tính hợp
nhất của mối nối giữa tế bào và gia tăng áp lực của lớp đệm.
Sự gia tăng vận động của ruột non không dẫn đến tiêu chảy mà chỉ góp phần
vào tiêu chảy.
Trong ruột bình thường Na+ được bơm tích cực vào khoảng gian bào làm cho
vùng này có nhiều Na+ và nước di chuyển từ vùng ruột vào vùng này, khoảng gian
bào giãn ra, tạo nên một lực thủy động để ép dịch chất đi vào hệ thống tuần hoàn.

22


Trung

Mối nối làm cho dịch chất không chảy ngược từ khoảng gian bào vào lòng ruột.
Trong các bệnh do viêm như hồng cầu lỵ hay thương hàn, tính thấm gia tăng đến
mức mất Na+ nước và cả protêin.
2.3.5 Vòng đời
Theo Kolapxki và Paskin (1980), các cầu trùng gây bệnh có vòng đời rất phức
tạp đặc trưng bằng 3 giai đoạn phát triển: Sinh sản vô tính (Schizogony), sinh sản
giao tử (Gametogony) và sinh sản bào tử (Sporogony). Hai giai đoạn đầu diễn ra
trong tế bào biểu bì ruột gia súc gọi là chu kỳ nội sinh, giai đoạn thứ 3 diễn ra ở
môi trường bên ngoài gọi là chu kỳ ngoại sinh.
- Sinh sản vô tính (Schizogogy): Khi heo ăn phải noãn nang gây nhiễm vào dạ
dày, các thể bào tử (Sporozoit) thoát ra khỏi nang trứng rồi chui vào tế bào biểu bì
niêm mạc ruột, ở đó chúng phát triển về khối lượng và hình thành dạng bầu dục

hoặc hình tròn rồi biến thành các thể liệt sinh (Schizont). Nhân của mỗi ruột thể liệt
sinh còn chia nhiều lần và tạo thành những tế bào nhiều nhân - thể phân lập đời 1.
Bên trong thể liệt sinh có hình thành ra những dạng ký sinh trùng nhỏ hình bầu dục
– các thể phân đoạn (Merozoit). Với sự hình thành các thể phân đoạn được giải
phóng một lần nữa lại xâm nhập vào các tế bào biểu bì tạo ra các thể phân lập đời 2,
đời 3, ở một số loài khác còn hình thành ra đời 4, đời 5 bởi vậy sinh sản vô tính của
tâm
Họcđược
liệulặpĐH
Cần
Thơ
và nghiên
cứu
cầu trùng
đi lặp
lại nhiều
lần,@
sauTài
đó sựliệu
sinh học
sản vôtập
tính nhiều
lần ở chúng
được thay thế bằng quá trình sinh sản hữu tính, tức sinh sản giao tử.
- Sinh sản giao tử (Gametogony): thực chất quá trình sinh sản giao tử là những
thế hệ của các khoảng phân lập sau này hình thành ra các thể phân đoạn chúng xâm
nhập vào tế bào ký chủ và biến thành những thế sinh dưỡng một nhân (Trophozoit).
Từ những thể sinh dưỡng một nhân trong tế bào biểu bì ruột hình thành các tế bào
giao tử đực và giao tử cái (Microgametocyt và Macrogametocyt). Sau đó các tế bào
giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn ít hoạt động tức là các giao tử

cái Macrogamet). Ở giao tử đực, nhân phân chia nhiều lần kết quả là tạo ra các tế
bào sinh dục đực nhỏ bé, hình lưỡi liềm có hai lông roi tức các giao tử đực
(Microgamet).
Sau khi hình thành các giao tử cái và giao tử đực thì các giao tử dực nhờ hoạt
động mạnh hơn nên xâm nhập vào các giao tử cái rồi kết hợp với nhau tạo ra các tế
bào mới – các hợp tử. Các hợp tử được các màng bao bọc và biến thành các nang
trứng (Oocyst).
- Sinh sản bào tử (Sporogony): các nang trứng ra khỏi cơ thể gia súc cùng với
phân và phát triển ở môi trường ngoài. Quá trình này gọi là quá trình sinh sản bào
tử. Ở môi trường ngoài khi có những điều kiện nhất định( nhiệt độ, ẩm độ, oxy) tế

23


Trung

bào chất của nang trứng đẩy lên thành dạng hình cầu và bắt đầu phân chia thành
nguyên bào tử. Xung quanh mỗi một nguyên bào tử hình thành màng và nguyên
bào tử biến thành túi bào tử. Bên trong túi bào tử lại hình thành những dạng hình
lưỡi liềm tức các thể bào tử và túi bào tử biến thành bào tử như vậy trong quá trình
sinh sản bào tử, trong nang trứng cầu trùng giống Eimeria tạo ra 4 bào tử và mỗi
một bào tử có 2 thể bào tử, trong nang trứng cầu trùng giống Isospora tạo ra 2 bào
tử và mỗi một bào tử có 4 thể bào tử. Với sự hình thành trong nang trứng các bào
tử và trong bào tử hình thành các thể bào tử đã kết thúc chu kỳ phát triển bên ngoài
hoặc giai đoạn sinh sản bào tử. Các nang trứng đó thành thục và khi rơi vào cơ thể
gia súc cảm thụ thì gây ra bệnh cho chúng.
- Vòng đời của Eimeria debliecki: cầu trùng ký sinh ở tế bào hình trụ của niêm
mạc ruột và sinh sản vô tính ở đó. Thế hệ thứ nhất được thành thục sau hai ngày
cảm nhiễm, Schizont có kích thước 8 - 12µm đường kính và chứa 16 Merozoit có
kích thước 12 – 15 x 1,8µm. Thế hệ thứ hai thành thục sau 4 ngày, Schizont có kích

