Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM NGUYÊN SINH ĐỘNG vật NGOẠI ký SINH TRÊN cá TRA (pangasius hypophthalmus) tại cần THƠ, AN GIANG và ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.52 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
------  -------

BÙI NGỌC GIÀU

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TÌNH HÌNH NHIỄM NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT NGOẠI
KÝ SINH TRÊN CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)
TẠI CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, 06/2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
------  -------

BÙI NGỌC GIÀU

TÌNH HÌNH NHIỄM NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT NGOẠI

Trung tâm Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
KÝ SINH TRÊN CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)
TẠI CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Giáo Viên Hướng Dẫn
NGUYỄN HỮU HƯNG

Cần Thơ, 06/2008
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
------  -------

Đề tài: Tình hình nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá tra
(Pangasius hypothalmus) tại Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp; do sinh viên:
BÙI NGỌC GIÀU thực hiện tại Bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp &
SHƯD, trường Đại học Cần Thơ; từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2008.

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm…

Cần Thơ, ngày . ....tháng......năm.....

Trung tâm Học
Liệu
ĐH Thú
Cần
liệu Giáo
họcviên
tậphướng

và nghiên
cứu
Duyệt
Bộ môn
Y Thơ @ TàiDuyệt
dẫn

Cần Thơ, ngày..... tháng ..... năm .....
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CẢM TẠ
* Kính dâng lên cha mẹ
Suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
* Mãi mãi biết ơn
Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, cung
cấp kiến thức và kinh nghiệm cho tôi hoàn thành luận văn này.
* Chân thành cảm ơn
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Văn Biện đã hết lòng lo lắng và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Các thầy cô Bộ môn Thú y và Chăn nuôi thú y đã hướng dẫn và truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Ban Giám đốc và cán bộ Công ty TNHH Song Minh đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Chị Liệu
Hà ThịĐH
ThùyCần
TrangThơ

- Cán@
bộTài
Khuyến
Phú nghiên
Tân và anh
Trung tâm Học
liệuNông
họchuyện
tập và
cứu
Nguyễn Phi Bằng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu mẫu.

Các anh chị lớp Thú y khóa 28 đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian
qua.
Và cuối cùng thân gửi đến toàn thể các bạn lớp Thú y khóa 29 với lời chúc
tốt đẹp nhất.

Bùi Ngọc Giàu

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.................................................................................................................i
Trang duyệt ............................................................................................................ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Mục lục .................................................................................................................iv
Danh mục bảng .................................................................................................... vii
Danh mục hình .................................................................................................... viii

Danh mục từ viết tắt ...............................................................................................ix
Tóm lược.................................................................................................................x
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................i
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................3
ký sinh
trùng@
trong
và liệu
ngoài nước
2.1 Tình
nghiên
cứuCần
Trung tâm
Họchình
Liệu
ĐH
Thơ
Tài
học...................................3
tập và nghiên cứu
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá trên thế giới .................................3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở Việt Nam ..................................4
2.2 Đặc điểm sinh học cá tra....................................................................................5
2.2.1 Phân loại.........................................................................................................5
2.2.2 Phân bố...........................................................................................................6
2.2.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý .............................................................................7
2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng......................................................................................7
2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng......................................................................................8
2.2.6 Đặc điểm sinh sản...........................................................................................8
2.2.7 Môi trường sống của cá tra ...........................................................................10

2.3 Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh ................................................................10
2.4 Một số bệnh do nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá tra........................12
2.4.1 Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis.................................................................12

iv


2.4.2 Bệnh trùng loa kèn........................................................................................14
2.4.3 Bệnh trùng quả dưa Ichthyophthyriosis.........................................................17
2.5 Bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên cá tra....................................................20
2.5.1 Bệnh đốm đỏ ................................................................................................20
2.5.2 Bệnh gan, thận mủ ........................................................................................22
2.5.3 Bệnh trắng da................................................................................................23
2.6 Một số yếu tố môi trường trong nuôi trồng thủy sản ........................................25
2.6.1 Chỉ số pH......................................................................................................25
2.6.2 Độ kiềm........................................................................................................26
2.6.3 Chỉ số NH3 ...................................................................................................26
2.6.4 Chỉ số NO2 ...................................................................................................27
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................29
3.1 Nội dung..........................................................................................................29
3.2 Thời
và địa
điểm
nghiên
cứu....................................................................29
Trung tâm
Họcgian
Liệu
ĐH
Cần

Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.3 Phương tiện thí nghiệm....................................................................................29
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................29
3.3.2 Dụng cụ và hoá chất .....................................................................................29
3.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................30
3.4.1 Phương pháp thu mẫu ...................................................................................30
3.4.2 Phương pháp phân tích mẫu..........................................................................30
3.4.3 Phương pháp cố định và nhuộm mẫu ký sinh trùng.......................................31
3.4.4 Phương pháp xác định mức độ nhiễm ký sinh trùng......................................31
3.4.5 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự xuất hiện
bệnh ......................................................................................................................32
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................32
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................33
4.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình nuôi cá tra tại 3 địa điểm thuộc 3 tỉnh .............33
4.1.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội...........................................................................33

v


4.1.2 Tình hình nuôi cá tra tại 3 địa điểm thuộc 3 tỉnh ...........................................35
4.1.3 Tình hình dịch bệnh xảy ra ...........................................................................36
4.2 Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhiễm ký sinh trùng ở cá tra
tại 3 địa điểm.........................................................................................................36
4.2.1 Mùa vụ .........................................................................................................36
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh theo mật độ điều tra...........37
4.2.3 Một số chỉ tiêu về môi trường nuôi cá...........................................................38
4.3 Kết quả tình hình nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh ở cá theo giai đoạn
..............................................................................................................................40
4.3.1 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh ở cá tra theo giai đoạn .......40

