Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

NGHIÊN cứu sử DỤNG INTERFERON TRONG PHÒNG BỆNH NEWCASTLE CHO gà 1 đến 2 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

NGUYỄN NGỌC BÍCH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG INTERFERON TRONG
PHÒNG BỆNH NEWCASTLE CHO GÀ 1 ĐẾN 2
TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 05/2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG INTERFERON TRONG
PHÒNG BỆNH NEWCASTLE CHO GÀ 1 ĐẾN 2
TUẦN TUỔI

Giáo viên hướng dẫn


Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Việt Thu

Nguyễn Ngọc Bích
MSSV: 3042854
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 05/2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
….   …
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng interferon trong phòng bệnh Newcastle cho gà 1
tuần tuổi đến 2 tuần tuổi. Do sinh viên: Nguyễn Ngọc Bích thực hiện tại Cần Thơ
từ tháng 03/2009 đến tháng 05/2009.

Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2009 Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

HỒ THỊ VIỆT THU

Cần Thơ, ngày… tháng…năm 2009
Duyệt khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng



LỜI CẢM TẠ
Xin kính dâng lên ông bà, cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc và sự quý trọng nhất,
những người luôn cố gắng tạo mọi điều kiện tốt để tôi thực hiện được hoài bão của
mình.
Xin chân thành gởi lời cảm ơn đến
Cô Hồ Thị Việt Thu đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Cô Trần Thị Minh Châu – Cố vấn học tập đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt 5 năm học vừa qua.
Quý Thầy, Cô Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là Thầy Cô bộ môn Chăn
nuôi và bộ môn Thú Y khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Chị Huỳnh Ngọc Trang, chị Mai Trương Hồng Hạnh, chị Nguyễn Thị Thu
Trang đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn trong và ngoài lớp Thú Y K30 đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Xin kính gởi đến quý Thầy, Cô, người thân lời chúc sức khỏe, thành công và
xin nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc.
Xin gởi đến bạn bè tôi lời chúc sức khoẻ và lời chúc thành công trên con
đường sự nghiệp tương lai.

Nguyễn Ngọc Bích


MỤC LỤC
Trang tựa.................................................................................................................. i
Trang duyệt ............................................................................................................. ii
Lời cảm tạ .............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii

Danh mục hình ..................................................................................................... viii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................. ix
Tóm lược................................................................................................................. x
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................13
2.1 INTERFERON VÀ SỰ BIỂU HIỆN INTERFERON-  GÀ TRÊN BỀ MẶT
BÀO TỬ BACILLUS SUBTILIS ........................................................................13
2.1.1 Khái niệm interferon ..........................................................................13
2.1.2 Tình hình nghiên cứu interferon ........................................................13
2.1.3 Phân loại interferon............................................................................15
2.1.4 Sự tạo thành interferon.......................................................................16
2.1.5 Các đặc tính cơ bản ...........................................................................17
2.1.6 Tác dụng của interferon.....................................................................18
2.1.7 Cơ chế tác động của interferon ..........................................................19
2.1.8 Ứng dụng của interferon trong phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm
..............................................................................................................................20
2.1.9 Sự biểu hiện interferon- α gà trên bề mặt bào tử B. subtilis ................21
2.2 BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ ................................................................23
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................23
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................24
2.2.3 Căn bệnh học .....................................................................................25
2.3 TRUYỀN NHIỄM HỌC...............................................................................29
2.3.1 Loài mắc bệnh....................................................................................29


2.3.2 Chất có mầm bệnh .............................................................................29
2.3.3 Đường lây lan ....................................................................................30
2.4 CƠ CHẾ SINH BỆNH..................................................................................30
2.5 TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH ...............................................................31
2.5.1 Triệu chứng........................................................................................31

2.5.2 Bệnh tích............................................................................................31
2.6 CHẨN ĐOÁN..............................................................................................31
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng ...........................................................................31
2.6.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.....................................................32
2.7 PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH...............................................................................33
2.7.1 Phòng bệnh ........................................................................................33
2.7.2 Trị bệnh .............................................................................................33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM....................35
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ...................................................................35
3.1.1 Thời gian và địa điểm ........................................................................35
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm .........................................................................35
3.1.3 Vật liệu thí nghiệm.............................................................................35
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................................................35
3.2.1 Chuẩn bị nuôi gà để thí nghiệm..........................................................35
3.2.2 Phương pháp xác định nồng độ virus qua liều ELD (Embryo Lethal
Dose) trên phôi gà .................................................................................................36
3.2.3 Bố trí thí nghiệm ................................................................................37
3.2.4 Phương pháp xét nghiệm....................................................................38
3.2.5 Qui trình thực hiện phản ứng HA .......................................................39
3.2.6 Qui trình thực hiện phản ứng HI.........................................................41
3.2.7 Thống kê và xử lý số liệu ...................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................44
4.1 KẾT QUẢ TÍNH LIỀU GÂY NHIỄM TRÊN PHÔI GÀ...............................44
4.2 KẾT QUẢ THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH TRÊN GÀ THÍ NGHIỆM ........45
4.3 KẾT QUẢ THEO DÕI TỶ LỆ CHẾT TREN GA THI NGHIỆM ..................46


4.4 KẾT QUẢ KHẢO SAT TRIỆU CHỨNG LAM SANG Ở GA THI NGHIỆM
..........................................................................................................................48
4.5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT BỆNH TÍCH CỦA BỆNH NEWCASTLE QUA MỔ

