Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN sán TRÊN cá TRA (pangasianodon hypophthamus) NUÔI tại TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ THỊ DIỄM KIỀU

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthamus) NUÔI TẠI TỈNH
AN GIANG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthamus) NUÔI TẠI TỈNH
AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hữu Hưng

Sinh viên thực hiện:


Lê Thị Diễm Kiều
MSSV: 3042803
Lớp: Thú y K30

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
------  ------

Đề tài: Tình hình nhiễm giun sán trên cá tra (Pangasianodon hypophthamus)
nuôi tại tỉnh An Giang; do sinh viên: Lê Thị Diễm Kiều thực hiện tại tỉnh An
Giang từ tháng 12/2008 đến 3/2009.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Cần Thơ, ngày

Duyệt Bộ môn Thú Y

Cần Thơ, ngày

tháng


năm 2009

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2009

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

i


LỜI CẢM TẠ

* Kính dâng lên cha mẹ
Suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
* Mãi mãi biết ơn
Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, cung
cấp kiến thức và kinh nghiệm cho tôi hoàn thành luận văn này.
* Chân thành cảm ơn
Cô cố vấn học tập Huỳnh Kim Diệu đã hết lòng lo lắng và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Các thầy cô Bộ môn Thú y và Chăn nuôi thú y đã hướng dẫn và truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Anh Nguyễn Phi Bằng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu mẫu.
Các anh chị lớp Thú y khóa 29 đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian
qua.
Và cuối cùng thân gửi đến toàn thể các bạn lớp Thú y khóa 30 với lời chúc
tốt đẹp nhất.


Xin chân thành cảm ơn!

Người cảm ơn

LÊ THỊ DIỄM KIỀU

ii


MỤC LỤC

Trang
Trang duyệt ............................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................ix
TÓM LƯỢC...........................................................................................................x
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .........................................................................3
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG .........................................3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng ngoài nước.........................3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trong nước .........................5
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA ...............................................................6
2.2.1 Phân loại .........................................................................................6
2.2.2 Phân bố và môi trường sống ........................................................6
2.2.3 Hình thái sinh lý ..............................................................................7

2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................8
2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................9
2.2.6 Đặc điểm sinh sản..........................................................................9
2.2.7 Môi trường sống của cá tra.........................................................10
2.2.8 Giá trị dinh dưỡng cá tra. ............................................................10
2.3 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN GÂY BỆNH .......................................11

iii


2.4 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI GIUN SÁN THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN
CÁ..............................................................................................................12
2.4.1 Bệnh do ngành giun dẹp Plathelminthes (Schneider, 1878) ...12
2.4.2 Bệnh do lớp sán dây Cestoidea (Rudolphi, 1808)....................17
2.4.3 Bệnh do lớp giun tròn ..................................................................20
2.5 BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG XẢY RA TRÊN CÁ TRA .............23
2.5.1 Bệnh đốm đỏ .................................................................................23
2.5.2 Bệnh gan, thận mủ........................................................................24
2.5.3 Bệnh trắng da ................................................................................25
2.6 MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
...................................................................................................................27
2.6.1 Chỉ số pH........................................................................................27
2.6.2 Độ kiềm ..........................................................................................27
2.6.3 Chỉ số NH3 .....................................................................................28
2.6.4 Chỉ số NO2 .....................................................................................28
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................30
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................30
3.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..............................................30
3.3 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU...............................................................30
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................30

3.3.2 Dụng cụ và hoá chất .....................................................................30
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................31
3.4.1 Phương pháp thu mẫu..................................................................31
3.4.2 Phương pháp phân tích mẫu .......................................................31
3.4.3 Phương pháp cố định mẫu...........................................................33
3.4.4 Phương pháp nhuộm mẫu sán lá................................................33
3.4.5 Phương pháp xác định mật độ nuôi và mức độ nhiễm giun sán
.........................................................................................................33

iv


3.4.6 Phương pháp định danh phân loại..............................................35
3.4.7 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến
sự xuất hiện bệnh..........................................................................35
3.4.8 Phương pháp xử lý số liệu............................................................35
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN..............................................................36
4.1 SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NUÔI CÁ TRA ...................................................36
4.2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG .37
4.3 TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN Ở CÁ TRA ...........................................40
4.4 TÌNH HÌNH NHIỄM NGOẠI KÝ SINH SÁN LÁ SILURODISCOIDES .43
4.5 TÌNH HÌNH NHIỄM CÁC LOÀI NỘI KÝ SINH TRÙNG Ở CÁ TRA ....46
4.6 TÌNH HÌNH NHIỄM GHÉP GIỮA CÁC LOÀI GIUN SÁN Ở CÁ TRA..47
4.7 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH TRUYỀN NHIỄM ...48
4.8 TÌNH HÌNH NHIỄM GHÉP SÁN LÁ SILURODISCOIDES VÀ BỆNH
TRUYỀN NHIỄM Ở CÁ TRA .................................................................49
4.9 MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN ĐƯỢC ................................................50
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................53
5.1 KẾT LUẬN...................................................................................................53
5.2 ĐỀ NGHỊ .....................................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TP. : thành phố
H. : huyện
SMKT: số cá kiểm tra
SMN: số cá nhiễm
TLN: tỷ lệ nhiễm
CĐN: cường độ nhiễm

vi


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1 Thành phần dinh dưỡng của cá tra trên 100g sản phẩm............... 11
Bảng 2 Tiêu chuẩn về chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản .............. 29
Bảng 3 Diện tích ao nuôi cá tra tại 2 điểm khảo sát từ năm 2006-2008 ... 36
Bảng 4 Tỷ lệ các chỉ số hóa học môi trường nước ở các ao nuôi ............. 37
Bảng 5 Tỷ lệ các chỉ số hóa học môi trường nước theo giai đoạn nuôi..... 38
Bảng 6 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở cá tra theo mật độ nuôi............................. 40
Bảng 7 Tỷ lệ nhiễm giun sán giữa 2 loại cá theo ao nuôi........................... 41