4.3.2 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh ở da cá tra .........................41
4.3.3 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh ở mang cá tra.....................42
4.3.4 Tỷ lệ nhiễm ghép giữa các loài nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá tra
..............................................................................................................................43

Trung tâm
Họcquan
Liệu
Cần Thơ
@ Tài
liệu ký
học
cứu
4.4 Mối
hệ ĐH
giữa nguyên
sinh động
vật ngoại
sinhtập
với và
các nghiên
bệnh truyền
nhiễm ....................................................................................................................44
4.5 Các bệnh xuất hiện trong quá trình kiểm tra mẫu .............................................45
4.6 Một số hình ảnh ghi nhận ................................................................................47
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................49
5.1 Kết luận ...........................................................................................................49
5.2 Đề nghị............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................50
PHỤ CHƯƠNG ....................................................................................................53

1. Phiếu điều tra.....................................................................................................53
2. So sánh thống kê................................................................................................55

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn về chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản ...................... 28
Bảng 4.1 Tình hình diện tích ao nuôi cá tra tại 3 địa điểm qua các năm 2006, 2007
và đến tháng 04/2008.......................................................................................... 35
Bảng 4.2 Mật độ nuôi cá tra tại 3 địa điểm điều tra............................................. 37
Bảng 4.3 Tỷ lệ các chỉ tiêu môi trường ở các ao nuôi cá tra tại 3 địa điểm.......... 38
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh ở cá tra theo giai đoạn
........................................................................................................................... 40
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh ở da cá tra ................ 41
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên mang cá tra ....... 42
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm ghép giữa các loài nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá
tra....................................................................................................................... 43

Trung tâm
Liệu
ĐHghép
Cầngiữa
Thơ
@ Tài
liệu học
tập vật
và ngoại
nghiên

cứu
4.8 Tỷ
lệ nhiễm
các bệnh
do nguyên
sinh động
ký sinh
BảngHọc
với các bệnh truyền nhiễm ................................................................................. 44
Bảng 4.9 Tỷ lệ các bệnh xuất hiện trong quá trình kiểm tra ............................... 45

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1 Cá tra (Pangasius hypophthalmus).......................................................... 6
Hình 2 Cấu tạo của Trichodina ........................................................................... 12
Hình 3 (a) giống Apiosoma, (b) giống Epistylis .................................................. 15
Hình 4 Ichthyophthyrius ..................................................................................... 18
Hình 5 Trùng bánh xe Trichodina....................................................................... 47
Hình 6 Trùng loa kèn Apiosoma ......................................................................... 47
Hình 7 Trùng quả dưa Ichthyophthyrius ............................................................. 47
Hình 8 Gan, thận, tỳ tạng có những đốm mủ....................................................... 47
Hình 9 Cá bị loét da, thối đuôi ........................................................................... 47
Hình 10 Mang cá bị trắng ................................................................................... 48
trắng......................................................................................
HìnhHọc
11 Gan
cá bị ĐH

Trung tâm
Liệu
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên48cứu
Hình 12 Cá bị xuất huyết ở nắp mang................................................................. 48
Hình 13 Mật sưng............................................................................................... 48

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TLN: tỷ lệ nhiễm
CĐN: cường độ nhiễm
SMKT: số mẫu kiểm tra
SMN: số mẫu nhiễm

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix


TÓM LƯỢC
Trong quá trình phân tích 298 mẫu cá tra, trong đó cá 189 mẫu cá giống và
109 mẫu cá thịt chúng tôi phát hiện được 3 giống nguyên sinh động vật ngoại ký
sinh trên cá tra: Trichodina, Ichthyophthyrius và Apiosoma với tỷ lệ nhiễm là
49,74% ở cá giống và 26,60% ở cá thịt.
Cá nuôi ở giai đoạn giống thường nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh
ở da và mang. Trong đó, Trichodina là giống thường xuất hiện với tỷ lệ nhiễm
46,03% ở da và 17,99% ở mang nhiều hơn so với 2 giống còn lại Apiosoma 33,86%
ở da và 8,99% ở mang, Ichthyophthyrius 0,53% ở da và 1,59% ở mang.

Ở giai đoạn cá thịt thì mức độ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh
thấp hơn so với cá ở giai đoạn giống. Trichodina 20,18% ở da và 2,75% ở mang,
Apiosoma 14,68% ở da và không tìm thấy giống này ở mang cá thịt,
Ichthyophthyrius 3,76% ở mang và không tìm thấy ở da.

Trung

Môi trường nước ao nuôi tại 3 địa điểm khảo sát có giá trị pH nằm trong giới
hạn cho phép, độ kiềm và nồng độ NH3 dao động từ mức xấu đến trung bình, NO2
tâm
Học
ĐH
thì dao
độngLiệu
từ mức
xấuCần
đến tốt.Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khảo sát mối quan hệ giữa bệnh do nguyên sinh động vật ngoại ký sinh với
các bệnh truyền nhiễm cho thấy bệnh do nguyên sinh động vật ngoại ký sinh là yếu
tố mở đường cho sự xâm nhập của vi khuẩn. Qua quá tình kiểm tra 59 ao nuôi cá tra
đã phát hiện 28 ao nhiễm ghép giữa nguyên sinh động vật ngoại ký sinh với các
bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ 47,46% và có 53 ao có xuất hiện bệnh truyền nhiễm
chiếm tỷ lệ 89,83%.

x


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá tra (Pangasius hypophthalmus) là loài có nhiều ưu thế so với các loài cá

nuôi phổ biến hiện nay ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá tra có khả năng
tăng trọng nhanh, kích thước lớn, dễ nuôi và dễ dàng thích ứng với các loại thức ăn.
Chúng là loài có ngưỡng oxy thấp nên có thể nuôi ở mật độ cao và dễ dàng thích
nghi với các loại hình thủy vực từ ao nhỏ, ao lớn đến các bè trên sông,…
Mặt khác, cá tra ngày nay đã trở thành một trong những đối tượng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam. Cá tra đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn cho nước nhà,
tăng thu nhập cho người nuôi mà còn giải quyết việc làm cho người lao động. Do
nhu cầu xuất khẩu, nhiều nơi đã đưa nghề nuôi cá tra đến mức độ thâm canh với
quy mô ngày càng lớn và đặc biệt là các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ.