KHÁM...............................................................................................................50
4.6 KẾT QUẢ KIỂM TRA VIRUS BẰNG PHẢN ỨNG HA..............................52
4.7 KẾT QUẢ PHAN BỐ HIỆU GIA CỦA CAC MẪU BỆNH PHẨM ..............53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................54
5.1 KẾT LUẬN..................................................................................................54
5.2 ĐỀ NGHỊ .....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................55
PHỤ CHƯƠNG.....................................................................................................59


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các loại IFN và các thuốc kích thích tế bào sản sinh IFN .......................17
Hình 2.1 Sơ đồ cơ chế tác động của interferon.......................................................20
Hinh 2.2 Cấu trúc virus newcastle .........................................................................26
Bảng 3.1 Thí nghiệm tính ELD50 ...........................................................................37
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm sử dụng interferon cho gà con 1 tuần tuổi....................38
Bảng 3.3 Trình tự tiến hành phản ứng HA .............................................................41
Bảng 3.4 Trình tự tiến hành phản ứng HI...............................................................43
Bảng 4.1 Kết quả thí nghiệm tính liều ELD50........................................................44
Bảng 4.3 Tỷ lệ chết của gà thí nghiệm theo thời gian ............................................46
Bảng 4.4 Tần số xuất hiện triệu chứng của gà bệnh thí nghiệm..............................48
Bảng 4.5 Tần số xuất hiện bệnh tích gà bệnh thí nghiệm .......................................50
Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra virus newcastle bằng phản ứng HA..............................52
Bảng 4.7 Phân bố hiệu giá kháng thể của các mẫu bệnh phẩm ............................53


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ chế tác động của interferon ......................................................9
Hình 2.2 Cấu trúc virus Newcastle ......................................................................15
Hình 4.1 Phân gà mắc bệnh có màu trắng xanh....................................................38

Hình 4.2 Hậu môn gà dính phân trắng .................................................................38
Hình 4.3 Gà chảy nước dãi ..................................................................................38
Hình 4.4 Gà ủ rũ, bỏ ăn .......................................................................................38
Hình 4.5 Dạ dày tuyến xuất huyết.......................................................................40
Hình 4.6 Khí quản xuất huyết ..............................................................................40
Hình 4.7 Ruột non xuất huyết ..............................................................................40
Hình 4.8 Hạch manh tràng viêm, xuất huyết ........................................................40


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AVP:

Antiviral protein

CEF:

Chicken embryo fibroblast

ELD

Embryo lethal dose

HA:

Hemagglutination

HI:

Hemagglutination inhibition


HN:

Haemagglutinin-neuraminidase

IFN:

Interferon

ICPI:

Intracerebral pathogennicity index

IVPI:

Intravenous pathogennicity index

MCH:

Major histocompatibilty complex

MDT:

Mean dead time

NDV:

Newcastle disease virus

NK:


Natural killer

VVND:

Viscerotropic velogenic Newcastle disease

PMV:

Paramyxovirus

Ctv:

cộng tác viên


TÓM LƯỢC
Đề tài “Nghiên cứu sử dụng interferon trong phòng bệnh Newcastle cho gà 1
đến 2 tuần tuổi” Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức trong đó có 4 nghiệm thức sử dụng
interferon chuẩn và interferon – Bacillus subtilis với liều 5.000 UI/gà/ngày qua hai
đường cấp là tiêm bắp và nhỏ mắt, và một lô đối chứng virus không sử dụng
interferon. Sau khi cấp interferon 8 giờ, chúng tôi gây nhiễm gà thí nghiệm bằng
virus Newcastle chủng cường độc venlogenic. Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi
ghi nhận được các kết quả như sau ở các lô đối chứng và nghiệm thức gà nhiễm
bệnh và chết với tỷ lệ là 100%, ở nghiệm thức IFN- B. subtilis đường cấp nhỏ mắt
thời gian gà sống kéo dài đến ngày thứ 9. Kết quả khảo sát tần suất xuất hiện triệu
chứng gà bệnh Newcastle cao nhất là bỏ ăn, ủ rũ, uống nhiều nước là (97,5%), và
thấp nhất là chảy nước dãi với tỷ lệ là (22,5%). Tần suất xuất hiện bệnh tích gà bệnh
Newcastle cao nhất là xuất huyết dạ dày tuyến với tỷ lệ 95 % và thấp nhất là não
xuất huyết với tỷ lệ 12,5%.



CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn nửa thế kỷ qua chất kháng sinh đã được sử dụng có hiệu quả như một vũ
khí lợi hại góp phần đẩy lùi các loại bệnh nhiễm trùng do cả vi khuẩn và vi nấm thế
nhưng đối với virus thì lại không có hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp và gây
thiệt hại nặng nề cho nhà chăn nuôi khi có dịch bệnh do virus gây ra. Thêm vào đó
tác dụng phòng bệnh của vaccine chỉ tạo được kháng thể đặc hiệu với từng kháng
nguyên tương ứng và chỉ đặc hiệu với loại virus đã tiêm phòng.
Những nghiên cứu mới hiện nay cho thấy interferon được xem là biện pháp
lý tưởng để chống bệnh do virus gây ra vì interferon được hình thành tại chổ và
nhanh chóng hơn kháng thể đặc hiệu. Interferon là một loại protein đặc biệt được
sinh ra trong tế bào sau khi bị nhiễm virus. Interferon ức chế quá trình tổng hợp
ARN của virus lạ, vì vậy mà virus có thể xâm nhập vào tế bào mà không nhân lên
được (Nguyễn Cẩm Vân, 2001). Do đó interferon đóng vai trò quan trọng trong cửa
ngõ miễn dịch đầu tiên của cơ thể chống lại virus xâm nhập vào cơ thể vật chủ.
Những năm gần đây người ta đã ứng dụng interferon trong việc phòng chống
bệnh do virus gây nên. Interferon có thể ức chế rộng rãi nhiều loại virus khác nhau
vì nó không có tính đặc hiệu đối với virus mà chỉ có tính đặc hiệu đối với tế bào
chủ. Trong đó, sản phẩm interferon- α gà biểu hiện trên bào tử Bacillus subtilis
đang được thử nghiệm để điều trị các loại virus trên gà. Bệnh Newcastle là bệnh do
virus gây ra, bệnh đặc biệt nguy hiểm với tỷ lệ chết cao có thể lên đến 100% tổng
đàn, do đó việc nghiên cứu phòng và trị bệnh Newcastle là vấn đề rất cần thiết. Vì
thế chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng interferon trong phòng bệnh
Newcastle cho gà từ 1 tuần tuổi đến 2 tuần tuổi”
Mục tiêu đề tài:
- Thử hiệu quả của interferon trong phòng bệnh Newcastle cho gà từ 1- 2 tuần tuổi.
- So sánh hiệu quả phòng bệnh của IFN chuẩn và IFN – Bacillus subtilis giữa các
nghiệm thức qua 2 đường tiêm bắp và nhỏ mắt.



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 INTERFERON VÀ SỰ BIỂU HIỆN INTERFERON-  GÀ TRÊN BỀ MẶT
BÀO TỬ BACILLUS SUBTILIS
2.1.1 Khái niệm interferon
Năm 1937, Findlay và Mac Callum nhận thấy nếu gây nhiễm virus thung
lũng Rift cho khỉ, sau đó nhiễm tiếp virus sốt vàng liều gây chết thì khỉ không bị
bệnh sốt vàng. Hai ông gọi hiện tượng này là can thiệp (interference) của virus
(trích dẫn Phạm Văn Ty, 2005).
Năm 1957, Isaacs và Lindenmann ở Viện nghiên cứu Y học Quốc gia
London gây nhiễm virus cúm bất hoạt vào phôi gà đang phát triển, sau đó lại gây
nhiễm tiếp bằng virus cúm cường độc thì virus cường độc này không thể nhân lên
được trong phôi thai gà. Như vậy virus cúm đã hình thành một chất có khả năng
ngăn cản sự gây nhiễm của virus cúm cường độc. Hai ông cho rằng hiện tượng này
có liên quan đến sự tạo thành trong tế bào nhiễm virus một chất đặc biệt và đặt tên
cho nó là interferon viết tắt là IFN.
Interferon (IFN) là những glycoprotein xuất hiện ở trong tế bào bị nhiễm
virus hay sau sự kích thích cảm ứng. IFN gây nên ở trong tế bào trạng thái kháng
virus, những tế bào đã chịu ảnh hưởng của IFN sẽ làm giảm sự nhân lên của ARN
hay ADN của virus. Interferon có thể lan truyền từ tế bào này đến tế bào kia, điều
này có thể giải thích tại sao hoạt động bảo vệ của cơ thể lại nhanh như vậy để chống
lại virus ở tất cả các cơ quan cảm ứng. Sự tổng hợp IFN một cách tốt nhất thể là khi
nó có mặt hai sợi xoắn ARN (Nguyễn Thị Chính và Trương Thị Hòa, 2005).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu interferon

Năm 1805, Jenne nhận thấy khi chủng đậu cho người chốc mép vì nhiễm
Herpes thì nốt đậu ít khi mọc. Năm 1935, Magraxi phát hiện ở thỏ khi đã bị nhiễm
một loại virus Herpes thì sẽ đề kháng với một loại virus Herpes khác (trích dẫn
Tuyết Quỳnh, 2004).

Từ năm 1950, hiện tượng đối kháng giữa các virus ngày càng được khám phá
nhiều hơn khi kỹ thuật nuôi cấy tế bào phát triển. Năm 1957, khi nuôi cấy virus cúm
trong phôi gà, Isac và Lidenman đã phát hiện ra bản chất của hiện tượng giao hoán
là do một chất đặc biệt đó là interferon.


Năm 1980, các nhà khoa học Mỹ đã tách gen mã hoá cho IFN cấy vào tế bào
nấm men để sinh IFN, sau này người ta dùng E. Coli thay cho nấm men (Phạm Văn
Ty, 2005).
Năm 1980, hai nhà khoa học Mỹ là Boyer và Coken đã tách được gen mã
cho IFN, tách dòng rồi biến nạp vào Saccharomyces cerevisiae, sau này dùng E.
coli thay cho nấm men (Phạm Văn Ty, 2005).
Năm 1982, Trung Quốc đã sản xuất thành công IFN bằng phương pháp công
nghệ sinh học. Trước đây, khi dùng tế bào bạch cầu, mỗi tế bào chỉ tạo 100- 1000
phân tử IFN, nay sản xuất bằng công nghệ sinh học mỗi tế bào có thể cho đến
200.000 phân tử (tăng 100-1.000 lần ) (Phạm Văn Ty, 2005).
Năm 1987, Hoofnagle đã thành công trong việc dùng interferon để điều trị
viêm gan C (trích dẫn Tuyết Quỳnh, 2004).
Năm 1989 ở Mỹ, interferon được dùng chữa trị cho bệnh nhân ung thư bàng
quang, ung thư vú và u hắc tố (trích dẫn Tuyết Quỳnh, 2004).
Carry Canter- nhà khoa học người Phần Lan đã xây dựng phương pháp chiết
tế bào bạch cầu từ máu rồi cho nhiễm virus để các tế bào này tổng hợp nên IFN.
Phương pháp có giá thành cao vì nguồn cung cấp rất hạn chế (Phạm Văn Ty, 2005).
Năm 1991, cơ quan quản lí dược phẩm và thực phẩm FDA (Food & Drug
Administration) của Hoa kỳ cấp giấy phép dùng interferon để chữa trị viêm gan C
với tên thương phẩm là Roferon và IntronA (Phạm Văn Ty và Vũ Nguyên Thành,
2001).
Ở Hy Lạp (1998), interferon đã được dùng để chữa khỏi cho 5/10 bệnh nhân
ung thư máu. Đối với các bệnh ung thư xương, vòm họng, phổi, não, u hắc tố và cả
viêm gan D mãn tính khi dùng interferon để điều trị cũng cho kết quả khả quan.

