TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
HUỲNH THỊ NGỌC DŨNG
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ
SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN
GÀ THỊT TẠI 3 HUYỆN XUYÊN
ĐỨC
VÀliệu
LONG
- cứu
Trung tâm MỘC,
Học LiệuCHÂU
ĐH Cần Thơ
@ Tài
học tập ĐIỀN
và nghiên
BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
THÁNG 06/2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ
SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN
GÀ THỊT TẠI 3 HUYỆN XUYÊN
MỘC, CHÂU ĐỨC VÀ LONG ĐIỀN BÀ RỊA VŨNG TÀU
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN HỮU HƯNG
NGUYỄN THANH PHI LONG
Sinh viên thực hiện
HUỲNH THỊ NGỌC DŨNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài:
"ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN
GÀ THỊT TẠI 3 HUYỆN XUYÊN MỘC, CHÂU ĐỨC VÀ LONG ĐIỀN - BÀ
RỊA VŨNG TÀU"
Cần Thơ, ngày
2008
tháng
năm 2008
Cần Thơ, ngày
Duyệt Bộ Môn
tháng
năm
Duyệt Giáo Viên Hướng Dẫn
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
NGUYỄN HỮU HƯNG
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2008
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha, Mẹ đã hết lòng tận tụy chăm sóc vì sự học của con, lòng biết ơn chân
thành và thiêng liêng nhất và những người thân đã giúp đỡ động viên con trong thời
gian qua.
Thành kính biết ơn!
Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã dành thời gian quí báu tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Cô Nguyễn Thị Minh Châu đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Thầy Nguyễn Văn Biện, cố vấn học tập và các thầy cô thuộc bộ môn Thú Y,
đã truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quí báu cho em trong 5 năm ở giảng
đường Đại học.
Chân thành cảm ơn!
Anh Nguyễn Thanh Phi Long và tập thể anh chị em công nhân trại gà Gò Cà -
Trung Xuyên
tâm Học
Liệu
@kiện
Tài
học
tập
Mộc - Bà
Rịa ĐH
Vũng Cần
Tàu đãThơ
tạo điều
choliệu
tôi thực
hiện
luậnvà
vănnghiên
tốt nghiệp.cứu
Xin cảm ơn!
Các bạn Minh Trí, Bé Hai, Giang, Nhân... đã giúp đỡ tôi trong những ngày làm
việc tại phòng thí nghiệm.
Xin kính gởi đến quý thầy cô, người thân, bạn bè của tôi lời chúc sức khỏe và
lòng biết ơn sâu sắc nhất!
HUỲNH THỊ NGỌC DŨNG
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm nhằm mục đích điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu
trên gà thịt.
Trong tổng số 406 mẫu máu trên gà thịt, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau:
Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt tại 3 huyện Xuyên Mộc,
Châu Đức, Long Điền - Bà Rịa Vũng Tàu là 40,39%.
Tỉ lệ nhiễm cao nhất tại huyện Long Điền là 49,36%, kế đến là huyện Châu
Đức 35,29% và thấp nhất là Xuyên Mộc 34,55%.
Về thành phần loài, gà thịt tại 3 địa điểm điều tra nhiễm 2 loài ký sinh trùng
đường máu là Leucocytozoon, Plasmodium và có sự nhiễm ghép cả 2 loài trên.
Về bệnh tích vi thể nhận thấy có sự bất thường trong tổ chức vi thể như xuất
huyết, hoại tử ở gan, lách và tìm thấy thể liệt sinh trong các cơ quan này.
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
CHƯƠNG I ..............................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................2
1.1 Sơ lược về nghiên cứu ký sinh trùng đường máu trên gà ở nước ngoài.................2
1.2 Sơ lược về nghiên cứu ký sinh trùng đường máu trên gà ở trong nước .................2
1.3 Phân loại ký sinh trùng đường máu ......................................................................3
1.3.1 Bệnh do Leucocytozoon spp. gây ra ..................................................................3
1.3.1.1 Khái quát ......................................................................................................3
1.3.1.2 Đặc điểm về hình thái ....................................................................................4
1.3.1.3 Vòng đời ........................................................................................................7
1.3.1.4 Triệu chứng....................................................................................................8
1.3.1.5 Bệnh tích đại thể ............................................................................................8
1.3.1.6 Bệnh tích vi thể ..............................................................................................9
1.3.1.7 Chẩn đoán .................................................................................................... 10
1.3.1.8 Phòng và điều trị .......................................................................................... 11
Trung 1.3.2
tâmBệnh
HọcdoLiệu
ĐH Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên11cứu
Plasmodium
spp. gây
ra ....................................................................