Bảng 8 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở cá tra theo giai đoạn nuôi ......................... 42
Bảng 9 Tỷ lệ nhiễm sán lá Silurodiscoides theo giai đoạn nuôi ................. 43
Bảng 10 Tỷ lệ nhiễm sán lá Silurodiscoides theo vị trí ký sinh ở cá tra ..... 44
Bảng 11 Tỷ lệ nhiễm các loài nội ký sinh trùng ở cá tra thịt ....................... 46
Bảng 12 Tỷ lệ nhiễm ghép giữa các loài giun sán ở cá tra ........................ 47
Bảng 13 Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở cá tra....................................... 48
Bảng 14 Tỷ lệ nhiễm ghép sán lá Silurodiscoides và bệnh truyền nhiễm .. 49

vii


DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1 Cá tra (Pangasianodon hypophthamus) ..................................................6
Hình 2 Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ ..................................11
Hình 3 Sán lá đơn chủ .........................................................................................13
Hình 4 Móc và gai giao phối của Silurodiscoides ..............................................16
Hình 5 Sán dây Bothriocephalus gowkongensis ..................................................18
Hình 6 Giun tròn Spectatus pangasia ........................................................................ 22
Hình 7 Mẫu sán lá tươi .......................................................................................51
Hình 8 Sán lá nhuộm carmin ..............................................................................51
Hình 9 Phần đầu Spectatus sp. ...........................................................................51
Hình 10 Phần đuôi Spectatus sp...........................................................................52
Hình 11 Cuống mật viêm.....................................................................................52
Hình 12 Bệnh gan thận mủ ..................................................................................52
Hình 13 Cá bị bệnh vàng da.................................................................................52

viii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 1 Diện tích nuôi cá tra của Long Xuyên và Châu Phú từ 2006-2008 .....36
Biểu đồ 2 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán giữa các địa điểm khảo sát ....................42
Biểu đồ 3 So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá theo giai đoạn............................................43
Biểu đồ 4 So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá theo vị trí ký sinh ở hai giai đoạn nuôi trên
cá tra ..................................................................................................45

ix


TÓM LƯỢC

Qua điều tra tình hình nhiễm giun sán ở cá tra nuôi tại tỉnh An Giang từ
12/2008 đến 3/2009 với tổng số 284 mẫu cá tra chúng tôi ghi nhận được kết quả
như sau:
Cá tra nuôi tại An Giang nhiễm giun sán với tỷ lệ 44,71% trong đó huyện
Châu Phú nhiễm cao nhất chiếm tỷ lệ 50,25% và TP.Long Xuyên nhiễm thấp hơn
32,18%.
Về loại cá: cá thịt nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ nhiễm (62,50%) cao hơn nhiều
so với cá giống (26,43%).
Về thành phần loài: đã phát hiện được 3 loài: loài sán lá đơn chủ ngoại ký
sinh Silurodiscoides ký sinh ở mang và da cá tra trong đó ký sinh ở mang là chủ yếu
(92,17%) và ký sinh ở da chiếm 7,83%, loài này được tìm thấy ở cá giống và cá thịt;
một loài giun tròn Spectatus sp. ký sinh ở ruột cá thịt chiếm tỷ lệ thấp (0,69%) và
một loài sán dây Bothriocephalus gowkongensis ký sinh ở ruột với tỷ lệ 0,69%.
Môi trường ao nuôi cá tại 2 điểm khảo sát đa số đều nằm trong mức độ giới

hạn tốt.
Cá tra nuôi ở tỉnh An Giang có cường độ nhiễm ghép 2 loài trên cá thể.
Có sự nhiễm ghép giữa bệnh do sán lá ký sinh ở cá tra với bệnh truyền nhiễm
chiếm tỷ lệ 64,28%.

x


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cá Tra (Pangasianodon hypophthamus) là sản phẩm đặc thù của đồng bằng
sông Cửu Long. Nghề nuôi cá tra chỉ sử dụng diện tích rất nhỏ để nuôi (khoảng
6000 ha diện tích mặt ao nuôi, bằng 1% diện tích nuôi tôm) nhưng tạo việc làm cho
hàng chục vạn lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo
ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hiện diện tích nuôi cá tra tập trung tại 10 tỉnh
ĐBSCL với diện tích là 6.160 ha, đạt sản lượng hơn 1,1 triệu tấn. Nghề nuôi cá tra
tập
trung
nhiều
nhất