Trung

Với đặc điểm trên, không ít người đã chạy theo lợi nhuận trên bàn tính theo
cách nghĩ thông thường mà nuôi cá với mật độ dày, việc quản lý ao nuôi chưa đúng
cách đã làm cho môi trường nuôi ngày càng trở nên xấu đi dẫn đến cá thường xuyên
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bị bệnh, gây ảnh hưởng đến năng xuất và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
Trong số những tác nhân gây nguy hiểm cho cá tra thì ký sinh trùng cũng là một
trong những tác nhân gây bệnh thường xuyên trong quá trình nuôi. Ngoài ra, ký
sinh trùng và đặc biệt là nguyên sinh động vật còn đóng vai trò là yếu tố mở đường
cho vi khuẩn, virus, cũng như các loài nấm tấn công gây bệnh.
Do đó, việc nghiên cứu về ký sinh trùng trên cá tra là việc làm có ý nghĩa rất
lớn không những về khoa học mà còn cả trong thực tiễn sản xuất nhằm chẩn đoán,
xác định tác nhân gây dịch bệnh và tổ chức việc phòng trừ có hiệu quả để phục vụ
sản xuất nhằm góp phần nâng cao năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản.
Được sự đồng ý của Bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, trường Đại học Cần Thơ tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm
nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá tra (Pangasius hypophthalmus) tại Cần
Thơ, An Giang và Đồng Tháp”.

Mục tiêu của đề tài:
Điều tra điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình nuôi cá tra tại Cần Thơ, An
Giang và Đồng Tháp.

1


Xác định tỷ lệ nhiễm nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá tra theo giai
đọan nuôi.
Xác định các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tình hình bệnh.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trong và ngoài nước
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá trên thế giới
Việc nghiên cứu ký sinh trùng trên cá đã được bắt đầu từ rất lâu. Công trình
nghiên cứu được coi là sớm nhất, đồ sộ và toàn diện nhất thuộc về những nhà
nghiên cứu Liên Xô cũ. Viện sĩ V.A.Dogiel (1882 - 1956) đã đặt nền móng cho
nghiên cứu ký sinh trùng cá, tác giả đã đưa ra phương hướng phát triển mới cho
nghiên cứu về các khu hệ ký sinh trùng, và các loại bệnh cá do ký sinh trùng gây ra
với việc đưa ra “phương pháp nghiên cứu ký sinh trùng trên cá”. Sau nhiều năm
phát triển và từ kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả.
Ở các nước Châu Âu khác cũng có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký sinh
trùng trên cá.


Trung

Năm 1976, Jiri Lom và G.Grupcheva nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào của
cá chép
ở Tiệp
Khắc
và Cần
Bungari,
các tác
đã liệu
so sánh
sự xuất
và mô cứu
tả
tâm
Học
Liệu
ĐH
Thơ
@giả
Tài
học
tậphiện
vàbệnh
nghiên
loài mới.
Năm 1992, Jiri Lom và Ivandykova đã xuất bản cuốn “Ký sinh trùng đơn bào
(Protozoa) của cá”. Họ cho biết hiện nay có xấp xỉ 2.420 loài ký sinh trùng đơn bào
(Protozoa) ở cá đã được công bố. Nhiều loài gây nguy hiểm cho cá nước ngọt và
nước mặn. Cuốn sách đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu và hệ thống phân loại

của 7 ngành ký sinh trùng đơn bào ở cá.
Ở Châu Á cũng có một số công trình nghiên cứu đồ sộ điển hình là:
Ở Trung Quốc, Chen Chil - Leu (1973) đã biên soạn quyển sách ký sinh
trùng cá nước ngọt ở tỉnh Hồ Bắc, điều tra 50 loài cá nước ngọt và phân loại được
375 loài ký sinh trùng. Trong đó, động vật đơn bào (Protozoa) có 159 loài, sán lá
đơn chủ (Monogenea) có 116 loài, sán dây (Cestoda) 10 loài, sán lá song chủ
(Trematoda) có 33 loài, giun tròn (Nematoda) 21 loài, nhuyễn thể (Mollusca) 1 loài,
giáp xác (Crustacea) 26 loài (trích dẫn từ Bùi Quang Tề, 2001).
Ở Nhật Bản, Nagasawa, Awakura, Urawa (1989) đã tổng kết nghiên cứu ký
sinh trùng trên cá nước ngọt ở Hokaido - Nhật Bản và xác định được 96 loài ký sinh
trùng bao gồm: Protozoa 21 loài, Monogenea 11 loài, Trematoda 22 loài, Cestoda