1.3.2.1 Khái quát .....................................................................................................11
1.3.2.2 Vòng đời ......................................................................................................12
1.3.2.3 Triệu chứng..................................................................................................13
1.3.2.4 Chẩn đoán .................................................................................................... 13
1.3.2.5 Điều trị và phòng bệnh ................................................................................. 13
1.3.3 Bệnh do Haemoproteus spp. gây ra................................................................. 14
1.4 Đặc điểm phân biệt giữa ba loài ký sinh trùng đường máu ................................. 17
1.4.1 Haemoproteus spp. ........................................................................................ 17
1.4.2 Plasmodium spp..............................................................................................17
1.4.3 Leucocytozoon spp. ......................................................................................... 18
1.5 Đặc điểm phân loại giữa Plasmodium và Haemoproteus ................................... 18
CHƯƠNG II...........................................................................................................19
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................................................ 19
2.1 Nội dung............................................................................................................19
2.1.1 Giới thiệu địa điểm điều tra............................................................................. 19
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình chăn nuôi huyện Xuyên Mộc........... 19
2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình chăn nuôi huyện Long Điền............. 20
2.1.1.3 Điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình chăn nuôi huyện Châu Đức.............. 21
2.1.2 Tình hình thú y tại địa điểm điều tra................................................................ 22
2.2 Phương tiện và phương pháp.............................................................................. 22
2.2.1 Phương tiện.....................................................................................................22
2.2.2 Phương pháp tiến hành thí nghiệm .................................................................. 23
2.2.2.1 Phương pháp đàn mỏng máu nhuộm Giemsa................................................ 23
2.2.2.2 Khảo sát triệu chứng và bệnh tích đại thể qua mổ khám ............................... 26
PhươngLiệu
pháp ĐH
thực hiện
tiêuThơ
bản vi@
thể..........................................................
Trung 2.2.2.3
tâm Học
Cần
Tài liệu học tập và nghiên26cứu
CHƯƠNG III .........................................................................................................30
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................ 30
3.1 Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt tại 3 huyện thuộc tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu ..........................................................................................................30
3.1.1 Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt tại huyện Xuyên Mộc ......... 31
3.1.2 Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt tại huyện Long Điền ...33
3.1.3 Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt tại huyện Châu Đức .... 35
3.2 Triệu chứng và bệnh tích ở gà nhiễm ký sinh trùng đường máu tại một số cơ sở
chăn nuôi ................................................................................................................. 36
3.3 Kết quả phương pháp nhuộm tiêu bản vi thể ...................................................... 39
CHƯƠNG IV .........................................................................................................41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 41
4.1 Kết luận ............................................................................................................. 41
4.2 Đề nghị ..............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ CHƯƠNG ....................................................... 42
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Tiểu thể trong hồng cầu ................................................................................ 5
Hình 2:Muỗi culicoides arakawae............................................................................. 5
Hình 3: Thể giao tử của Leucocytozoon simondi trên vịt ........................................... 6
Hình 4: Leucocytozoon smithi trong máu gà Tây....................................................... 6
Hình 5: Simuliidae .................................................................................................... 6
Hình 6: Vòng đời của Leucocytozoon caulleryi ......................................................... 7
Hình 7: Nốt màu đỏ sậm dưới da chân ...................................................................... 9
Hình 8: Nốt màu đỏ sậm trong cơ ức......................................................................... 9
Hình 9: Mào gà bị tái do thiếu................................................................................... 9
Hình 10: Lách gà bị hoại tử....................................................................................... 9
Hình 11: Bào tử thế hệ 2 (mũi tên) trong phổi ......................................................... 10
Hình 12: Thể liệt sinh (schizoint) trong gan ............................................................ 10
Hình 13: Megaloschizont trong gan......................................................................... 10
Hình 14: Giao tử của Haemoproteus columbae trong hồng cầu chim ...................... 14
Trung Hình
tâm15:
Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ruồi đen thuộc họ Simuliidae................................................................... 14
Hình 16: Haemoproteus columbae .......................................................................... 16
Hình 17: A. Plasmodium ........................................................................................ 17
B. Haemoproteus .........................................................................................
C. Leucocytozoon .........................................................................................
Hình 18: Plasmodium spp. ..................................................................................... 18
Hình 19: Haemoproteus spp.................................................................................... 18
Hình 20: Bản đồ tỉnh Bà rịa Vũng Tàu .................................................................... 19