An
Giang,
Đồng
Tháp,
Vĩnh
long…().
Hiện nay cá tra đã trở thành sản phẩm chiến lược quốc gia của nước ta, nghề
nuôi cá tra ở nước ta đã là ngành sản xuất quy mô lớn trên thế giới, cá tra hiện đang

có mặt trên thị trường của 130 quốc gia và vùng lãnh thổ, đóng góp 2% GDP của cả
nước, xuất khẩu đạt trên 630 nghìn tấn với kim ngạch đạt hơn 1,4 tỷ USD trong
năm 2008, đóng góp đến 32% kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành thủy sản
().
Do hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá tra xuất khẩu khá cao, nên người dân và
các doanh nghiệp đã đầu tư, mở rộng diện tích nuôi cá tra làm gia tăng một cách đột
biến về quy mô và tốc độ, xu thế chung hiện nay là nuôi cá tra thâm canh trong ao,
mang tính công nghiệp cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn. Việc nuôi cá với
mật độ cao, việc quản lý ao nuôi chưa đúng cách, nên dẫn đến cá thường xuyên bị
bệnh. Trong đó ký sinh trùng đóng vai trò là yếu tố mở đầu cho vi khuẩn, virus,
nấm tấn công gây bệnh, ký sinh trùng còn làm cá mất máu, giảm sức đề kháng với
mầm bệnh tồn tại thường xuyên trong môi trường nước.
Do đó, việc nghiên cứu về ký sinh trùng trên cá tra là việc làm có ý nghĩa
trong thực tiễn sản xuất nhằm xác định tác nhân gây bệnh để phòng trừ có hiệu quả,
góp phần nâng cao năng suất, sản lượng trong nghề nuôi cá.
Được sự đồng ý của Bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, trường Đại học Cần Thơ tôi tiến hành thực hiện đề tài: “TÌNH HÌNH
NHIỄM GIUN SÁN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthamus) NUÔI
TẠI TỈNH AN GIANG”.

1


Mục tiêu của đề tài
- Xác định tình hình nhiễm giun sán trên cá tra (Pangasianodon
hypophthamus) tại tỉnh An Giang.
- Xác định tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun sán trên cá tra theo giai đoạn.
- Khảo sát một số chỉ tiêu về môi trường nước ảnh hưởng đến cá tra.
- Xác định thành phần giun sán trên cá tra.
- Ảnh hưởng của bệnh do giun sán lên các bệnh truyền nhiễm khác.


2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng ngoài nước
Năm 1929 Viện sỹ V.A.Dogiel (1882-1955) thuộc viện hàn lâm khoa học Liên
Xô đã đưa ra “Phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng trên cá” mở ra một phương
hướng phát triển mới cho nghiên cứu về các khu hệ ký sinh trùng và các loại bệnh
cá do ký sinh trùng gây ra.
Các công trình nghiên cứu về khu hệ ký sinh trùng ký sinh ở các loài cá nước
ngọt ở Liên Xô cũ do Bychowsky biên tập. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả,
công trình đã phát hiện và phân loại được khoảng 2000 loài ký sinh trùng khác nhau
và công bố năm 1968.
Năm 1962 quyển “Bảng phân loại ký sinh trùng của cá nước ngọt Liên Xô”
mô tả 1211 loài ký sinh trùng của khu hệ nước ngọt Liên Xô.
Ở Nhật Bản, Nagasawa, Awakura, Urawa (1989) đã tổng kết nghiên cứu ký
sinh trùng trên cá nước ngọt ở Hokkaido - Nhật Bản và xác định được 96 loài ký
sinh trùng, bao gồm: Protozoa 21 loài; Monogenea 11 loài, Trematoda 22 loài,
Cestoda 10 loài, Nematoda 15 loài, Acanthocephala 7 loài, Mollusca 2 loài,
Copepoda 6 loài, Branchiura 1 loài và Isopoda 1 loài và 38 loài chưa xác định đến
tên loài.
Các nước Châu Âu khác cũng có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh trùng
trên cá Tiri Lom (1958 – 1997), người Tiệp Khắc đã có nghiên cứu ký sinh trùng
Ciliophora, Myxozoa, Microspora, Spotozoa và Mastigophora trên động vật trong
đó có cá. Jiri Lom và G. Grupcheva (1976), nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào của
cá chép ở Tiệp Khắc và Bungari, các tác giả đã so sánh sự xuất hiện bệnh và mô tả
loài mới. Năm 1992 Jiri Lom và Ivandykova đã xuất bản cuốn “Ký sinh trùng đơn

bào (Protozoa) của cá”. Họ cho biết hiện nay có xấp xỉ 2.420 loài ký sinh trùng đơn
bào (Protozoa) ở cá đã được công bố. Nhiều loài gây nguy hiểm cho cá nuôi nước
ngọt và nước biển. Cuốn sách đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu và hệ thống
phân loại của 7 ngành ký sinh trùng đơn bào ở cá gồm: ngành trùng roi
(Mastigophora), ngành Opalinata, ngành Amid (Amoebae), ngành trùng bào tử
(Apicomplexa), ngành vi bào tử (Microspora), ngành trùng lông (Ciliophora),
ngành bào tử (Myxozoa).