3


10 loài, Nematoda 15 loài, Acanthocephala 7 loài, Mollusca 2 loài, Copepoda 6
loài, Branchuira 1 loài, và Isopoda 1 loài và 38 loài chưa xác định được tên loài.
Ở những nước khu vực Đông Nam Á đã có các nghiên cứu ký sinh trùng cá
nước ngọt từ đầu thế kỷ 20, nhưng chưa nghiên cứu toàn diện nhóm ký sinh trùng
mà thường nghiên cứu từng nhóm ký sinh trùng như sán lá song chủ ở Philippines,
hoặc sán lá đơn chủ ở Malaysia.
Ở Thái Lan, từ năm 1926 - 1928, nhà khoa học Mỹ Charles Branch Wilson
đã mô tả 2 loài của Argulus và Caligus từ cá nước ngọt Thái Lan. Năm 1985,
Paiboon - Yutisri, Apirum – Thuhanruksa, khi điều tra khu hệ ký sinh trùng của một
số cá sống tự nhiên ở một số vùng ở Thái Lan đã phát hiện 16 loài ký sinh trùng
trong đó gồm 3 loài ngoại ký sinh và 13 loài nội ký sinh ở cá bống tượng
(Oxyeleotris marrmorrtus) với tỷ lệ cảm nhiễm 69% và giun sán ở cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis). Năm 1992, Tonguthai đã nghiên cứu Isopoda và
Myxosporidia ký sinh trên cá. Năm 1991, 1993, 1994, Supranee đã nghiên cứu sán
lá đơn chủ trên một số cá nước ngọt. Năm 1997, Lerssuthichawal đã nghiên cứu sán

lá đơn chủ ký sinh trên cá trê ở Thái Lan (trích dẫn từ Bùi Quang Tề, 2001).
Ở Indonesia, khi nghiên cứu sán dây, sán lá song chủ và giun đầu gai trên cá

Trung tâm
Cần
Thơ
Tàiđãliệu
học
cứu
nướcHọc
ngọt ởLiệu
Java, ĐH
Bovien
(1926,
1927,@
1933)
mô tả
một tập
giốngvà
mớinghiên
và một loài
mới Djombangia penetras tìm thấy ở cá trê trắng (Clarias batrachus), Isoparorchis
eurytremum ở cá Wallagoattu. Tiếp theo là nhà khoa học người Đức Buschkiel
(1932-1935) đã nghiên cứu ký sinh trùng đa bào (Ichthyophthyrius mutifillis) ở một
số loài cá nước ngọt ở Indonesia. Một số tác giả viện nghiên cứu cá nước ngọt
Bogor đã nghiên cứu ký sinh trùng ở cá nuôi, Darnas Dana (1978), một trong số họ
nghiên cứu Myxosporidia ở cá nước ngọt (trích dẫn từ Bùi Quang Tề, 2001).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở Việt Nam
Người dầu tiên nghiên cứu ký sinh trùng cá ở Việt Nam là nhà ký sinh trùng
người Pháp, bác sĩ Albert Billet (1856 - 1915). Ông đã mô tả một loài sán lá song

chủ Distomum hypselobagri (1898) ký sinh trong bóng hơi cá nheo ở Việt Nam,
P.Chevey và J.Lemasson (1936) đã nghiên cứu ký sinh của trùng mỏ neo Lernaea
carassii.
Mặc dù, ký sinh trùng ở Việt Nam được nghiên cứu rất lâu nhưng nghiên cứu
được xem là toàn diện và đầy đủ nhất thuộc về tiến sĩ Hà Ký (trích dẫn từ Bùi
Quang Tề, 2001). Khi điều tra nghiên cứu ký sinh trùng của 16 loài cá kinh tế ở Bắc
Bộ Việt Nam, Hà Ký đã xác định được 120 loài ký sinh trùng thuộc 48 giống, 37

4


họ, 26 bộ và 10 lớp, trong đó trùng roi Masstigophora 2 loài, Monogenea 42 loài,
trùng bào tử Myxozoa 18 loài, trùng lông Ciliophora 17 loài, Cestoda 4 loài,
Trematoda 8 loài, Nematoda 12 loài, Acanthocephala 2 loài, Crustacea 15 loài. Hà
Ký đã mô tả một họ, một giống và 42 loài mới với khoa học.
Lê Văn Hòa và Phạm Ngọc Khuê (1967), Lê Văn Hòa và Bùi Thị Liên
Hương (1969) đã nghiên cứu phân loại giun tròn trên cá ở Nam Bộ. Các tác giả đã
nghiên cứu 1 giống và 2 loài mới: Pseudoproleptus lamyi, Campanarougetia
campanarougetae (trích dẫn từ Bùi Quang Tề, 2001).
Năm 1976, Nguyễn Thị Muội và cộng sự đã nghiên cứu giun đầu gai trên cá
thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, bước đầu phân loại được 9 loài ký sinh trên 12 loài
cá. Năm 1981 – 1985, Nguyễn Thị Muội và cộng sự khi điều tra nghiên cứu ký sinh
trùng của 2 loài cá nước ngọt ở Tây Nguyên, sơ bộ phân loại được 57 taxon trong
đó Monogenea (15), Protozoa (13), Trematoda (11), Crustacea (7), Cestoda (5),
Nematoda (3), Acanthocephala (3).