Hình 21: Ao hồ xung quanh trại nuôi gà.................................................................. 22
Hình 22: Chuồng gà hở nền sàn .............................................................................. 22
Hình 23: Tiểu thể của Leucocytozoon trong hồng cầu ............................................. 25
Hình 24: Đại giao tử của Leucocytozoon trong huyết tương .................................... 25
Hình 25: Plasmodium có hình tròn nhỏ sát nhân hoặc kích thước lớn và làm lệch nhân
hồng cầu .................................................................................................................. 25
Hình 26: Plasmodium có hình tròn hoặc không đều, kích thước lớn và làm lệch nhân
hồng cầu .................................................................................................................. 25
Hình 27: Gà tiêu chảy phân có màu xanh lá cây ...................................................... 38
Hình 28: Gà có mào tái do thiếu máu ...................................................................... 38
Hình 29: Lách bị hoại tử ......................................................................................... 38
Hình 30: Gan bị hoại tử........................................................................................... 38
Hình 31: Phân gà tiêu chảy có màu xanh................................................................. 38
Hình 32: Lách bị xuất huyết .................................................................................... 39
Hình 33: Ổ mủ do hoại tử ở gan .............................................................................. 39
Hình 34: Bào tử thế hệ 2 (mũi tên) .......................................................................... 39
Hình 35: Thể liệt sinh (schizoint) trong gan ............................................................ 40
Hình 36: Cách đàn mỏng mẫu máu ..........................................................................40
Hình 37: Thao tác trong quy trình nhuộm vi thể ...................................................... 40
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt tại 3 huyện thuộc tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu .................................................................................................... 30
Bảng 2: Thành phần loài, tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt theo
lứa tuổi tại huyện Xuyên Mộc............................................................................... 31
Bảng 3: Thành phần loài, tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên gà thịt theo
lứa tuổi tại huyện Long Điền .................................................................................. 33
Bảng 4: Thành phần loài ký sinh trùng đường máu trên gà theo lứa tuổi tại huyện
Châu Đức ............................................................................................................... 35
Bảng 5: Triệu chứng và bệnh tích gà bị nhiễm ký sinh trùng đường máu do
Leucocytozoon gây ra tại các địa điểm thu mẫu....................................................... 36
Biểu đồ 1: So sánh tỉ lệ nhiễm KST đường máu trên gà thịt tại 3 huyện tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu. ........................................................................................................ 30
Biểu đồ 2: So sánh tỉ lệ nhiễm chung ký sinh trùng đường máu trên gà thịt theo
lứa tuổi tại huyện Xuyên Mộc................................................................................. 32
đồ 3:
So sánh
phần
loài ký
đường
gà và
thịt theo
lứa tuổi
Trung tâmBiểu
Học
Liệu
ĐHthành
Cần
Thơ
@sinh
Tàitrùng
liệu
họcmáu
tập
nghiên
cứu
tại huyện Xuyên Mộc.............................................................................................. 32
Biểu đồ 4: So sánh tỉ lệ nhiễm chung ký sinh trùng đường máu trên gà thịt theo
lứa tuổi tại huyện Long Điền ................................................................................... 34
Biểu đồ 5: So sánh thành phần loài ký sinh trùng đường máu trên gà theo lứa
tuổi tại Long Điền................................................................................................... 34
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ký sinh trùng đường máu ký sinh ở gia cầm được tìm thấy có sự hiện
diện của 3 giống: Plasmodium, Leucocytozoon, và Heamoproteus. Chúng được
truyền đi bởi côn trùng môi giới hút máu và vòng đời nói chung tương đối giống
nhau. Đây là bệnh khá phổ biến ở các loài gia cầm và chim hoang dã. Bệnh xảy ra
khắp nơi trên thế giới. Tại Châu Á, bệnh xuất hiện ở các quốc gia như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Indonesia, Malaysia (SOULSBY, 1968). Tại Việt
Nam, Hoàng Thạch (2004) đã có báo cáo về tỉ lệ nhiễm Leucocytozoon trên gà nuôi
ở Tp. Hồ Chí Minh, Theo Lâm Thị Thu Hương (2006) gia cầm bị nhiễm
Leucocytozoon là vấn đề cần được quan tâm vì đối với chăn nuôi gà thịt nước ta
hiện nay, gà thịt được xuất bán vào khoảng 40 - 45 ngày tuổi, nếu gà bị nhiễm
Leucocytozoon thì quầy thịt sẽ bị hạ phẩm hay bị hủy.
Gần đây, ở một số trại nuôi gà thịt đã xuất hiện triệu chứng nghi mắc bệnh
ký sinh trùng đường máu, các cơ sở này đã dùng thuốc chống bệnh nhưng không
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
giải quyết được tận gốc. Để tìm hiểu sự hiện diện của chúng trên đàn gà nuôi thịt,
chúng tôi thực hiện đề tài: "Khảo sát tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu trên
gà thịt tại 3 huyện Xuyên Mộc, Châu Đức và Long Điền tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu".
Mục đích của đề tài là:
- Xác định tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu.
- Xác định thành phần loài ký sinh trùng đường máu ký sinh trên gà thịt tại 3
huyện khảo sát.
- Quan sát bệnh lý vi thể và tìm dạng ký sinh trùng trong tổ chức mô.
- Từ đó đề ra hướng giải quyết.
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Sơ lược về nghiên cứu ký sinh trùng đường máu trên gà ở nước ngoài
Leucocytozoon được phát hiện đầu tiên bởi Mathis và Leger (1909) và ở
Nhật Bản bởi Akiba và ctv (1958).
Isobe và Akiba (1990) đã ghi nhận rằng tùy theo giai đoạn phát triển của ký
sinh trùng, gà có biểu hiện khác nhau, giảm tăng trọng, giảm sản lượng trứng, năng
suất của gà bị ảnh hưởng, đôi khi gà bị chết. theo tác giả này, tỷ lệ chết có thể lên
đến 80% ở gà thịt và 12% ở gà lớn.
Theo Isobe và Akiba (1990), có thể phát hiện Leucocytozoon sớm nhất vào
ngày thứ 6 sau khi gây bệnh.
Theo SHURULIKOV và GOLEMANSKY (2003), ba loài thuộc giống
Plasmodium (P.relictum, P. vaughani, P. polare) và 6 loài thuộc giống
Leucocytozoon
majoris,
fringillinarum,
L. học
dubreuili,
L.
Trung tâm
Học Liệu(L.ĐH
Cần L.Thơ
@ Tài liệu
tập L.
vàeurystomi,
nghiên cứu
danileuskyi, L. bennetti) tìm thấy trên máu của 1.332 con chim hoang dã. Tỷ lệ
nhiễm bệnh của chim hoang dã đối với Plasmodium là 6,2%, cao nhất là P.
fringillidae (18,5%) và đối với Leucocytozoon là 1,3%.