Interferon còn dùng kết hợp với Tribavirin để chống viêm gan B, C và được
coi là thuốc phụ trợ ZDV (AZT) trong điều trị bệnh AIDS (Phạm Văn Ty, 2005).
Năm 1999, Bệnh viện Bạch Mai và Học viện Quân y các thực nghiệm sử
dụng interferon trong điều trị viêm gan B & C mãn tính cho kết quả khả quan.
Trong trường hợp này interferon có tác dụng loại trừ virus gây nhiễm, chuyển đổi
huyết thanh, cải thiện men gan và ngăn ngừa ung thư tiến triển (trích dẫn Tuyết
Quỳnh, 2004).


Năm 2000, Việt Nam phối hợp với các nhà khoa học Ucraina đã sản xuất thử
thành công IFN- tại viện vaccine Nha Trang theo công nghệ mới sử dụng phage
gắn gen mã cho IFN rồi cho phage nhân lên trong E. coli (Phạm Văn Ty, 2005).
Năm 2003, viện vaccine Nha Trang cũng bắt đầu nghiên cứu sản xuất thuốc
nhỏ mũi làm từ interferon để phòng chống bệnh cúm, các bệnh truyền nhiễm đường
hô hấp do virus (trích dẫn Tuyết Quỳnh, 2004).
Ở nước ta hiện đang lưu hành nhiều loại thuốc từ interferon với các tên biệt
dược như RoferonA (của hãng Roche,Thụy Sỹ), IntronA (Mỹ), Shanthaferon (Ấn
Độ), La feron (Ucraina), Alpha Feron (Jedang- Hàn Quốc) và Superferon (Viện
Vaccine Việt Nam) đều làm từ loại alpha 2a và 2b, trong khi đó ở Trung Quốc
người ta đã sử dụng cả loại gamma (trích dẫn Tuyết Quỳnh, 2004).
2.1.3 Phân loại interferon
Theo Phạm Văn Ty (2005), các interferon được chia làm 2 type: I và II
Type I bao gồm IFN- và IFN-. IFN- có ít nhất 15 type phụ có khối
lượng phân tử khoảng 18kDa. Các gen mã hóa cho chúng có 85% tính tương đồng.
Nguồn tế bào chính sản xuất IFN- là bạch cầu đơn nhân IFN-: có khoảng 20
polypeptit, mỗi một polypeptit được mã hoá bởi các gen riêng lẽ. IFN- là
glycoprotein với khối lượng phân tử 20kDa, là sản phẩm đơn gen, tế bào chủ yếu
sản xuất IFN- là nguyên bào sợi.
IFN type I có 4 chức năng chính
+ Ức chế sự sao chép của virus : chức năng kháng virus của IFN typ 1 là khi

một tế bào bị nhiễm virus thì IFN được tiết ra để bảo vệ các tế bào bên cạnh chưa bị
nhiễm.
+ Ức chế sinh tổng hợp protein : IFN- được sử dụng như một tác nhân
chống tăng sinh trưởng của các khối u.
+ Làm tăng khả năng tan của các tế bào giết tự nhiên : chức năng quan trọng
của các tế bào NK (giết tự nhiên – Natural killer) là giết các tế bào gây nhiễm.
+ Điều chỉnh sự biểu hiện của phân tử MHC I (Major histocompatibilty
complex) và ức chế hoàn toàn biểu hiện của MHC II : hầu hết tế bào lympho T tiêu
huỷ các kháng nguyên lạ mà nó nhận biết được từ trước để phân biệt với MHC.
Interferon type 1 đưa hiệu quả thời kỳ đáp ứng miễn dịch trung gian lên cao bằng
cách nâng cao hiệu các lympho bào T giết trung gian.


Type II là IFN- hay còn gọi là IFN miễn dịch vì chúng chủ yếu là do tế bào
T hoạt hóa tạo thành nên và thực chất cũng là một lymphokin. IFN- là glycoprotein
gồm 2 chuỗi giống nhau với khối lượng phân tử 21kDa và 24kDa được mã hóa bởi
các gen giống nhau.
IFN- có rất nhiều chức năng nhưng chủ yếu là:
+ IFN- có tác dụng kích thích hoạt động mạnh của các tế bào đơn nhân.
Trực tiếp tổng hợp enzyme trong đường hô hấp giúp đại thực bào giết các vi sinh
vật gây độc và các tế bào ung thư.
+ IFN- kích thích sự hoạt hoá tiêu hủy của các tế bào giết tự nhiên nhưng ít
hơn là IFN type 1.
2.1.4 Sự tạo thành interferon
Các yếu tố thường xuyên kích thích sinh IFN có thể là: vi khuẩn, virus,
protein, nội độc tố vi khuẩn, các lectin DHA (có mặt trong các loại đậu dùng trong
thực phẩm), phức hợp kháng nguyên + kháng thể, một số hoá chất và phức hợp
kháng nguyên, dị nguyên, nước miếng của các loại côn trùng hút máu (muỗi..), một
số hợp chất cao phân tử poly IC, poly GC… (Nguyễn Thị Chính và Ngô Tiến Hiển,
2001).