Trung

Công trình nghiên cứu “ Thành phần loài ký sinh trùng trên một số loài cá
biển có giá trị kinh tế tại Phú Khánh (Khánh Hòa)” của Nguyễn Thị Muội và Đỗ

Thị Hòa (1978 – 1980), công trình này phát hiện 80 loài ký sinh trùng ký sinh trên
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cá biển.
Theo Bùi Quang Tề (2001), có 23 loài ký sinh trùng ký sinh trên cá tra nuôi
ở các giai đoạn: giai đoạn cá thịt gặp 10 loài, giai đoạn cá nhỏ gặp 16 loài.
Một số ký sinh trùng gây nguy hiểm cho cá tra nuôi ở ĐBSCL là trùng bánh
xe (Trichodina, Trichodinella, Tripartiella), trùng quả dưa (Ichthyophthyrius), trùng
loa kèn (Apiosoma), sán lá đơn chủ, giun tròn (Spectatus) (trích dẫn từ Bùi Quang
Tề, 2001).
2.2 Đặc điểm sinh học cá tra
2.2.1 Phân loại
Cá tra là một trong số 11 loài thuộc họ cá tra (Pangasiidae) được xác định ở
sông Cửu Long. Theo tài liệu gần đây nhất năm 1996 của tác giả W.Rainboth xếp
cá tra nằm trong giống cá tra dầu. Cá tra dầu rất ít gặp ở nước ta và còn sống sót rất
ít ở Thái Lan và Campuchia. Cá tra dầu đã được xếp vào danh sách cá cần bảo vệ.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, cá tra được xếp vào hệ thống phân
loại khoa học như sau:
Giới Animalia

5


Ngành Chordata
Phân ngành Vertebrata
Lớp Actinopterygii
Phân lớp Neoptergii
Siêu bộ Ostariophysi
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae

Giống Pangasius
Loài Pangasius hypophthalmus Sauvage,1878.
(theo />
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 1 Cá tra (Pangasius hypophthalamus)

2.2.2 Phân bố
Cá tra phân bố ở một số nước Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan,
Indonesia và Việt Nam, loài cá này được tìm thấy ở lưu vực sông Mêkông cũng như
ở sông Chaophraya. Ngày nay, cá tra được nuôi phổ biến trong các ao bè.
Ở nước ta những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và
cá tra giống được vớt trên sông Tiền, sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao
nuôi, rất ít gặp ngoài tự nhiên ở địa phận Việt Nam, do cá có tập tính di cư ngược
dòng sông Mêkông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên (Mai Đình Yên và ctv,
1992).
Cá tra phân bố ở các tầng nước từ tầng trên đến tầng đáy, cá có thể sống ở
các thủy vực nước tĩnh và nước chảy.

6


Cá tra là loài cá di cư, vào mùa lũ khi mực nước dâng cao cá di chuyển về
vùng thượng nguồn đẻ trứng. Khi mực nước sông xuống thấp cá trở về vùng hạ
nguồn để tìm nơi cư trú. Cá sống thành từng đàn trên sông cũng như ao, hồ. Cá có
thể sống trong ao, hồ có hàm lượng oxy thấp cũng như ở những nơi có nước tù bẩn,
do đó nó có thể được nuôi với mật độ cao. Ngoài ra, cá tra khỏe mạnh có sức đề
kháng với các thay đổi của môi trường cao.
Cá tra sống chủ yếu dọc theo sông Mêkông, nhiều nhất là ở Campuchia, Lào
và Việt Nam. Ở sông Mêkông cá tra định cư vùng thượng nguồn vào tháng 5 - 6 và

trở về vùng hạ nguồn từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 12. Cá tập trung ở những chổ
nước sâu vào mùa khô khi mực nước hạ xuống thấp (Thoại Sơn, 2006).
2.2.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý
Cá tra có kích thước tương đối lớn, là loài cá da trơn (không vẩy), có thân
dài, dẹp ngang, lưng xám đen, bụng hơi bạc. Đầu nhỏ vừa phải, mắt tương đối to,
miệng rộng, có hai đôi râu dài. Vây lưng và vây ngực là gai cứng, có vây mỡ nhỏ,
phần cuối đuôi vây hơi nhỏ (Mai Đình Yên và ctv, 1992).

Trung

Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ
(nồng
độ muối
7-10
), cóCần
thể chịu
đựng
phèn
với tập
pH >5,
chết ở nhiệt
tâm
Học
Liệu
ĐH
Thơ
@được
Tàinước
liệu
học

vàdễnghiên
cứu
o
o
độ thấp dưới 15 C, nhưng chịu nóng tới 39 C. Cá tra có số lượng hồng cầu trong
máu nhiều hơn các loài cá khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn có thể hô hấp
bằng bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường nước thiếu oxy hòa tan. Tiêu
hao oxy và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng (trích dẫn từ
/>2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Về mặt cơ thể học cá tra có dạ dầy hình chữ U và co dãn được, ruột cá ngắn
không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay bên dưới bóng khí và
tuyến sinh dục, dạ dày to và ruột ngắn là đặc điểm của cá thiên về ăn thịt.
Cá tra sau khi nở 30 - 32 giờ thì hết noãn hoàng, cá tra bắt đầu tìm kiếm thức
ăn bên ngoài. Ở giai đoạn cá bột cá thích ăn mồi tươi sống và ăn liên tục các loại
như: luân trùng, trứng nước và các loại động vật nhỏ sống trôi nổi trong nước. Đến
ngày thứ 8 cá ăn được lăng quăng, ấu trùng muỗi đỏ, trùng chỉ, mùn bã hữu cơ. Cá
bắt đầu xuống đáy tìm thức ăn từ ngày thứ 11, kể từ ngày thứ 25 cá chuyển sang ăn
tạp và tính ăn như cá trưởng thành (Dương Nhựt Long, 2003).