1.2 Sơ lược về nghiên cứu ký sinh trùng đường máu trên gà ở trong nước
Theo Hoàng Thạch (2004), loài ký sinh trên gà là Leucocytozoon caullery
xuất hiện hầu khắp các nơi trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm tại các nước trong khu vực
Đông Nam Á như Malaysia (15,52% - 31,0%), Thái Lan (13,2% - 15,6%)...và có tỷ
lệ chết từ 30 - 70%.
Theo Hoàng Thạch (2004), bệnh có hầu hết khắp các nơi trên thế giới, tại các
nước trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái Lan...bệnh phát
triển rất mạnh và gây ra những dịch lớn gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi
gia cầm, tỉ lệ chết cao (30-70%). Ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm Leucocytozoon trên gà là
18,16%.
2
Theo Hong Thch (2004), iu tra ký ch trung gian truyn bnh qua kim
tra 3.465 mui v b cỏnh cng cho thy cú 107 mui Culicoides (23%) thuc loi
Culicoides arakawae.
Theo Lõm Th Thu Hng (2005), Leucocytozoon hin din di dng nhng
nt sm mu trờn c v ph tng. Bnh tớch vi th c trng bi nhiu nt trũn ln
sm mu gi l megaloschizont, thng gp nht trờn c, m, phi, thn, gan...
Trong ú gan chim t l cao nht 80%.
Theo Lõm Th Thu Hng (2005), g cỏc nhúm tui iu b nhim
Leucocytozoon trờn nhng v trớ khỏc nhau ca c th, nhiu nht g thuc nhúm
trờn 40 ngy tui (71,43%).
Theo Lõm Th Thu Hng (2005), tn s xut hin bnh tớch i th (nt sm
mu, mu sc ca nt thay i t trng ng, vng, n en) g b nhim
Leucocytozoon trờn da, c v ph tng l cao nht (96,22%), tip n l sng lỏch
(88,68%), thn sng (86,79%), xut huyt thn (79,24%), xut huyt gan (69,81%),
gan Hc
ln (67,92%),
xut
huyt
d @
dy Ti
tuynliu
(60,37%),
xutv
huyt
da chõn
Trung tõm
Liu H
Cn
Th
hc tp
nghiờn
cu
(32,07%)...
1.3 Phõn loi ký sinh trựng ng mỏu
1.3.1 Bnh do Leucocytozoon spp. gõy ra
1.3.1.1 Khỏi quỏt:
Ngnh: Apicomplexa
Lp: Aconoidasida
B: Haemosporoda
H: Leucocytozoidae
Ging: Leucocytozoon
Leucocytozoon laứ moọt loi ký sinh trựng ng mỏu, thuc nhúm nguyờn
sinh ng vt, b heamosporidia, h Leucocytozoidae. 6 loaứi gõy bnh g:
Leucocytozoon caullery, Leucocytozoon sabrazesi, Leucocytozoon simondi (Gaứ
taõy), Leucocytozoon schoutedeni, L. andrewsi, L. macleani, vaứ 2 loaứi vt
Leucocytozoon smithi, L. anatis. Trong ủoự coự hai loaứi Leucocytozoon caullery vaứ
3
Leucocytozoon sabrazesi thì quan trọng và gây bệnh phổ biến trên gà nuôi thuộc
các nước Đông và Đông Nam Châu Á bao gồm các quốc gia như: Hàn Quốc, Đài
Loan, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, và Việt Nam ( SOULSBY, 1968), đặc tính
của bệnh này được truyền bởi những con côn trùng hút máu thuộc họ Culicoidae.
Sự nhiễm bệnh không truyền qua trứng và cũng không lan truyền theo đường
không khí. Thường thấy sự bùng phát dòch bệnh vào các tháng mùa hè (tháng 7 9) khi ký chủ trung gian là những con muỗi hút máu thuộc giống Culicoidae thuận
lợi phát triển. Những con gà có thể bò nhiễm nếu không được phòng bệnh và sự
xâm nhiễm bệnh có thể ở bất kỳ giai đoạn nào, ởÛ mọi độ tuổi khác nhau và phát
triển thành các triệu chứng khác nhau. Bệnh này có thể được ngăn ngừa, gà đẻ
khi sử dụng thuốc trị ngun sinh động vật có thể ngăn ngừa được bệnh.
1.3.1.2 Đặc điểm về hình thái
Theo Phạm Sỹ Lăng và ctv (2005) thì các lồi đơn bào ký sinh trùng đường
Trung tâm
ĐH Cần Thơ
@ chủ
Tàiyếu
liệu
họccầutập
cứu
máu Học
thuộc Liệu
giống Leucocytozoon
ký sinh
ở hồng
và và
phủ nghiên
tạng của các
lồi gia cầm và các lồi chim hoang dã, trong đó có 4 lồi chủ yếu sau:
Leucocytozoon caulleryi Mathis et Leger, 1909
Sự phân bố và ký chủ: Phát hiện lần đầu tiên ở gà Đơng Dương (Mathis và
Leger, 1909).
Ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc Đơng và Đơng Á
như Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, các bang thuộc Bắc Mỹ. Bệnh
thường xuất hiện vào mùa hè (tháng 7 - 9).
Ở Việt Nam, đã phát hiện ở gà, gà tây, vịt bởi Mathis và Leger (1909 1910), Houdemer (1925), Hsu (1973). Gần đây bệnh được xảy ra ở gà thả vườn
ngoại vi Tp Hồ Chí Minh và Đòng Nai bởi Hồng Thạch (2002 - 2003).