Các thứ thuốc dưới dạng uống và dưới dạng tiêm kích thích sinh IFN như:
Theophylin, Cofein, Dipyridamol, Papaveria, No- spa, Dibazol… là thuốc uống
kích thích sinh IFN tốt, còn thuốc tiêm kích thích sinh IFN tốt là : Dibazol, No – spa
(Nguyễn Thị Chính và Ngô Tiến Hiển, 2001).


Bảng 2.1 Các loại IFN và các thuốc kích thích tế bào sản sinh IFN

Loại IFN
IFN-
( IFN bạch cầu)

IFN-,
IFN-Fibroblastic

IFN-

Số gen
mã hoá
20

1

1

Tế bào sản sinh ra IFN
Tế bào lympho B
Đại thực bào
Bạch cầu đơn nhân và tế bào
lympho ở ruột

Các mảnh payer ruột thừa
Bạch cầu đơn nhân ở phổi
Các hạch bạch huyết
Nguyên bào sợi( Fibroblaste)
Tế bào biểu mô ( Epithelium)

Tế bào lympho T
Đại thực bào

Thuốc cảm ứng sinh
IFN
Virus: vaccine Sabin
phòng bại liệt, vaccine
sởi, quai bị, cúm
Các thuốc giãn mạch:
Theophyllin, Piradamon,
Dibazol

Tiloron (Amixin)
Poly – Guanin (Arn hai
mạch tổng hợp)
Nấm men rượu
Saccharomyces cervisiae
Vaccine ho gà+ giải độc
tố uốn ván + bạch hầu
Vaccine vi khuẩn
Kkebsiella pneumoniae,
Hemophillus influenzae
Thuốc có Germanium


(Nguyễn Thị Chính và Ngô Tiến Hiển, 2001)

2.1.5 Các đặc tính cơ bản
Tính chất lý hóa: IFN có nguồn gốc khác nhau sẽ có trọng lượng phân tử và
điểm đẳng điện khác nhau.
Interferon có khả năng chịu được pH acid và bền vững với nhiệt độ. Hoạt
tính IFN có thể giữ được khá lâu ở 4oC, tuy nhiên IFN có độ tinh khiết cao lại rất
nhạy với nhiệt. Hoạt tính IFN gà không bị phá hủy khi đun nóng ở 56oC - 60 oC
trong 1 giờ, hoạt tính này giảm xuống 4 lần ở 80 oC trong 1 giờ và giảm xuống 8 lần
ở 85 oC trong 1 giờ.
Tính nhạy cảm của IFN với enzyme phân hủy protein: do bản chất là protein
hay glycoprotein, nên IFN dễ bị phân hủy bởi các men tiêu hóa protein như trysin,
chymotrypsin và papain.


Tính đặc hiệu theo loài: IFN có tính đặc hiệu cho từng loài.
Tính kháng nguyên: IFN từ các loài động vật khác nhau có cấu trúc kháng
nguyên khác nhau, tuy nhiên tính kháng nguyên này rất yếu.
Interferon xuất hiện sớm chỉ sau 1 -2 giờ sau khi tế bào được kích thích. IFN
được sản sinh ra nhưng chỉ tồn tại trong máu một vài ngày đến một vài tuần lễ
(Phạm Văn Ty, 2005).
IFN có tác dụng ức chế không đặc hiệu đối với các virus và nhiều loại tế bào
ung thư. IFN ngăn cản sự nhân lên của nhiều loại virus khác nhau chứ không phải là
chỉ với virus đã cảm ứng sinh IFN.
IFN không tác động trực tiếp lên virus như kháng thể, chúng ngăn cản sự
nhân lên của virus theo một cơ chế đặc biệt – cơ chế enzyme (Nguyễn Thị Chính,
Ngô Tiến Hiển, 2001).
2.1.6 Tác dụng của interferon
Chức năng sinh học quan trọng nhất của IFN là cảm ứng để tế bào sản sinh
ra protein ngăn cản sự khởi đầu dịch mã và phá hủy mARN của virus. Ở các bệnh

nhiễm virus như cúm, sởi, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản…, vào những ngày
đầu IFN xuất hiện trong máu với hàm lượng tăng dần. Lượng IFN càng tăng thì số
lượng virus càng giảm và bệnh càng mau bị đẩy lùi. Nhiều người cho rằng vai trò
ức chế sự nhân lên của virus trong giai đoạn đầu chủ yếu do IFN, vì IFN được hình
thành tại chỗ và nhanh chóng hơn kháng thể đặc hiệu, còn kháng thể xuất hiện sau
chỉ có tác dụng lâu dài chống tái nhiễm (Phạm Văn Ty, 2005).
IFN có tác dụng ức chế sự tăng sinh nhanh chóng của tế bào ác tính, điều này
cũng do tác động ngăn cản quá trình tổng hợp protein. IFN- được dùng để ức chế
sự tăng sinh của các tế bào ung thư.
IFN có vai trò hoạt hóa tế bào NK để chúng phá hủy tế bào đích nhiễm virus.
IFN có tác dụng tăng cường sự biểu hiện của glycoprotein MHC-I và II trên
bề mặt tế bào, tạo điều kiện cho các tế bào của hệ thống miễn dịch nhận diện kháng
nguyên virus.
IFN- với vai trò là lymphokin tham gia vào quá trình điều hòa miễn dịch,
thúc đẩy quá trình biệt hóa của lympho T, NK, đại thực bào (Phạm Văn Ty, 2005).