7


Cá tra có đặc tính ăn những con cá nhỏ hơn, vì thế cá tra khi hết noãn hoàng
thì chúng thích ăn mồi tươi sống nên thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau. Do đó,
chúng ăn lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá hương
không được cho ăn đầy đủ (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các loại thức ăn bắt buộc
khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong ao nuôi cá tra có
khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật
đáy…nhưng đối với những thức ăn có nguồn gốc từ động vật sẽ giúp cá lớn nhanh

hơn (trích dẫn từ />Trong quá trình nuôi, ở giai đoạn cá giống cỡ nhỏ (khoảng 2 g) cho cá ăn
thức ăn có độ đạm 26 - 30% thì cá sẽ tăng trưởng tốt, giảm giá thành sản xuất đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Còn ở giai đoạn nuôi thịt, thức ăn có độ đạm thích hợp dao
động khoảng 18 - 28%.
2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng

Trung

Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về
sau cá
tăng Liệu
trọng nhanh
(Dương
2003).học tập và nghiên cứu
tâm
Học
ĐH hơn
Cần
ThơNhựt
@ Long,
Tài liệu
Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 - 12 cm (14 - 15 g). Từ
khoảng 2,5 kg trở đi là bước vào thời kỳ tích mỡ mức tăng trọng lượng nhanh hơn
so với tăng chiều dài cơ thể nên cần phải có chế độ dinh dưỡng thích hợp để cá phát
dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc vào điều kiện môi trường, mật
độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn cung cấp. Độ béo cũng tăng dần theo sự
phát triển của cá. Ở những năm đầu tiên, độ béo tăng nhanh, qua các năm sau độ
béo biến đổi không đáng kể. Cá có trọng lượng 11,2 g có độ béo là 0,99%, cá nặng
560 g có độ béo là 1,6% nhưng cá 3 năm tuổi nặng 3,62 kg có độ béo 1,62% (Trần

Thanh Xuân, 1994).
2.2.6 Đặc điểm sinh sản
Cá tra đực thành thục ở tuổi thứ 2 và cá cái ở tuổi thứ 3 trở lên, trọng lượng
cá thành thục lần đầu từ 2,5 - 3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở
địa phận của Campuchia và Thái Lan. Ngay từ năm 1966, Thái Lan đã bắt cá tra
thành thục trên sông (trong đầm Bung Borapet) và kích thích sinh sản nhân tạo
thành công. Sau đó họ nghiên cứu nuôi vỗ cá tra trong ao. Ðến năm 1972, Thái Lan
công bố quy trình sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành
thục trong ao đất.

8


Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn
hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến
sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng
trứng hay noãn sào. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ giai
đọan II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về
kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng
chuyển dần sang màu trắng sữa.

Trung

Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch, cá
có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp
thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, cá không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt
Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và
Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới
Campuchia và Lào. Nhưng tập trung nhất từ khu Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc
địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có thể bắt được những cá tra nặng tới

15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của
loài cây sống ven sông Gimenila Asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và
trôi về hạ nguồn. Chúng đẻ trứng trong giai đoạn giao mùa giữa tháng 5 và tháng 8
(âm Học
lịch). Ấu
trùngĐH
trôi Cần
dạt xuống
vùng
sônghọc
Mêkông
mùa mưa,
tâm
Liệu
Thơ
@châu
Tàithổliệu
tậpvào
vàcuối
nghiên
cứu
cá tra bột có khuynh hướng di chuyển đến những vùng nước sâu hơn. Tuy nhiên, cá
mái trưởng thành thường lại di chuyển ngược dòng nước đến vùng thượng nguồn để
đẻ trứng, sau khi đẻ trứng xong chúng lại di chuyển xuống vùng hạ nguồn để định
cư.
Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn
trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần
trong một năm (Phạm Văn Khánh, 2000).
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt
đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản

tương đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái, lượng trứng vuốt được ở mỗi cá thể
cái chỉ chiếm từ 70 - 80% số trứng có trong buồng trứng. Kích thước của trứng cá
tra tương đối nhỏ và có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1 mm.
Sau khi đẻ ra và hút nước đường kính trứng khi trương nước có thể tới 1,5- 1,6 mm.
Tỷ lệ sống của cá tra dưới 30% hiện tượng chết nhiều xảy ra trong tuần đầu sau
khi nở (Cacot, 1998). Theo Subadgja và ctv, tỷ lệ sống của cá tra bột phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng cá bố mẹ và hiện tượng cá chết nhiều là hậu quả của cá bị nhiễm bệnh
hơn là do chúng ăn lẫn nhau.

9


Khi nuôi vỗ, để cá phát triển và có sản phẩm phát dục tốt cần phải cung cấp
thức ăn cho cá đủ về số lượng và chất lượng, cân đối về thành phần dinh dưỡng đặc
biệt là protein phải đảm bảo từ 30% trở lên. Theo Trương Tấn Toàn (1985) cá tra sẽ
thành thục tốt khi thức ăn có hàm lượng protein 30 - 50%. Thức ăn phải cung cấp
hàng ngày cho cá.
2.2.7 Môi trường sống của cá tra
Môi trường cho cá tra sống rất quan trọng. Môi trường nước ổn định mồi ăn
đầy đủ, cá tra có sức đề kháng cao, ký sinh trùng và mầm bệnh khó xâm nhập, cá
khoẻ mạnh, tăng trưởng nhanh. Trong nuôi trồng thuỷ sản, phần lớn nguyên nhân
gây bệnh đầu tiên là những biến đổi xấu về môi trường gây sốc hay gây tổn thương
đến cơ thể làm giảm khả năng kháng bệnh của cá, cá dễ bị bệnh và chết (Từ Thanh
Dung, 2005).