Vật chủ trung gian truyền bệnh: Các lồi muỗi Culicoides arakawae,
Culicoides odibilis, Culicoides circumscriptus...Trong đó Culicoides arakawae là
quan trọng nhất.
4
Hình 1: Tiểu thể trong hồng cầu
(Phạm Sỹ Lăng, 2005)
Hình 2:Muỗi culicoides arakawae
Bên trái (chưa hút máu)
Bên phải (đã hút máu)
Theo Phạm Sỹ Lăng và ctv (2005) các loài Leucocytozoon spp. có nhiều hình
dạng khác nhau trong quá trình phát triển ở ký chủ cũng như ký chủ trung gian.
Kích thước thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển, tùy thuộc vào dạng ký
sinh trùng và loài ký sinh trùng. Có thể chia ra như sau:
+ Dạng bào tử (Sporozoite): hình thuẫn, hình elip nhọn 2 đầu. Kích thước
từ 10-15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của muỗi ký chủ trung gian.
Trung tâm Học+ Liệu
ĐHthểCần
Thơ @
nghiên
cứu
Dạng tiểu
(Merozoite):
hìnhTài
tròn,liệu
hình học
trứng. tập
Kích và
thước
15-20 µm.
Thể này thường gặp ở hồng cầu.
+ Dạng liệt tử (Schizont): hình elip, nhỏ 2 đầu. Kích thước 20-45 µm.
+ Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác, gần tròn. Kích thước
350-400 µm.
+ Dạng tiểu giao tử (Microgametocyte): hình thuẫn, hình trứng. Kích
thước 20-25 µm.
Leucocytozoon sabrazesi Mathis et Leger, 1910
Sự phân bố và ký chủ: Ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã các
nước Đông Nam Á như Philipin, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam...
Vật chủ trung gian: Các loài muỗi Culicoides spp, Simulium spp.
Leucocytozoon simondi Mathis et Leger, 1910
Sự phân bố và ký chủ: Ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà, vịt trời, ngỗng nhà
và ngỗng trời, các loài thỷ cầm nuôi và hoang dã khác ở Mỹ, Canada và Việt Nam.
5
Ký chủ trung gian: Vật chủ trung gian là các loài dĩn Simulium venustum,
Simulium croxtoni, Simulium rugglesi...
Hình 3: Thể giao tử của
Leucocytozoon simondi trên vịt
(http://www. bio.winona.edu)
Leucocytozoon smithi Laveran et Lucet, 1905
Sự phân bố và ký chủ: Ký sinh ở gà Tây thuộc các bang vùng Đông nước Mỹ
như Bắc Dakota, CHLB Đức, các nước vùng Balkan...
Ký chủ trung gian: Ký chủ trung gian là các loài muỗi Simulium occidantale,
Simulium slosonae, Simulium aureum...
Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 4: Leucocytozoon smithi trong máu
gà Tây
()
Hình 5:Simuliidae
()
Leucocytozoon smithi tìm thấy từ mẫu máu đàn mỏng và được nhuộm
giemsa, trên gà tây. (N) nhân tế bào hồng cầu được chia ở hai bên. (P) ký sinh
trùng.
6
1.3.1.3 Vòng đời
Trứng di động
Hợp tử
Giao tử
cái
Hút máu
giao bào cái
Noãn nang
Giao tử
đực
Trong cơ
thể muỗi
Hút máu
Bào tử
Thể liệt sinh I
giao bào
đực
Trong cơ thể gà
Trong máu
Tiểu thể I
Trong mô
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập
và nghiên cứu
Thể liệt sinh II
Tiểu thể II
Hình 6: Vòng đời của Leucocytozoon caulleryi
(Japan Livestock Technology Association)
2001)
Các loài Leucocytozoon đều có vật chủ trung gian là các loài muỗi thuộc họ
culicoidae và simuliidae. Dạng bào tử trong tuyến nước bọt của các loài muỗi ký
chủ trung gian đi vào máu của gà hoặc các loài chim khi bị chúng hút máu. Thế hệ
thứ nhất của dạng liệt sinh của đa số các loài Leucocytozoon thì phát triển trong tế
bào nhu mô gan và khi thành thục sẽ phóng thích hàng ngàn dạng tiểu thể. Giai
đoạn tiểu thể này sẽ là sự khởi đầu cho thế hệ thứ hai, chúng sẽ tiếp tục đi vào các tế
bào nhu mô gan và đi khắp cơ thể, tại đó chúng sẽ phát triển thành những tế bào có
kích thước lớn hình thành những nốt tròn lớn trên các cơ quan. Tại đây chúng sẽ trải
qua quá trình liệt sinh lần thứ 2. Khi thành thục, chúng cũng sẽ phóng thích hàng
triệu dạng tiểu thể ở giai đoạn thứ hai này (Merozoite II) và bắt đầu giai đoạn sinh
7
sản vô tính trong tế bào nhu mô gan hoặc vào hồng cầu hay bạch cầu phát triển
thành các giao bào đực và giao bào cái.
Quá trình thụ tinh và phát triển thành tế bào hợp tử trong cơ thể muỗi, tế bào
hợp tử hình thành trứng có khả năng di động chiu qua thành dạ dày rồi tiếp tục phát
triển thành noãn nang. Các noãn nang này bắt đầu hình thành bào tử lên tuyến nước
bọt muỗi và lặp lại vòng đời như cũ.