2.1.7 Cơ chế tác động của interferon
Khi virus hoặc các tác nhân khác cảm ứng sản sinh IFN xâm nhập vào tế
bào, sau vài giờ hoặc sau một ngày IFN sẽ được hình thành. IFN không tác động
trực tiếp vào virus như kháng thể mà tác động thông qua các enzyme của tế bào khi
tế bào hoạt động. Quá trình tác động đó dẫn đến kết quả cuối cùng là tế bào mất khả
năng tạo các protein của virus, nghĩa là làm cho virus thế hệ con không đủ chất liệu
protein để hình thành nên vỏ capsid. IFN ở ngoài tế bào, tác động vào các thụ thể ở
màng tế bào. Từ đó IFN tác động như một hormon, nhờ AMP vòng (cAMP: Cycle
Adenosine Monophotphate) truyền tin vào nhân tế bào, cảm ứng bộ gen tế bào tổng
hợp ra ít nhất là hai enzyme: enzyme protein kinase là enzyme tổng hợp 2,5A (2,5
oligo –iso- Adenylate Synthetase).
Enzyme protein kinaza photphorin hoá một yếu tố của tế bào ức chế sự hình
thành một phức hợp (gọi là phức hợp khởi động dịch mã) từ đó ức chế quá trình

dịch mã mARN của virus thành protein (ức chế quá trình tổng hợp protein virus).
Enzyme tổng hợp 2,5A (2,5 oligo –iso- Adenylate Synthetase) sản sinh ra
2,5A. Sản phẩm 2,5A hoạt hoá một enzyme Endonucle tế bào. Enzyme này phân
huỷ các mARN tự do của virus. Các mARN tự do là các phân tử mARN virus
không kết hợp được với các ribosome tế bào (để tạo thành các poliribosom) đều bị
enzyme endonuclease phân huỷ, do đó tế bào không tổng hợp các protein virus
(Nguyễn Thị Chính, Ngô Tiến Hiển, 2001).


(Nguồn: Nguyễn Thành Đạt, 2001)
Hình 2.1 Sơ đồ cơ chế tác động của interferon

2.1.8 Ứng dụng của interferon trong phòng và trị bệnh cho gia súc, gia
cầm
Theo Hồ Nhân (2007), thì IFN được ứng dụng trong thú y ở các lĩnh vực sau:
Interferon được sử dụng như là tá dược trong vaccine
- Đối với gia cầm: IFN- khi được dùng chung với kháng nguyên có tác dụng
tăng cường đáp ứng kháng thể thứ cấp duy trì nồng độ cao trong một thời gian dài.
Hơn nữa, việc kết hợp kháng nguyên với IFN- đã làm giảm liều sử dụng vaccine.
- Đối với gia súc: IFN- và IFN- được sử dụng kết hợp với vaccine trong
phòng bệnh lở mồm long móng, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo cho
hiệu quả cao PRRS (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome).
Interferon dùng chẩn đoán bệnh
- Interferon- dùng chuẩn đoán: bệnh lao ở bò (Bovine tuberculosis), John’s
disease, Brucellosis ngoài ra còn dùng chẩn đoán bệnh lao, bệnh phong hủi ở người.


- Interferon- dùng chẩn đoán bệnh IBR (Infectious Bovine Rhinotracheitis).
Interferon dùng trong phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm
Sử dụng interferon- trong việc phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm là một

giải pháp thay thế kháng sinh an toàn - hiệu quả cao.
+ Đối với trâu, bò
- Bệnh viêm đường hô hấp: Bovine herpesvirus 1- BHV 1 là nguyên nhân
gây nên bệnh viêm đường hô hấp trên ở bò, đây là bệnh truyền nhiễm do virus xảy
ra phổ biến trên toàn thế giới với các triệu chứng điển hình như sốt, sẩy thai và kèm
theo các triệu chứng hô hấp khác. Khi bò mắc bệnh này nếu được điều trị sớm với
interferon- thì sẽ giảm triệu chứng lâm sàng, giảm tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn kế
phát.
- Bệnh viêm vú: liệu pháp sử dụng kháng sinh chỉ mang lại hiệu quả vừa phải
nên việc kết hợp điều trị với interferon đã mang lại hiệu quả cao hơn, giảm hiện
tượng kháng thuốc của vi khuẩn và vấn đề tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn
nuôi.
- Bệnh do Salmonella: điều trị kết hợp với interferon- đã làm giảm nhiễm
trùng máu, giảm sốt, hạn chế tiêu chảy và tỷ lệ chết.
+ Đối với heo: interferon- được sử dụng như là một chất tăng cường tác
dụng của hệ miễn dịch không đặc hiệu trong trường hợp con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm do virus như hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo PRRS
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome), bệnh viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm (TGE- Transmissible gastroenteritis) …
+ Đối với gia cầm
- Tăng sức đề kháng với bệnh truyền nhiễm do Salmonella, E.coli…
- Ứng dụng hiệu quả trong điều trị các bệnh do virus gây ra như: cúm,
Marek, Gumboro, viêm gan B do virus ở gia cầm.
2.1.9 Sự biểu hiện interferon- α gà trên bề mặt bào tử B. subtilis
Bacillus spp. là vi khuẩn Gram (+), hoại sinh, hiếu khí, hình que, tạo nội bào
tử và hiện diện trong đất, nước, thực vật và cả thực vật đang thối rữa. Cho đến nay,
giống Bacillus có ít nhất 65 loài chủ yếu phân thành 5 nhóm khác nhau dựa trên
trình tự 16S rRNA (Priest, 1993) và Bacillus subtilis (B. subtilis) thuộc nhóm II.