3


Ở Ấn Độ, S.P.Gupta (1967) đã nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào và giun sán
ký sinh trùng trên cá. A.V.Gussev (1976) đã nghiên cứu khu hệ sán lá đơn chủ ở 37
loài cá nước ngọt Ấn Độ, phân loại được 57 loài sán lá đơn chủ trong đó có 40 loài
mới.
Ở Banglades, A.T.A.Ahmed và M.T.Ezaz, (1997) đã nghiên cứu ký sinh trùng
của 17 loài cá trơn kinh tế nước ngọt, xác định được 69 loài giun sán ký sinh
Monogenea (1), Trematoda (24), Cestoda (10), Nematoda (28), Acanthocephala
(6), Trematoda (28).
Châu Phi và Trung Cận Đông đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh
trùng ở cá trong đó có Paperna (1961, 1964, 1965, 1996). Năm 1964 Paperna đã
nghiên cứu ký sinh trùng đa bào của 29 loài cá nội địa Israel và phát hiện được 116
loài ký sinh trùng gồm: Monogenea (29), Trematoda (13), ấu trùng Trematoda (43),
Cestoda (7), Nematoda (15), Acanthocephala (1), Hirudinea (1), Mollusca (1),
Crustacea (6). Năm 1996 Paperma cho xuất bản cuốn sách “Ký sinh trùng và bệnh
truyền nhiễm ở cá Châu Phi” ông đã mô tả các bệnh ký sinh trùng ở các trại nuôi cá
và khóa ký sinh trùng quan trọng của cá.
Một số nước khu vực Đông Nam Á đã có các nghiên cứu ký sinh trùng cá từ
đầu thế kỷ 20 nhưng chưa nghiên cứu toàn diện nhóm ký sinh trùng, mà chỉ nghiên
cứu theo từng nhóm ký sinh trùng như: sán lá song chủ (Philippines) hoặc sán lá

song chủ (Malaysia) hoặc ở vài loài cá.
Ở Thái Lan nhà khoa học người Mỹ Charles Branchwilson (1926, 1927, 1928)
đã mô tả hai loài của Argulus và Caligus từ cá nước ngọt Thái Lan. Paiboon Yutisri; Apirum -s Thuhanruksa (1985) khi điều tra khu hệ ký sinh trùng của một số
cá sống tự nhiên ở một số vùng của Thái Lan đã phát hiện 16 loài ký sinh trùng,
trong đó gồm 3 loài ngoại ký sinh trùng và 13 loài nội ký sinh trùng ở cá bống
tượng và tỉ lệ nhiễm 69,00% và giun sán ở cá sặc rằn. Komonporn Jonguthai (1992)
đã nghiên cứu Isopoda và Myxosporidia ký sinh trên cá. Chinabut Suprance (1991,
1993, 1994) đã nghiên cứu sán lá đơn chủ trên một số cá nước ngọt. Thelrawoot
Lerssuthichawal (1997) nghiên cứu sán lá đơn chủ ký sinh trên cá trê ở Thái Lan.
Ở Indonesia, khi nghiên cứu sán dây, sán lá song chủ và giun đầu gai trên cá
nước ngọt ở Java, Lousi Bovien (1926, 1927, 1933) đã mô tả một giống mới và loài
mới Djombangia penetrans tìm thấy ở cá trê trắng; Isoparorchis eurytremum ở cá
Wallago attu. Tiếp theo nhà khoa học người Đức Alfred L.Buschkiel (1932 - 1935)
đã nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào (Ichthyophthyrius multifilis) ở một số loài cá
nước ngọt ở Indonesia. Một số tác giả viện nghiên cứu cá nước ngọt Bogor đã
nghiên cứu ký sinh trùng ở cá nuôi, Darnas Dana (1978), một trong số họ đã nghiên
cứu Myxosporidia ở cá nước ngọt.

4


Ở Trung Quốc, Chen Chil- Leu (1973) đã biên soạn quyển sách ký sinh trùng
cá nước ngọt ở tỉnh Hồ Đắc, điều tra 50 loài cá nước ngọt và phân loại được 375
loài ký sinh trùng. Trong đó, sán lá đơn chủ (Monogenea) có 116 loài, sán dây
(cestoda) 10 loài, sán lá song chủ (Trematoda) có 33 loài, giun tròn (Nematoda) 21
loài, nhuyễn thể (Mollusca) 1 loài, giáp xác (Crustacea) 26 loài, động vật đơn bào
(protozoa) có 159 loài (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2001).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trong nước
Người đầu tiên nghiên cứu ký sinh trùng cá ở Việt Nam là nhà ký sinh trùng
người Pháp, bác sỹ Albert Billet (1856 - 1915). Ông đã mô tả một loài mới sán lá