1.3.1.4 Triệu chứng
Các triệu chứng khác nhau được nhìn thấy dựa vào tuổi của gà, trọng lượng
cơ thể và mức độ xuất chuồng. Các triệu chứng điển hình bao gồm:
(1) Chết do gà bị xuất huyết nội tạng.
(2) Chết do bị gầy mòn sau khi xảy ra hiện tượng thiếu máu và phân thải ra
có màu xanh.
(3) Sự chống chịu với bệnh và có thể sống sót mặc dù gà bị thiếu máu, phân
thải ra cũng có màu xanh, trì hoãn sự tăng trưởng, vỏ trứng trở nên mềm, giảm sản
lượng
trứngLiệu
và gà bị
rụngCần
lông. Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm
Học
ĐH
(4) Có khả năng chống chịu với bệnh mà không có biểu hiện gì đặc biệt.
Nhìn chung, những con gà hay chim có độ tuổi già, trọng lượng cơ thể lớn
thì thường biểu hiện triệu chứng rõ hơn. Triệu chứng sẽ nặng hơn khi có sự bội
nhiễm xảy ra nếu ký chủ trung gian Colicoides arakawae chích hút máu gà bệnh.
Trong suốt 2 tuần khi nhiễm bệnh, hầu hết ký chủ không biểu hiện triệu chứng.
Nhưng chỉ sau 2 tuần nhiễm, những ký chủ bị nhiễm bệnh nặng thường chết đột
ngột sau khi có triệu chứng như ho máu, gây suy yếu, ít vận động và xù lông. Thậm
chí những cá thể còn sống sau khi nhiễm bệnh cũng có triệu chứng như ít vận động,
nằm bẹp xuống, biểu hiện triệu chứng thiếu máu, phân thải ra có màu xanh, gầy
mòn và giảm sản lượng trứng.
1.3.1.5 Bệnh tích đại thể
Xuất hiện những thương tổn lớn, những đốm xuất huyết hình tròn có kích
thước từ những đốm nhỏ như đầu kim sẽ trở nên lớn như hạt đậu. Hiện tượng xuất
huyết này thường xảy ra thất thường và thấy trên khắp các cơ quan như: những mô
dưới da, cơ, thận, của gà và gây chết do thổ huyết, xuất huyết. Một số ký chủ khác
8
có sự ứ đọng máu trong khoang bụng, trong phế quản và bầu diều. Các vết xuất
huyết nhỏ liên kết với nhau tạo thành một khối xuất huyết thanh mạc gan và lách.
Lách sưng và to gấp 3 lần thường thấy ở ký chủ có mào tái và phân tiêu chảy có
màu xanh. Mổ khám sẽ thấy những đốm xuất huyết ở nhiều cơ quan khác nhau.
Hình 7: Nốt màu đỏ sậm dưới da chân
Hình 8: Nốt màu đỏ sậm trong cơ ức
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 9: Mào gà bị tái do thiếu
Hình 10: Lách gà bị hoại tử
máu
(Nguồn: )
1.3.1.6 Bệnh tích vi thể
Về mặc mô học bệnh có thể gây ra sự nghẽn mạch, sự sung huyết và phù do
sự phát triển của các thể liệt sinh, xuất huyết xung quanh nơi có sự phá vỡ của thể
liệt sinh.
9
Hình 11: Bào tử thế hệ 2 (mũi tên)
trong phổi (Phạm Sỹ Lăng 2006)
Hình 12: Thể liệt sinh (schizoint) trong gan
(Nguồn: )
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 13: Megaloschizont trong gan
(Nguồn: )
1.3.1.7 Chẩn đoán
Dịch tễ:
Mùa xuất hiện bệnh thường là mùa hè vào khoảng tháng 7 - 9.
Trong vùng dịch đã từng có dịch bệnh do ký sinh trùng đường máu xảy ra.
Vùng có nhiều ao, hồ, nước đọng... làm điều kiện tốt cho sự sinh sản của ký
chủ trung gian là các loài ruồi, muỗi hút máu.
Trại từng có bệnh xảy ra, mầm bệnh sẽ được lưu dẫn trong những con gà bị
bệnh.
Dấu hiệu lâm sàng:
Gà biểu hiện mào tái do thiếu máu, còi cọc, đôi khi liệt cơ, phân tiêu chảy
có màu xanh, xuất hiện các nốt sậm màu trong cơ.
10
Chẩn đoán ký sinh trùng học:
Ở những ký chủ đã chết do bị ho máu và xuất huyết, cắt lấy những phần tổn
thương có biểu hiện triệu chứng đem làm tiêu bản hoặc những mặt cắt ngang của
mô bị bệnh để xác định bệnh, có thể tìm thấy megaloschizonts trong lác cắt của cơ
quan. Chính xác hơn vẫn là phương pháp nhuộm Giemsa, có thể nhìn thấy được
dạng tiểu thể và dạng giao tử của Leucocytozoon.
Chẩn đoán miễn dịch:
Sử dụng phương pháp nhưng kết trên gel thạch để phát hiện kháng thể kháng
Leucocytozoon spp.
1.3.1.8 Phòng và điều trị
Phát hiện sớm gia cầm bệnh, cách ly điều trị hoặc xử lý.