Các báo cáo cho thấy B. subtilis gây kích thích miễn dịch hệ thống và miễn
dịch tế bào sau khi uống vào đường tiêu hóa và làm giảm tiêu chảy (Mazza, 1994).
Tác dụng của bào tử B. subtilis như probiotics hay tác nhân cạnh tranh đã được xác
định khi đưa vào đường miệng gà con 1 ngày tuổi với lượng 2,5 x 108 bào tử B.
subtilis đã ngăn chặn được sự lây nhiễm của E. coli 078:K80 (La Ragione và ctv,
2001), với lượng 1 x 109 bào tử B. subtilis đủ để ức chế Salmonella enterica (La
Ragione và ctv, 2003).
Các nghiên cứu in vivo cho thấy, mặc dù B. subtilis trong probiotics ở dạng
bào tử nhưng khi vào đường ruột sẽ vẫn tiến hành chu kỳ sống của mình: bào tử nẩy
mầm, tăng sinh và lại tạo bào tử. Điều này giải thích cho sự ứng dụng rộng rãi B.
subtilis ở dạng bào tử ngủ (dormant spores) sản xuất các probiotics thương mại cho
người và động vật (Tran Thu Hoa và ctv, 2001).
Với những ưu điểm trên của B. subtilis, người ta nghiên cứu tạo ra sản phẩm
biểu hiện interferon- α gà trên bề mặt bào tử B. subtilis và tiến hành thử nghiệm in
vivo trên bệnh Newcastle ở gà.


2.2 BỆNH NEWCASTLE TRÊN GÀ
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1833, lần đầu tiên Petemi mô tả tỉ mỉ về một trận dịch gà ở Hungari. Năm
1880, Denprato ở Ý bắt đầu phân biệt bệnh Dịch tả với Tụ huyết trùng gà và gọi tên
là Typhus exudavitus gallinarum. Năm 1901, Xentani tìm ra căn bệnh là một virus
(trích dẫn Nguyễn Trường Giỏi,1999).
Bệnh Newcastle xảy ra lần đầu tiên vào năm 1926 tại Java, Indonesia
(Kraneveld, 1926) và ở Newcastle- upon- Tyne, Anh (Doyle, 1927). Từ đó, Doyle
đã đặt tên bệnh là Newcastle để tránh nhằm lẫn với các bệnh khác. Sau đó, có nhiều
bài báo cáo về sự bùng phát của bệnh ở Châu Âu giống với những gì người ta biết
về bệnh Newcastle đã từng xảy ra trước đó vào năm 1926. Levine (1964) trích dẫn
của Ochi và Hashimoto, cho rằng bệnh có thể xảy ra sớm hơn ở Hàn Quốc vào năm
1924.

Năm 1927, Doyle mô tả bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính với
bệnh tích chủ yếu là xuất huyết ở đường tiêu hóa. Đặc trưng của bệnh là virus gây
bệnh có tính hướng nội tạng do chủng velogenic gây ra. Bệnh còn được gọi tên là
viscerotropic velogenic Newcastle disease (VVND).
Tại Mỹ năm 1930, bệnh thường xảy ra ở thể mãn tính kèm theo rối loạn hệ
thần kinh trung ương, vì vậy bệnh còn có tên Pneumoencehalitis (Saif, 2008 ).
Beaudette và Black (1946) mô tả bệnh Newcastle là bệnh cấp tính xảy ra với
bệnh tích xuất hiện ở đường hô hấp và thần kinh; xảy ra chủ yếu ở gà con, ở gà lớn
có tỷ lệ chết thấp, do chủng mesogenic gây ra.
Năm 1948, Hitchner và Johnson mô tả bệnh xảy ra ở thể nhẹ với triệu chứng
hô hấp, có tỷ lệ chết thấp. Bệnh do chủng lentogenic gây ra.
Đầu những năm 1960, có nhiều báo cáo về việc sử dụng vaccine để chống lại
chủng virus có độc lực cao ở Trung Đông (Chu và Rizk, 1971).
Theo ghi nhận của Walker và ctv (1973), ở Mỹ đã áp dụng thành công
chương trình phòng bệnh ở Nam California. Bệnh đã được khống chế thông qua
việc tiêu hủy những chim bệnh và quản lý chặt chẽ việc tiêm phòng những loài gia
cầm mẫn cảm bệnh.
Năm 1980, người ta phát hiện bệnh xảy ra trên bồ câu và virus gây bệnh
Newcastle được đặt tên là Pigeon paramyxovirus type 1 (PPMV- 1), mặc dù trên


thực tế thì chủng virus gây bệnh được xác định là virus gây bệnh trên gia cầm (Saif,
2008).
Tại đảo Western của Scotland năm 1986, một trận dịch xảy ra làm chết toàn
bộ gà ở đây, người ta tìm thấy chủng virus gây bệnh Newcastle trên đàn gà ở địa
phương (Saif, 2008).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, bệnh Newcastle đã xuất hiện ở khắp hai miền Nam và Bắc.
Trong thời kỳ thuộc Pháp, bệnh được gọi là dịch tả gà. Năm 1933, Phạm Văn
Huyến có mô tả một bệnh dịch tả gà mà tác giả gọi là dịch tả gà giả. Năm 1938,