song chủ Distomum hypselobagri (1898) ký sinh trong bóng hơi cá nheo ở Việt
Nam, P.Chevey và J.Lemasson (1936) đã nghiên cứu sự ký sinh của trùng mỏ neo
Lernaea carassii, Tidd 1933 (Syn. của L. cyprinacea Linne, 1758) ở cá chép nuôi.
Ký sinh trùng - giun sán ở Việt Nam được nghiên cứu rất lâu nhưng nghiên
cứu được xem là toàn diện và đầy đủ nhất là công trình nghiên cứu ký sinh trùng cá
của tiến sỹ Hà Ký (1968 – 1971). Khi điều tra ký sinh trùng ở 16 loài cá kinh tế ở
Bắc Bộ Việt Nam, ông đã xác định được 120 loài ký sinh trùng thuộc 48 giống, 37
họ, 26 bộ và 10 lớp, trong đó trùng roi Mastigophora 2 loài, Myxozoa 18 loài,
Ciliophora 17 loài, Monogenea 42 loài, Cestoda 4 loài, Trematoda 8 loài,
Nematoda 12 loài, Acanthocephala 2 loài, Crustacea 15 loài. Ông đã mô tả một
giống và 42 loài mới với khoa học.
Theo Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề và ctv (2004) lớp sán lá đơn chủ có 1500
loài, hầu hết đều là ký sinh trùng ngoại ký sinh, thường ký sinh trên mang, vây và
da cá nước ngọt và cá biển.
Theo Hà Ký và Bùi Quang Tề (1991) điều tra và nghiên cứu ký sinh trùng ở
62 loài cá kinh tế trên tổng số 500 loài cá nước ngọt qua đó đã xác định và mô tả
được 282 loài ký sinh trùng.
Ở cá nước ngọt ĐBSCL đã phát hiện 49 loài sán lá đơn chủ ký sinh ở 39 loài
cá. Gây tác hại chủ yếu trên cá tra, basa, cá trê, cá lóc bông, cá rô phi, cá bống
tượng… chủ yếu ở giai đoạn cá giống (Bùi Quang Tề, 2001).
Công trình nghiên cứu “khu hệ ký sinh trùng trên 41 loài cá nước ngọt ở
ĐBSCL” của Bùi Quang Tề và ctv (1984-1990), công trình này đã phát hiện được
157 loài ký sinh trùng.
Một số ký sinh trùng gây bệnh nguy hiểm cho cá tra nuôi ở ĐBSCL là trùng
bánh xe (Trichodina, Trichodinella, Tripartiella), trùng quả dưa (Ichthyophthyrius),
trùng loa kèn (Aspiosoma), sán lá đơn chủ (Silurodiscoides), giun tròn (Spectatus)
(Bùi Quang Tề -2001).

5



Công trình nghiên cứu “khu hệ sinh thái ký sinh ở 20 loài cá nước ngọt ở miền
Trung và Tây Nguyên“ của Nguyễn Thị Muội và Đỗ Thị Hoà (1980-1985) công
trình đã phát hiện được 57 loài ký sinh trùng.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA
2.2.1 Phân loại
Cá tra là một trong số 11 loài thuộc họ cá tra (Pangasiidae) đã được xác định ở
sông Cửu Long. Tài liệu phân loại gần đây nhất 1996 của tác giả W.Rainboth xếp
cá tra nằm trong giống cá tra dầu. Cá tra dầu rất ít gặp ở nuớc ta và còn sống sót rất
ít ở Thái Lan và Campuchia, đã được xếp vào danh sách cá cần bảo vệ. Cá tra của ta
cũng khác với loài cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) thuộc họ Ictaluridae.
Phân loại cá tra
Giới Animalia
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ cá nheo Siluriformes (cá da trơn )
Họ Pangasiidae (shark catfishes)
Giống cá tra dầu Pangasius
Loài Pangasianodon hypophthamus (Sauvage 1878)
( cập nhật: 29/12/2008).

Hình 1 Cá tra (Pangasianodon hypophthamus)

2.2.2 Phân bố và môi trường sống
Cá tra và basa phân bố ở lưu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt
Nam, Campuchia và Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp cá tra ở lưu vực sông Mekông

6



và Chao Phraya. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo,
cá bột và cá giống tra được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ
thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt Nam, do cá có tập tính di
cư ngược dòng sông Mêkông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Khảo sát
chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10
đến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Cá tra phân bố ở một số nước Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan,
Indonexia và Việt Nam, loài cá này được tìm thấy ở lưu vực sông Mêkông cũng
như sông Chaophraya. Ngày nay cá tra được nuôi phổ biến trong các ao bè.
Cá tra là loài cá di cư, vào mùa lũ khi mực nước dâng cao cá di chuyển về
vùng thượng nguồn đẻ trứng. Khi mực nước sông xuống thấp cá trở về vùng hạ
nguồn để tìm nơi cư trú.
Cá tra sống từng đàn trên sông cũng như ao hồ, cá có thể sống trong ao hồ có
hàm lượng oxy thấp, cũng như có thể nước tù bẩn. Do đó có thể nuôi với mật độ
cao. Ngoài ra cá tra khoẻ mạnh có sức đề kháng với các thay đổi của môi trưòng
cao, do đó cá ít khi bị bệnh gây chết thành đàn. Ở sông Mêkông, cá tra định cư vùng
thượng nguồn vào tháng 5 - 6, trở về vùng hạ nguồn từ đầu tháng 9 đến cuối tháng
12. Vùng phía Nam của thác Khone việc định cư ở vùng thượng nguồn xảy ra vào
cuối tháng 10, từ tháng 11 - 12 cá hiện diện nơi đây với số lượng nhiều.
Cá tra là loài cá nước nước ngọt, hoạt động sống ở vùng khí hậu nhiệt đới và
môi trường sống lý tưởng cho cá sinh sống với độ pH 6,5 – 7,5, nhiệt độ nước từ
22 – 260C ( ).
Việc cá thích nghi với nhiệt độ như trên nên chúng không thể sống được nếu
nhiệt độ xuống thấp.
Cá phân bố ở các tầng nước từ tầng trên đến tầng đáy, cá có thể sống được ở
các thủy vực nước tĩnh và nước chảy.
Điều kiện tự nhiên, môi trường sống chủ yếu cá tra là ghềnh thác, bờ sông có
bãi cát. Ngoài ra, người ta còn thấy chúng rải rác ở các lòng sông sâu nhiều đá và
kênh rạch. Loài cá này sinh sống chủ yếu dọc theo sông Mêkông, nhiều nhất là ở
Campuchia, Lào và Việt Nam. Cá tập trung ở những chỗ nước sâu vào mùa khô khi