Diệt côn trùng môi giới: phun thuốc Pyrethroides (Hantox) diệt dĩn với
nồng độ 1/1000 vào chuồng trại và môi trường chăn nuôi, theo định kỳ 2 tuần lần.
Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh thú y chuồng trại và môi trường nuôi
gia cầm.
Phạm
Sỹ Lăng
dụng
tronghọc
các hóa
Trung tâm
HọcTheo
Liệu
ĐH
Cần(2005)
Thơsử@
Tàimộtliệu
tậpdược
vàsau:
nghiên cứu
Pyrimethamine: dùng 0,5 - 1 ppm/kg thức ăn, cho ăn liên tục 1 - 2 tuần.
Sulfaquinoxaline: liều 50 - 75 ppm/kg thức ăn, cho ăn liên tục 1 - 2 tuần.
Sulfadimethoxine: liều 50 ppm/kg thức ăn, cho ăn liên tục 1 - 2 tuần.
1.3.2 Bệnh do Plasmodium spp. gây ra
1.3.2.1 Khái quát
Ba loài thuộc giống Plasmodium bao gồm P. gallinaceum, P. juxtanucleare,
P. durae là gây bệnh phổ biến nhất cho gà và có thể là nguyên nhân làm cho tỉ lệ
chết đến 90%.
Plasmodium gallinaceum
Sự phân bố và ký chủ: Chim hoang dã, gà nuôi, gà Lôi, Ngỗng, gà Rô, Công.
(Vịt, chim Hoàng Yến, Bồ Câu, chim Sẽ Anh Quốc có thể chống lại sự nhiễm bệnh.
Vật chủ trung gian: Muỗi thuộc họ Culicinae (Culex và Aedes)
Sự phân bố: Vùng hoang dã, thường xuất hiện ở Nam và Đông Nam Châu Á.
Hình thái: (Mô tả loài)
11
Thường được gọi là bệnh sốt rét ở chim (Avian malaria), loài với giao tử
dạng hình tròn hoặc hình dạng không đều, nó có thể làm di chuyển nhân hồng cầu
của ký chủ như P. gallinaceum, P.juxtanucleare. Bệnh này nếu gây bệnh trên chim
thì thường không có dấu hiệu rõ ràng so với bệnh thiếu máu nặng.
P.gallinaceum là một loài lớn, giai đoạn phát triển đầy đủ Schizonts và
Gamonts có kích thước 2/3 tế bào chất của tế bào ký chủ và có thể làm di chuyển
nhân hồng cầu. Những con chim cánh cụt thường dễ mẫn cảm và thường chết rất
nhanh. Những con muỗi gây bệnh bằng cách truyền bào tử vào ký chủ.
Plasmodium juxtanucleare
Sự phân bố: Plasmodium juxtanucleare được tìm thấy ở gà nuôi ở miền nam
và trung châu Mỹ, Ceylon, Malaya, và Nhật Bản.
Ký chủ: Gà tây cũng bị ảnh hưởng bởi ký sinh trùng đường máu này. Nhưng
vịt, thủy cầm, bồ câu thì không bị ảnh hưởng.
Hình thái: Giống với Plasmodium gallinaceum, loài này được tìm thấy chủ
yếu ở
các nước
tây trênThơ
gà mái
địa.liệu
Nó thì
dể dàng
bởi kích
Trung tâm
Học
Liệuphương
ĐH Cần
@nộiTài
học
tậpphát
và hiện
nghiên
cứu
thước nhỏ của chúng và ở vị trí gần nhân của hồng cầu.
Dạng giao tử thì có hình bầu dục hoặc hình cầu và kích thước lớn hơn.
Plasmodium durae
Ký chủ: Phát hiện trên gà tây châu Phi, đôi khi sự truyền bệnh ở vịt.
Hình thái: Dạng giao tử thường làm nhân tế bào ký chủ dịch chuyển.
Schizogony trong 24 giờ sản sinh ra từ 6 - 14 tiểu thể.
Giai đoạn ngoài hồng cầu của Plasmodium durae được tìm thấy trong tế bào
nội mô của gan, phổi, thận và não của gà tây.
1.3.2.2 Vòng đời
Ở Plasmodium gallinaceum các bào tử đi vào đại thực bào ở trong những
vùng da mà gần vị trí bị tiêm bởi những vết cắn của con muỗi, chúng phát triển
thành những thể liệt sinh và sau khi phân chia tế bào thì các tiểu thể được sản sinh
và tiếp tục đi vào đại thực bào và trải qua giai đoạn liệt sinh lần thứ 2, một số tiểu
thể của thế hệ thứ 2 này thì lại đi vào tế bào mô, một số khác thì xâm nhập vào hồng
12
cầu, sau đó xảy ra sự sinh sản vô tính ở trong máu và cả trong tế bào mô. Giao tử
phát triển trở nên trưởng thành ở trong hồng cầu.
Các giai đoạn phát triển ở trong ký chủ trung gian là muỗi thì cơ bản giống
nhau về sự mô tả trên người.
1.3.2.3 Triệu chứng
Những con ký chủ bị nhiễm bệnh thì thường ủ rũ và ốm yếu, một vài trường
hợp thì bụng phình to, gan, lách, bị sưng và biến màu (màu nâu đen thành màu đen)
và bệnh ngày càng nặng hơn, hôn mê và chết có thể thấy ở những con bị nhiễm
bệnh nặng.Thần kinh trung ương bị rối loạn do bị tắt nghẽn mao mạch bởi
Plasmodium .gallinaceum ở giai đoạn ngoài hồng cầu. Ở gà tây còn nhỏ thì bệnh
thường xuất hiện cấp tính (Purchase, 1942), ngoài ra có thể thấy sung huyết gan,
lách, thận, xuất huyết não và màng não cũng được tìm thấy đối với loài Plasmodium
durae.