Trung

Môi trường sống cho cá tra thích hợp và phát triển tốt là môi trường nước
ngọt, không bị nhiễm mặn, không bị nhiễm phèn, pH từ 7 - 8, nhiệt độ 26 - 30oC,
oxy trên 3 mg/l. Tuy nhiên, cá tra nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên vẫn sống được ở

môi trường khắc nghiệt như: đất nhiễm phèn pH = 4 - 4,5, nước bị nhiễm bẩn từ
nước thải sinh hoạt, môi trường dưỡng khí thấp với oxy hoà tan trên 2 mg/l (Phạm
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Văn Khánh, 2000).
2.3 Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh
Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển rất mạnh ở cả nước nói
chung và ở ĐBSCL nói riêng. Người nuôi đã tận dụng mọi nguồn có thể huy động
được nhằm đạt hiệu quả cao. Điều này dẫn đến mật độ nuôi cao, thức ăn nghèo dinh
dưỡng, quản lý ao nuôi kém, chất lượng nước nuôi xấu,…làm cá yếu đi và mầm
bệnh có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá (Từ Thanh Dung, 2005). Riêng đối với cá
tra trong nuôi tăng sản với mật độ cao là một vấn đề rất được quan tâm, vì điều đó
sẽ làm tăng khả năng tiếp xúc giữa cá và ký sinh trùng.
Môi trường nước là môi trường sống tất yếu của cá, nhưng nếu nước quá dơ
bẩn, thiếu oxy trầm trọng,…thì cá không sống nổi. Trong môi trường nước luôn
luôn tồn tại mầm bệnh: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng,…và nó có khả năng trở
thành tác nhân gây bệnh cho cá.
Quá trình hình thành bệnh ở động vật thủy sản liên quan đến các yếu tố:
mầm bệnh, môi trường và vật chủ. Theo Snieszko (1974) đã giải thích mối quan hệ
giữa: môi trường, mầm bệnh và vật chủ. Động vật thủy sản chỉ bị bệnh khi có sự tác

10


động qua lại phức tạp đồng thời của 3 yếu tố trên. Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố thì
động vật thủy sản không bị bệnh.
Mầm bệnh luôn có trong môi trường nước chỉ bộc phát và gây bệnh cho động
vật thủy sản khi có đủ số lượng và điều kiện sống thuận lợi. Mầm bệnh có thể chia
thành nhiều loại:
Vật lý: sự thay đổi đột ngột nhiệt độ, pH, lượng oxy,…

Hóa học: chất độc, khí độc,…
Sinh học: vi khuẩn, vius, nấm, ký sinh trùng,…
Vật chủ phải có tính mẫn cảm với bệnh. Tính mẫn cảm của động vật thủy sản
còn phụ thuộc vào tuổi, kích cỡ, giống loài, sức đề kháng,…
Trong mối quan hệ giữa 3 yếu tố trên thì yếu tố môi trường là quan trọng
nhất vì nó điều khiển mối quan hệ giữa vật chủ và môi trường theo hướng có lợi
hoặc bất lợi.

Trung

Động vật thủy sản sống trong môi trường nước nên chúng và nước có mối
quan hệ qua lại với nhau. Các yếu tố môi trường tạo điều kiện cho động vật thủy sản
tồn tại,
sinhLiệu
trưởngĐH
và phát
triển.
Tuy@
nhiên,
yếu học
tố môitập
trường
lợi sẽ ảnh
tâm
Học
Cần
Thơ
Tàikhiliệu
vàbất
nghiên

cứu
hưởng đến sức khỏe của động vật thủy sản và thậm chí làm cho chúng chết hàng
loạt.
Theo Từ Thanh Dung (2005) bệnh được chia làm 2 nhóm: bệnh truyền
nhiễm và bệnh không truyền nhiễm:
* Bệnh truyền nhiễm do: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng gây ra, có tính
chất lan truyền rất nhanh, có thể gây thành ổ dịch làm cá chết hàng loạt. Do đó, nuôi
cá với mật độ cao sẽ làm mầm bệnh lây lan nhanh chóng, thức ăn dư thừa tích tụ
dưới đáy ao và nguồn nước dơ bẩn là điều kiện tốt cho mầm bệnh phát triển và xâm
nhập vào cơ thể cá gây bệnh.
* Bệnh không truyền nhiễm: do dinh dưỡng, môi trường và độc tố, không
có tính chất lây lan. Thức ăn kém dinh dưỡng, oxy thấp, pH không thích hợp là
nguyên nhân làm cá dễ mắc bệnh. Mặt khác, do ngẫu nhiên hay một lý do nào đó
mà các độc tố từ thuốc trừ sâu, thức ăn,…cũng làm cá chết hàng loạt

11


2.4 Một số bệnh do nguyên sinh động vật ngoại ký sinh trên cá tra
2.4.1 Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis
* Tác nhân gây bệnh
Trùng bánh xe
Lớp Peritricha Stein, 1859
Bộ Peritrichida F.Stein, 1859
Bộ phụ Mobilina Kahl, 1993
Họ Trichodinidae Clauss, 1874
Giống Trichodina Ehrenberg, 1830
Giống Trichodinella Sramek – Husek, 1953
Giống Tripartiella Lom, 1959


Thể răng
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Mặt bụng

Tiêm mao

Mặt bên

Hình 2 Cấu tạo của Trichodina

12


Họ trùng bánh xe Trichodinidae có nhiều giống, nhưng ở Việt Nam thường
gặp các loài thuộc 3 giống trên ký sinh ở cá nước ngọt, nước mặn, lưỡng thê và bò
sát. Những loài thường gặp: Trichodina nigra, Trichodina nobilis, Trichodina
pediculus, Trichodina domerguei, Trichodina mutabilus, Trichodinella siluri,
Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa (Đỗ Thi Hòa và ctv, 2004).