mực nước hạ rất thấp (Thoại Sơn, 2006).
2.2.3 Hình thái sinh lý
Cá tra là cá da trơn có đầu lớn, thân thon và dẹp dần về phía đuôi, vây lưng
cao, có 1 gai lưng cứng có răng cưa, vây ngực có ngạch cứng, lưng xám đen, bụng
hơi bạc, miệng rộng có 2 đôi râu, vây cá có màu nâu sậm hay đen, cá con có 1 sọc
đen chạy dọc 2 bên thân và 2 sọc đen bên dưới 2 đường bên thân, cá có bộ da màu
7


sắc sáng bóng (màu cầu vồng). Tuy nhiên ở cá trưởng thành thì vây kỳ có màu nâu
bình thường và thân không có sọc vằn, chiều dài 130 cm, con lớn nhất có thể nặng
44 kg.
Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước lợ (nồng
độ muối 7-10‰) dễ chết ở pH<5 và nhiệt độ 15 0C, nhưng chịu nóng tới 390C, cá tra
có hàm lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác, cá có cơ quan hô hấp
phụ bằng bóng khí và da nên chịu được môi trường thiếu oxy hoà tan, tiêu hao oxy
và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng
().
2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra sau khi nở 30 – 32 giờ thì hết noãn hoàng cá tra bắt đầu tìm kiếm thức
ăn bên ngoài. Giai đoạn cá bột thì cá tra thể hiện tính dữ và chúng tìm ăn các thức
ăn là động vật sống có kích thước vừa với cỡ miệng. Những thức ăn ưa thích của cá
tra bột là: cá bột các loài (như mè vinh, he, rô…) các loài giáp xác thấp (moina,
daphnia còn gọi là trứng nước), ấu trùng artemia, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau
ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy
đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Ngoài ra
khi khảo sát cá bột vớt trên sông, còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần
cơ thể và mắt cá con các loài cá khác. Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co dãn
được, ruột cá tra ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay
dưới bóng khí và tuyến sinh dục. Dạ dày to và ruột ngắn là đặc điểm của cá thiên về

ăn thịt. Ngay khi vừa hết noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau do đó
biện pháp giải quyết tốt nhất là phải tạo một lượng thức ăn tự nhiên có sẵn và đầy
đủ trong ao ương trước khi thả cá bột, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của cá hạn chế
được ăn lẫn nhau của chúng. Sau 10 ngày cá bắt đầu xuống đáy tìm thức ăn và kể từ
ngày tuổi 25, cá chuyển sang ăn tạp và tính ăn giống như cá trưởng thành. Khi cá
lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ chuyển đổi
loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các loại thức ăn bắt
buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong ao nuôi cá tra
có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật đáy
().
Theo Thoại Sơn (2006) nếu cho cá tra ăn thức ăn có nguồn gốc động vật thì
chúng lớn rất nhanh, đặc biệt là khi nuôi trong ao.
Cá tra có đặc tính ăn những con cá nhỏ hơn (Thoại Sơn, 2006). Vì thế khi cá
tra hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống và thể hiện rõ tính ăn thịt vì vậy chúng
ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá hương không
được cho ăn đầy đủ.

8


2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Khi còn nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 gram). Từ
khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể.
Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự
nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có mẫu cá
dài tới 1,8 mét. Trong ao nuôi vỗ béo, cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 năm
tuổi. Nuôi trong ao một năm cá đạt 1-1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau
cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5-6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự
cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít. Độ béo

cũng tăng dần theo sự phát triển của cá. Ở những năm đầu tiên, độ béo tăng nhanh,
qua các năm sau độ béo biến đổi không đáng kể. Cá có trọng lượng 11,2g có độ béo
là 0,99%, cá nặng 560g có độ béo là 1,6% nhưng cá 3 năm tuổi nặng 3,62kg có độ
béo 1,62% (Trần Thanh Xuân, 1994).
2.2.6 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá thành
thục lần đầu từ 2,5 - 3 kg. Trong tự nhiên, cá thành thục chỉ gặp trên sông ở địa
phận của Campuchia và Thái Lan. Ngay từ năm 1966, Thái Lan đã bắt cá tra thành
thục trên sông (trong đầm Bung Borapet) và kích thích sinh sản nhân tạo thành
công. Sau đó họ nghiên cứu nuôi vỗ cá tra trong ao. Ðến năm 1972 Thái Lan công
bố quy trình sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục
trong ao đất.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn
hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến
sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng
trứng hay noãn sào. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ giai
đọan II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về
kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng
chuyển dần sang màu trắng sữa.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch, cá
có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp
thuộc địa phận Campuchia và Thái lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt
Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và
Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới
Campuchia và Lào. Nhưng tập trung nhất từ khu Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc
địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có thể bắt được những cá tra nặng tới
15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của