1.3.2.4 Chẩn đoán
Nhuộm
Giemsa
sẽ thấy@
phần
lớnliệu
giao tử
và tiểu
trong
hồng cầu,
Trung tâm Học
Liệu
ĐHchúng
CầntaThơ
Tài
học
tậpthểvà
nghiên
cứu
tế bào bị nhiễm bệnh thì sẽ có màu tối.
1.3.2.5 Điều trị và phòng bệnh
Những cá thể hoặc khi cả đàn bị bệnh có thể được điều trị với:
Quinacrine , hằng ngày trong suốt 5 ngày.
Sulfonamids + Trimethoprime.
Bất kỳ thuốc trị sốt rét cũng có thể được sử dụng, nhưng sử dụng quá liều có
thể gây ra sự mẫn cảm.
Điều tra tình hình xuất hiện muỗi trong chuồng gà có thể ngừa được sự
truyền bệnh bởi các vector đó.
Diệt côn trùng và ấu trùng là ký chủ trung gian truyền bệnh là phương pháp
hiệu quả nhất nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, xử lý môi trường nước trong ao để diệt ấu
trùng của muỗi hoặc tránh để các hố nước đọng, hồ chứa nước sử dung trong trại
phải có nắp đậy...
Phun thuốc diệt côn trùng vào chuồng trại và môi trường chăn nuôi, theo
định kỳ 2 tuần lần.
13
1.3.3 Bệnh do Haemoproteus spp. gây ra
Haemoprpteus columbae
Hình 14: Giao tử của Haemoproteus columbae trong hồng cầu chim.
(Nguồn: htpp://www.bio.winona.edu)
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 15: Ruồi đen thuộc họ Simuliidae
Ký chủ: Bồ Câu nuôi và Bồ Câu hoang dã, chim gáy và một số khác ở
chim hoang dã.
Ký chủ trung gian: Ruồi Hippoboscid.
Đặc điểm về sự phân bố và hình thái: H.columbae thì phân bố khắp nơi
trên thế giới. Sự chẩn đoán dựa trên xét nghiệm máu. Giao tử được phát hiện
trong tế bào chất của hồng cầu ký chủ, nó làm cho tế bào bò kéo dài ra và giao tử
thì ôm nhân hồng cầu. Chúng có hình dạng là những hình tròn nhỏ hoặc có thể là
dạng dài, giao tử dạng hình liềm có thể bao quanh nhân của tế bào ký chủ. Nhân
có thể bò dòch chuyển đẩy ra nhưng không đến sát biên của tế bào. Giao tử cái
nhuộm màu xanh đen với thuốc nhuộm Romanowsky, nhân là một khối nhuộm
14
màu tím đen đến màu đỏ, có những hạt sắc tố phân tán khắp tế bào chất. Giao tử
đực nhuộm màu xanh nhạt đến màu hồng nhạt và khuyếch tán, và những hạt sắc
tố tập hợp lại thành một khối hình cầu.
Vòng đời: Chu trình phát triển nội sinh được mô tả bởi Aragao (1908) và
Huff (1942) bắt đầu khi bào tử được tiêm vào bởi ruồi Hippoboscid. Sporozoite đi
vào vòng tuần hoàn máu, thâm nhập vào tế bào nội mô của mạch máu và tại đó
phát triển thành thể liệt sinh. Giai đoạn sớm là một khối tế bào chất nhỏ với một
nhân, nhưng bằng cách tăng trưởng, và nhân phân chia 15 lần hoặc là ít hơn, một
khối tế bào không có sắc tố, hoặc là mảnh tế bào với một nhân ở bên trong. Mỗi
một mảnh tế bào lại tiếp tục phát triển, nhân của nó cũng lại trải qua sự phân
chia cho đến khi nó chiếm đầy tế bào nội mô với một số lượng lớn cytomeres,
chúng bao quanh hình thành một cái vách u nang lớn. Mỗi cytomeres lại sản sinh
ra một số lượng lớn những tiểu thể. Sau đó, tế bào nội mô vỡ ra và phóng thích
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cytomeres, chúng tập hợp lại ở trong mao mạch dẫn đến tắc mạch, sau khi được
phóng thích một thời gian, những cytomeres đứt ra và merozoite được phóng thích
vào trong dòng máu. Sự phát triển đến giai đoạn này kéo dài 4 tuần.
Merozoite đi vào hồng cầu, và trở thành giao tử, có thể những giao tử vào
tế bào nội mô và lặp lại giai đoạn sinh sản vô tính, có thể sản sinh ra vài thế hệ.
Tiếp theo, sự phát triển xảy ra trong ruồi Hippoboscid. Sự tróc của giao tử
đực xảy ra ở trong ruột giữa và noãn động di trú đến bề mặt ngoài của ruột giữa.
Ở đó thể sinh bào tử di chuyển chổ và sản sinh ra bào tử, chúng được phóng thích
vào trong ổ bụng và đi vào tuyến nước bọt để chờ nhiễm vào ký chủ mới.
15