Vittoz báo cáo về một bệnh mà tác giả gọi là “dịch tả gà giả Nam bộ” (trích dẫn
Dương Nghĩa Quốc, 1997). Tuy nhiên, bệnh được chính thức ghi nhận qua chẩn
đoán ở phòng thí nghiệm vào năm 1949. Từ đó, Newcastle được xem là bệnh gây
tác hại lớn nhất đối với nền chăn nuôi gà ở Việt Nam (Tran Đinh Tu et al, 1998).
Giai đoạn 1955 - 1959, phòng Thú y thuộc viện Khảo cứu Nông Lâm (1955),
sau là viện Khảo cứu Chăn nuôi (1957), ở Hà nội do Đặng Trần Dũng đã nghiên
cứu được chủng vaccine Newcastle hệ 1 làm giống chuẩn tối miễn dịch gà, lấy
huyết thanh để điều tra bệnh toi gà ở miền Bắc Việt Nam và đã kết luận bệnh toi gà
ở Việt Nam là Newcastle (Trần Diễm Uyên và Nguyễn Quang Sức, 1999).
Năm 1956, Nguyễn Văn Lương và Neter đã chẩn đoán được những gà bệnh
ở miền Nam là do Newcastle. Trong thời gian này, Trần Quang Nhiên và Nguyễn
Lương (1956), đã xác định bệnh Newcastle xảy ra rất phổ biến ở nhiều tỉnh thuộc
miền Bắc và đã nghiên cứu vaccine phòng bệnh này (trích dẫn Dương Nghĩa Quốc,
1997).
Các kết quả nghiên cứu về bệnh Newcastle và áp dụng vaccine phòng bệnh
do hai nhà khoa học Nguyễn Bá Huệ và Nguyễn Thu Hồng thực hiện vào thập kỷ
80 ở viện Thú Y đã phân lập nhiều chủng virus Newcastle từ các ổ dịch ở các trại
gà nuôi công nghiệp và gà nuôi thả trong đàn. Hai tác giả này cũng nghiên cứu áp
dụng vaccine Lasota bằng các phương pháp cho uống và cho ăn (trích dẫn Nguyễn
Trường Giỏi,1999).
Năm 1981, Trần Đình từ và cộng tác đã nghiên cứu độc lực của các chủng
virus vaccine Newcastle và có kết luận rằng chủng hệ I có nhiều đặc tính tương
đồng với chủng Mukterwar (trích dẫn Dương Nghĩa Quốc, 1997).
Việc sử dụng vaccine để khống chế bệnh Newcastle được thực hiện vào
những năm 1960. Ở thời điểm này, gia cầm được chủng ngừa bằng vaccine virus


sống nhược độc, đông khô. Gần đây, phát triển vaccine Newcastle chịu nhiệt được
sản xuất từ chủng V4 và I2. Năm 1999, gần 8000 liều vaccine chịu nhiệt đã được
công ty Navetco sản xuất và cung cấp trên thị trường (Tran Đinh Tu et al, 1998).

2.2.3 Căn bệnh học
Phân loại
Virus thuộc họ Paramyxoridae, giống Avulavirus, loài Paramyxovirus.
Virus gây bệnh Newcastle là một Paramyxovirus và trong thời gian dài được
coi là một Avian Paramyxovirus duy nhất. Tuy nhiên gần đây, một loạt Avian
Paramyxovirus khác được phát hiện. Có 9 serotype đã được xác định ký hiệu từ
PMV1 đến PMV9. NDV (Newcastle disease virus) thuộc PMV1.
Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
Paramyxovirus là một loại virus đa hình thái, ở dạng hình cầu có kích thước
khoảng 100-500 nm, ở dạng hình sợi có kích thước chiều ngang khoảng 100nm với
chiều dài thay đổi. Hình thái của virus biến đổi theo nồng độ muối của môi trường
sống. Quan sát dưới kính hiển vi điện tử, ở trong nước mảnh virus có hình tròn và
có dạng hình sợi kéo dài trong dung dịch muối.
Bộ gen là một phân tử ARN, một chuỗi âm có trọng lượng phân tử khoảng
5.10 Dalton, chiếm 5% trọng lượng của tiểu thể virus. Nucleocapsid có dạng đối
xứng xoắn với đường kính 18nm và khoảng cách vòng xoắn 5-6nm, được bao bọc
bởi một lớp áo ngoài.
6

Theo Nguyễn Như Thanh (1997), virus Newcastle chứa ít nhất 6 protein cấu
trúc như sau:
- Haemagglutinin-neuraminidase (HN): có đặc tính ngưng kết hồng cầu và có
hoạt tính của men neuraminidaza có tác dụng cắt đứt các thụ thể của hồng cầu.
- Fusion protein ( F) : có tác dụng liên hợp các tế bào bị nhiễm virus với nhau
để tạo thành tế bào khổng lồ đa nhân.
-

Large protein (L): chưa rõ chức năng

-


Matrix protein (M): có tác dụng gắn ARN của virus với vỏ bọc

- Phospho nucleoprotein (NP): hình ống dài và xoắn ốc nhiều vòng, cũng chưa
rõ chức năng.
-

Nucleoprotein ( N): là một protein kiềm có tác dụng bảo vệ ARN của virus.


×