Trung

Trùng bánh xe hay còn gọi là trùng mặt trời, mặt bụng có hình dạng tròn
giống cái dĩa, nhìn nghiêng có dạng hình chuông. Có 2 - 3 vòng tiêm mao trùng
dùng để bơi trong nước. Lúc vận động nó quay tròn lật qua lật lại giống như bánh
xe nên có tên là trùng bánh xe. Nhìn chính diện có một đĩa bám lớn có cấu tạo phức
tạp, trên đĩa có một răng và các đường phóng xạ, vòng răng có nhiều thể răng có
dạng như hình chữ “V” bao gồm thân răng ở phía ngoài dạng hình lưỡi rìu, hình
tròn hay hình bầu dục, còn móc răng ở phía trong thường dạng hình kim. Các thể

răng xếp chồng lên nhau. Hình dạng, số lượng và đường phóng xạ khác nhau ở mỗi
loài. Xung quanh cơ thể có lông tơ luôn luôn rung động làm cho cơ thể vận động rất
linh hoạt. Cơ thể có một hạch lớn hình móng ngựa nằm ở giữa và một hạch nhỏ
hình tròn nằm cạnh hạch lớn. Trichodina bám vào da và mang nhờ móc bám bằng
kitin ở mặt bụng. Giống Trichodinella và Tripartiella ký sinh chủ yếu ở mang cá
(Đỗ Học
Thị Hòa
và ctv,
2004).
tâm
Liệu
ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trùng bánh xe sinh sản chủ yếu bằng hình thức vô tính phân chia đơn giản,
tùy theo từng loài chúng sinh sản quanh năm như: Trichodina nigra, Tripartiella
bulbosa thì sinh sản trong thời tiết ấm, nhiệt độ 22 - 28oC; Trichodina pediculus có
thể sinh sản trong điều kiện thời tiết lạnh, nhiệt độ 16oC trùng vẫn có thể sinh sản
được (theo D.Ivanov, 1969).
Trùng bánh xe có thể sống tự do trong nước (ngoài ký chủ) từ 1 - 1,5 ngày.
* Dấu hiệu bệnh lý
Trùng bánh xe ký sinh ở da và mang cá làm tổn thương niêm mạc, khi mới
mắc bệnh thân cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn khi bắt
cá lên cạn, da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, từng phần mang bị thối
loét, bạc màu, chức năng hô hấp bị phá hoại khiến cá bị ngạt. Cá bị bệnh nặng
thường ngoi đầu lên mặt nước và lắc đầu nên được gọi là “bệnh lắc đầu”, mang đầy
nhớt và bạc trắng cá bơi lung tung không định hướng, cá lật bụng mấy vòng chìm
xuống đáy ao rồi chết. Người nuôi cá tra giống còn gọi bệnh này là “bệnh trái”, vì
sau mấy ngày trời u ám không nắng, nhiệt độ mát mẻ, trùng bánh xe sinh sản nhanh
chóng gây thành dịch khiến cá chết hàng loạt. Đàn cá bị bệnh nhẹ thì gầy yếu nếu
không xử lý bệnh kịp thời thì cá sẽ chết nhiều (Đỗ Thị Hòa và ctv, 2004).


13


Theo Bùi Quang Tề và Vũ Thị Tám (2000), cho rằng nếu tỷ lệ cảm nhiễm 90
- 100%, cường độ cảm nhiễm 20 - 30 trùng/thị trường 9 x 10 là nguy hiểm cho cá.
Đàn cá phát bệnh khi cường độ cảm nhiễm 50 - 100 trùng/thị trường 9 x 10. Bệnh
nặng cường độ cảm nhiễm có khi đến 200 - 250 trùng/thị trường 9 x 10, trùng bám
dày đặc trên da, vây và mang cá.
* Phân bố và lan truyền
Theo Đỗ Thi Hòa và ctv (2004) trùng bánh xe phân bố rất rộng và gây bệnh
ở nhiều loài cá khác nhau như: cá chép, trắm cỏ, mè trắng, mè hoa, trê, tra,…Gần
đây, một số loài cá biển nuôi như cá mú cũng bị nhiễm tác nhân này.
Trong các ao ương cá bệnh phát triển quanh năm nhưng phổ biến nhất vào
mùa xuân, đầu hạ và mùa thu ở miền Bắc, vào mùa mưa ở miền Nam mùa khô ít
gặp hơn. Trùng bánh xe ký sinh ở hầu hết ở các loại cá nhưng chúng gây hại chủ
yếu cho cá hương, cá giống trong các ao ương có mật độ dày, điều kiện sống không
tốt, thức ăn thiếu thốn,…(Từ Thanh Dung, 2005).
* Chẩn đoán
Quan sát các biểu hiện bệnh lý của cá trong ao nuôi.

Trung tâm Học
ĐHvâyCần
Thơ
@kính
Tàihiển
liệu
học
vàlệ nghiên
cứu

tra nhớt,
và mang
dưới
vi để
xác tập
định tỷ
và cường độ
KiểmLiệu
cảm nhiễm.
* Cách phòng bệnh
Trước khi ương nuôi phải được tẩy vôi, tiêu độc ao
Không nuôi cá ở mật độ quá dày
Xử lý lớp mùn bã hữu cơ trong đáy ao
Tránh gây sốc cho cá nuôi, nhất là sốc do nhiệt độ.
* Cách trị bệnh
Dùng Formol với nồng độ 30 ml/m3 phun khắp ao. CuSO4 nồng độ 0,5 - 0,7
ppm (0,5 - 0,7 g cho 1 m3 nước) phun khắp ao hoặc bằng cách tắm nồng độ 3 - 5
ppm trong thời gian 10 - 15 phút. Sau 3 ngày có thể phun 2 lần. Ngoài ra có thể sử
dụng nước muối NaCl 2 - 3% tắm cho cá 10 - 15 phút (Đỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
2.4.2 Bệnh trùng loa kèn
* Tác nhân gây bệnh
Trùng loa kèn

14


×