thước 13 – 16 x x10 – 15µm. Giao tử đực thành thục sau 5 ngày có kích thước 9 –
14 x 7 - 9µm, có hai roi.
- Vòng đời của Isospora suis: Cầu trùng ký sinh trong tế bào nhung mao của
ruột non. Thế hệ thứ nhất thành thục sau 2 – 3 ngày, Schizonte có kích thước 10 –
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
19 x 5 – 10µm bên trong chứa 2 – 16 Merozoit với kích thước 7 – 12 x 2,5 - 12µm.
Giao tử cái và giao tử đực thành thục sau 5 ngày, giao tử đực có hai roi, thời kỳ tiền
phát là 5 ngày, thời kỳ phát bệnh là 3 – 13 ngày (Levine, 1985).
2.3.6 Tính chuyên biệt của cầu trùng đối với vật chủ
Những nghiên cứu cho đến nay cho biết có những loài cầu trùng thật chuyên
biệt, chỉ nhiễm và gây bệnh đối với những động vật dị cảm với nó. Biester và
Murray (1930) thí nghiệm cho biết cầu trùng cừu không nhiễm vào heo, cầu trùng
heo không nhiễm vào được cho bê nghé. Nhưng phải chú ý với những trường hợp
các noãn nang chỉ đi qua đường tiêu hóa mà không tiến triển vì là cầu trùng của loài
khác, do con vật tình cờ nuốt vào rồi thải ra mà noãn nang không có biến đổi gì.
Những noãn nang này vẫn sống, phân chia bình thường và có thể xâm nhiễm vật
chủ dị cảm với nó. Sự bảo hộ của những vật chủ không chuyên biệt là do vỏ của
noãn nang cầu trùng không chuyên biệt, không tiêu biến dưới tác dụng của dịch tiêu
hóa của vật chủ. Do đó, những bào tử thể không được giải phóng ra, cầu trùng
không thể xâm nhập vào các tế bào biểu bì được.
2.3.7 Miễn dịch
Theo N.A.Kolapxki, 1980 cho rằng những gia súc trưởng thành có sức chống
đỡ với cầu trùng mạnh hơn những gia súc non. Charman (1920), Bachman (1930),

24


Trung


N. A. Zelenin (1930), N. P. Oc – Tốp (1950), cho rằng miễn dịch theo tuổi được
hình thành ở gia súc do chúng bị tái nhiễm nhiều lần trong quá trình sinh trưởng.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1982) nhận xét: Bệnh cầu trùng có khả
năng miễn dịch và tính miễn dịch là chuyên biệt.
Hoefling (1986) cho biết các heo bị nhiễm Isospora suis lần đầu có thể có
miễn dịch, nhưng bản chất của miễn dịch là dịch thể đặc hiệu hay qua phản ứng
trung gian tế bào vẫn còn hiểu biết rất ít.
Người ta đã dùng vaccin sống để phòng bệnh cầu trùng bằng cách tập trung
noãn nang từ phân làm cho suy yếu rồi chế thành dạng viên bọc hay phun vào thức
ăn, nước uống... cho vật nuôi ăn để gây trạng thái miễn dịch (Shirley, 1993).
Hiện tượng miễn dịch không truyền được qua huyết thanh của những con có
miễn dịch nói lên là không có hình thành kháng thể.
Tyzzer (1932) đã thử gây miễn dịch bằng các Protein của cầu trùng nhưng
không thành công.
Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu chế tạo vaccin để chống lại
bệnh cầu trùng bằng cách dùng Protein đặc hiệu của cầu trùng ở giai đoạn
Sporozoite được gắn với plasmid của tế bào vi khuẩn, nuôi cấy vi khuẩn dùng làm
vaccine cho thấy có hiệu quả tốt (Welter, 1996).
tâm 2.3.8
HọcDịch
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tễ, sức chống đỡ noãn nang với các nhân tố vật lý, hóa học
- Bệnh cầu trùng xảy ra quanh năm, nhưng dễ bùng phát hơn vào những tháng
có mưa, nóng ẩm…Các động vật non đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh dễ bị
bệnh và bệnh phát triển nhanh hơn, nặng hơn so với động vật trưởng thành.
- Bệnh thường xảy ra ở heo từ 5 – 15 ngày tuổi, tỷ lệ nhiễm và bệnh nặng ở 7 –
10 ngày tuổi. Thời tiết nóng, ẩm bệnh dễ xảy ra, tỷ lệ tử vong của heo con từ 10 –
20%. Heo bệnh giảm trọng, virus ruột, có khi có máu, hoại tử và loét. Theo Hồ Thị
Thuận, 1997.

- Nhiệt độ: Sự phân chia noãn nang thực hiện ở 18-350c, nhiệt độ tối thích 25300c. Ở 00c noãn nang có thể tồn tại tối đa 2 tháng, trên 400c noãn nang bị tiêu diệt.
- Ẩm độ: 80-85%, trong điều kiện tự nhiên ẩm độ cần thiết cho sự phát triển
của noãn nang có sẵn ngay trong phân, ổ lót chuồng.
- Oxy: Các noãn nang muốn phát triển đòi hỏi phải có đủ oxy. Trong môi
trường thối nát chúng không phát triển và chết nhanh. Môi trường có diễn ra quá
trình lên men yếm khí thì noãn nang chết nhanh (theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ
Dương Thái, 1982).

25


×