9



loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và
trôi về hạ nguồn.
Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn
trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần
trong một năm (Phạm Văn Khánh, 2000).
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt
đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản
tương đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá, lượng trứng vuốt đựơc của mỗi cá thể cái
chỉ chiếm từ 70 - 80% số trứng có trong buồng trứng. Kích thước của trứng cá tra
tương đối nhỏ và có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1mm. Sau
khi đẻ ra và hút nước đường kính trứng khi trương nước có thể tới 1,5 - 1,6 mm.
Tỷ lệ sống của cá tra dưới 30% hiện tượng chết nhiều xảy ra trong tuần đầu
sau khi nở (Cacot, 1998). Theo Subadgja và ctv, tỷ lệ sống của cá tra bột phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng cá bố mẹ và hiện tượng cá chết nhiều là hậu quả của cá bị
nhiễm bệnh hơn là do chúng ăn lẫn nhau.
Khi nuôi vỗ, để cá phát triển và có sản phẩm phát dục tốt cần phải cung cấp
thức ăn cho cá đủ về số lượng và chất lượng, cân đối về thành phần dinh dưỡng đặc
biệt là protein phải đảm bảo từ 30% trở lên. Theo Trương Tấn Toàn (1985) cá tra sẽ
thành thục tốt khi thức ăn có hàm lượng protein 30-50%. Thức ăn phải cung cấp
hàng ngày cho cá.
2.2.7 Môi trường sống của cá tra
Môi trường cho cá tra sống rất quan trọng. Môi trường nước ổn định mồi ăn
đầy đủ, cá tra có sức đề kháng cao, ký sinh trùng và mầm bệnh khó xâm nhập, cá
khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh. Trong nuôi trồng thuỷ sản, phần lớn nguyên nhân
gây bệnh đầu tiên là những biến đổi xấu về môi trường gây sốc hay gây tổn thương
đến cơ thể làm giảm khả năng kháng bệnh của cá, cá dễ bị bệnh và chết (Từ Thanh
Dung, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Thị Tuyết Hoa, 2005).
Môi trường sống cho cá tra thích hợp và phát triển tốt là môi trường nước
ngọt, không bị nhiễm mặn, không bị nhiễm phèn, pH từ 7 - 8, nhiệt độ 26 – 300C,

oxy trên 3mg/l. Tuy nhiên, cá tra nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên vẫn sống được ở
môi trường khắc nghiệt như: đất nhiễm phèn pH = 4 - 4,5, nước bị nhiễm bẩn từ
nước thải sinh hoạt, môi trường dưỡng khí thấp với oxy hoà tan trên 2 mg/l (Phạm
Văn Khánh, 2000).
2.2.8 Giá trị dinh dưỡng cá tra.
Thị trường cá tra ngày càng phát triển và sản phẩm cá tra rất được ưa
chuộng. Người dân Mỹ cho rằng cá tra cung cấp nhiều prôtêin và được người dân
10


sử dụng 4 lần/tuần. Tại Anh, cá da trơn có thể thay thế cho cá tuyết làm nguyên liệu
chế biến thức ăn. Ở khối EU, cá da trơn phi-lê giàu selenium là chất chống lại sự
oxy hoá cho cơ thể và cơ thể chống lại bệnh ung thư ().
Theo nghiên cứu thì thành phần dinh dưỡng của cá tra trên 100g sản phẩm ăn
được là:
Bảng 1 Thành phần dinh dưỡng của cá tra trên 100g sản phẩm

Calo

124calo

Calo từ Tổng lượng Chất béo Cholesteron
chất
chất béo
bão hoà
béo
30,8
3,42g
1,64g
25,2mg


Natri

Prôtêin

70,6mg

23,42g

()
2.3

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN GÂY BỆNH

Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển rất mạnh ở cả nước nói chung
và ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Người nuôi đã tận dụng mọi nguồn có
thể huy động được nhằm đạt hiệu quả cao. Điều này dẫn đến mật độ nuôi cao, thức
ăn nghèo dinh dưỡng, quản lý ao nuôi kém, chất lượng nước nuôi xấu,…làm cá yếu
đi và mầm bệnh có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá (Từ Thanh Dung, 2005). Riêng
đối với cá tra trong nuôi tăng sản với mật độ cao là một vấn đề rất được quan tâm,
vì điều đó sẽ làm tăng khả năng tiếp xúc giữa cá và ký sinh trùng.
Môi trường nước là môi trường sống tất yếu của cá, nhưng nếu nước quá dơ
bẩn, thiếu oxy trầm trọng,…thì cá vẫn không sống nổi. Trong môi trường nước luôn
luôn tồn tại mầm bệnh: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng,…và nó có khả năng trở
thành tác nhân gây bệnh cho cá. Theo Snieszko (1974) đã giải thích mối quan hệ
giữa: môi trường, mầm bệnh và vật chủ dựa theo 3 vòng tròn (hình 2). Bệnh xảy ra
là kết quả tác động của ba nhân tố: môi trường, mầm bệnh và ký chủ, bệnh xảy ra
khi sự cân bằng của ba nhân tố này bị xáo trộn. Hội đủ ba nhân tố trên thì bệnh có
thể xảy ra, tuy nhiên nếu môi trường thuận lợi cho cá và bản thân cá có sức đề
kháng tốt thì cá sẽ không bị bệnh.

MT
KC

Chú thích:

B

MT: môi trường
MB: mầm bệnh
KC: ký chủ

MB

B: bệnh

Hình 2 Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ

11


Theo Từ Thanh Dung (2005) bệnh được chia làm 2 nhóm: bệnh truyền nhiễm
và bệnh không truyền nhiễm:
 Bệnh truyền nhiễm: do vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng gây ra, có tính
chất lan truyền rất nhanh, có thể gây thành ổ dịch làm cá chết hàng loạt. Do đó, nuôi
cá với mật độ cao sẽ làm mầm bệnh lây lan nhanh chóng, thức ăn dư thừa tích tụ
dưới đáy ao và nguồn nước dơ bẩn là điều kiện tốt cho mầm bệnh phát triển và xâm
nhập vào cơ thể cá gây bệnh.
 Bệnh không truyền nhiễm: do dinh dưỡng, môi trường và độc tố, không có
tính chất lây lan. Thức ăn kém dinh dưỡng, oxy thấp, pH không thích hợp là nguyên
nhân làm cá dễ mắc bệnh. Mặt khác, do ngẫu nhiên hay một lý do nào đó mà các

độc tố từ thuốc trừ sâu, thức ăn,…cũng làm cá chết hàng loạt.
2.4 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI GIUN SÁN THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN

2.4.1

Bệnh do ngành giun dẹp Plathelminthes (Schneider, 1878)

Giun dẹp là ngành động vật phát triển thấp trong giới động vật, cơ thể, có đối
xứng hai bên, có 3 lá phôi và chưa có xoang. Cơ thể dẹp, có sự phân hoá thành đầu,
đuôi, lưng, bụng. Vận động, di chuyển có định hướng.
Người ta hình dung cơ thể giun dẹp như hai cái túi lồng vào nhau, có chung
một lỗ miệng, túi ngoài là biểu mô cơ, túi trong là cơ quan tiêu hoá, giữa hai túi là
nhu mô, đệm có các nội quan giấu trong. Lớp biểu mô bên ngoài vốn có lông tơ
nhưng do đời sống kí sinh nên tiêu giảm. Tế bào cơ xếp thành bao kín gồm 3 lớp:
cơ vòng, cơ xiên, cơ dọc; hoạt động của các lớp cơ đối ngược nhau tạo thành các
làn sóng co duỗi, dồn dần từ trước ra sau, đó là cơ sở giúp giun dẹp di chuyển uốn
sóng.
Cơ quan sinh dục lưỡng tính, đã có thêm các tuyến phụ sinh dục, ngoài tinh
hoàn, buồng trứng còn có ống dẫn sinh dục, có thêm noãn hoàng, nhiều giống loài
còn có cơ quan giao cấu.
Hệ thần kinh tập trung thành não ở phía trước với nhiều dây thần kinh chạy
dọc, thường có 2 dây thần kinh phát triển.
Hệ tiêu hoá vẫn như động vật ruột khoang. Trong ngành giun dẹp, một số kí
sinh trùng thể hiện sự thích nghi với điều kiện kí sinh, nên có sự thay đổi về hình
thái, cấu tạo và chức năng của các cơ quan: sự thoái hoá của cơ quan vận động, tiêu
hoá và cảm giác, sự xuất hiện các cơ quan bám và tăng khả năng sinh sản của ký
sinh trùng (Bùi Quang Tề, 2006).
Ngành giun dẹp có 3 lớp, trong đó có giống loài kí sinh trên động vật thuỷ sản:

12



- Lớp sán lá đơn chủ Monogenea (Van Beneden, 1858) Bychowsky, 1935.
- Lớp sán lá song chủ Trematoda (Rudolphi,1808).
- Lớp sán dây Cestodea (Rudolphi, 1808).
Bệnh do lớp sán lá đơn chủ Monogenea (Van Beneden, 1858)
Bychowsky, 1935.
 Đặc điểm chung của lớp Lớp sán lá đơn chủ Monogenea
Lớp sán lá đơn chủ Monogenea có khoảng 1500 loài, hầu hết giống loài đều là
kí sinh trùng ngoại kí sinh, thường kí sinh trên da, mang, vây cá nước ngọt, cá biển.
Số ít kí sinh trên giáp sát, lưỡng thê, baba. . . Lớp sán lá đơn chủ phát triển trực tiếp,
không qua kí chủ trung gian, không xen kẽ thế hệ và cũng không thay đổi ký chủ.

Hình 3 Sán lá đơn chủ

Monogenea

Hình dạng cấu tạo chung: Cơ thể sán lá đơn chủ nhỏ, kích thước chiều dài
khoảng 0,5- 1mm. Các giống loài kí sinh trên cá nước ngọt hình dạng ít thay đổi,
dẹp lưng bụng, hình sợi mảnh hoặc hình hơi bầu dục. Các giống loài sán lá đơn chủ
kí sinh trên cá biển có thay đổi nhiều về hình dạng và kích thước, thường lớn hơn so
với ký sinh trùng cùng giống ký sinh ở cá nước ngọt. Cơ thể của chúng được bao
bọc bên ngoài là một lớp nguyên sinh chất mỏng, trong suốt do tế bào thượng bì
phân tiết mà tạo thành. Tiếp theo là các tầng cơ để bảo vệ cơ thể và giúp ích vận
động. Phía trước cơ thể có miệng, dùng để hút thức ăn và vận động. Cơ quan tiêu
hoá có miệng, hầu, thực quản, ruột hình ống thẳng hoặc phân làm hai nhánh, chỉ có
ruột trước, ruột giữa và không có hậu môn. Sán lá đơn chủ có cơ quan bám rất phát
triển, phía trước cơ thể có các giác bám hút, phía sau cơ thể có đĩa bám lớn, cấu tạo
gồm các móc lớn ở giữa (antho) và các móc rìa (marginal) ở xung quanh bằng chất
kitin, có thể cắm sâu và phá hoại tổ chức của ký chủ, gây thương tổn cơ học, mở


13


×