Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

XÁC ĐỊNH các yếu tố độc lực của các CHỦNG ESCHERICHIA COLI k88, k99, 987p gây BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON THEO mẹ và SAU CAI sữa tại TỈNH AN GIANG, bến TRE, VĨNH LONG và THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.44 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

HUỲNH TẤN LỘC

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC CỦA CÁC CHỦNG
ESCHERICHIA COLI K88, K99, 987P GÂY BỆNH TIÊU
CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ VÀ SAU CAI SỮA
TẠI TỈNH AN GIANG, BẾN TRE, VĨNH LONG VÀ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC CỦA CÁC CHỦNG
ESCHERICHIA COLI K88, K99, 987P GÂY BỆNH TIÊU
CHẢY TRÊN HEO CON THEO MẸ VÀ SAU CAI SỮA
TẠI TỈNH AN GIANG, BẾN TRE, VĨNH LONG VÀ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. LÝ THỊ LIÊN KHAI

HUỲNH TẤN LỘC

MSSV: 3082866
LỚP: THÚ Y K34

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “Xác định các yếu độc lực của các chủng Escherichia coli K88, K99,
987P gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ và sau cai sữa tại tỉnh An Giang,
Bến Tre, Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ” do sinh viên Huỳnh Tấn Lộc, thực
hiện tại phòng thí nghiệm vi sinh, khoa Thú Y, trường Đại Học Nông nghiệp và
Công nghệ Tokyo, Nhật Bản và phòng thí nghiệm vệ sinh thực phẩm, Bộ môn Thú
Y, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, từ tháng
10/2012 đến tháng 4/2013.

Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2013.
Duyệt Bộ Môn

Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2013.

Giáo viên hướng dẫn

Lý Thị Liên Khai

Cần Thơ, ngày….tháng…..năm 2013.
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và SHƯD

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Cần Thơ, quý thầy cô đã dìu dắt,
ân cần truyền đạt những tri thức vô giá của mình cho chúng tôi, những tri thức ấy sẽ
là hành trang cho chúng tôi vững bước vào đời. Hôm nay, ước mơ của tôi đã thành
sự thật, với sự phấn đấu của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong
suốt quá trình học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của rất nhiều người. Trong giây phút này đây, tôi không biết nói gì hơn
ngoài lời cảm ơn chân thành đến những người đã quan tâm, lo lắng và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Sự dạy dỗ, động viên và lo lắng của cha mẹ và những người thân trong gia đình
chính là nguồn động lực thúc đẩy tôi nổ lực và phấn đấu. Trong tận đáy lòng tôi xin
chân thành cám ơn những người thân yêu và kính dâng lên cha mẹ lòng biết ơn sâu
sắc, người đã dành trọn cả cuộc đời mình cho tôi cất bước đến trường.
Tôi muốn gửi đến lòng biết ơn vô hạn và mãi ghi nhớ công ơn Cô Lý Thị Liên
Khai, người đã hết lòng chỉ bảo, khuyên răn, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời chân thành nhất của tôi đến quý Thầy Cô Bộ môn Thú y và Bộ môn
Chăn nuôi đã hết lòng truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báo cho tôi
được rèn luyện, học tập tốt trong suốt thời gian học Đại học.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến chị Nguyễn Thị Hạnh Chi,
đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Xin cám ơn các anh chị Cao học Thú y K18 và K19 giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cám ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp Thú y K34, các em sinh viên Thú y K35
đang học việc tại phòng thí nghiệm đã động viên, giúp đỡ và cùng chia sẽ những
vui buồn với tôi trong suốt thời gian học Đại học và thực hiện đề tài. Tôi sẽ không
bao giờ quên những kỷ niệm vui buồn bên mọi người trong suốt những năm học
vừa qua.
Cuối cùng xin kính chúc mọi người thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Huỳnh Tấn Lộc

ii


MỤC LỤC
Trang bìa
Trang tựa
Trang duyệt ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh sách bảng.................................................................................................... vi
Danh sách sơ đồ .................................................................................................. vii
Danh sách biểu đồ.............................................................................................. viii
Danh sách hình .................................................................................................... ix
Danh sách chữ viết tắt ........................................................................................... x
Tóm lược ............................................................................................................. xi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 3
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn E. coli gây

bệnh tiêu chảy trên heo con ........................................................................ 3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 5
2.2 Đặc điểm sinh lý heo con ........................................................................... 6
2.2.1 Chức năng thần kinh và điều tiết nhiệt .............................................. 6
2.2.2 Bộ máy tiêu hoá ................................................................................ 7
2.2.3 Thay đổi bộ máy tiêu hóa khi cai sữa ................................................ 7
2.2.4 Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con ............................................... 7
2.3 Những nguyên nhân gây tiêu chảy heo con ................................................ 8
2.3.1 Tiêu chảy do vi khuẩn ....................................................................... 8
2.3.2 Tiêu chảy do virus ............................................................................. 9

iii


2.3.3 Tiêu chảy do ký sinh trùng .............................................................. 10
2.3.4 Tiêu chảy do ảnh hưởng của môi trường ......................................... 10
2.4 Tổng quan về vi khuẩn Escherichia coli .................................................. 11
2.4.1 Lịch sử nghiên cứu .......................................................................... 11
2.4.2 Đặc điểm vi khuẩn E. coli ............................................................... 13
2.4.3 Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli .................................... 14
2.4.4 Độc tố vi khuẩn ............................................................................... 17
2.4.5 Sức đề kháng của vi khuẩn .............................................................. 23
2.4.6 Khả năng gây bệnh .......................................................................... 23
2.5 Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli ở heo con .......................................... 25
2.5.1 Điều kiện xuất hiện bệnh ................................................................. 25
2.5.2 Cơ chế gây bệnh tiêu chảy............................................................... 26
2.5.3 Triệu chứng và bệnh tích ................................................................. 27
2.5.4 Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt .................................................. 28
2.5.5 Điều trị và phòng bệnh .................................................................... 30

Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................ 32
3.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu .......................................... 32
3.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ...................................................... 32
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 32
3.1.3 Động vật thí nghiệm ........................................................................ 32
3.2 Phương tiện nghiên cứu .......................................................................... 32
3.2.1 Dụng cụ và trang thiết bị thí nghiệm ............................................... 32
3.2.2 Hóa chất, môi trường ....................................................................... 32
3.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm .......................................................... 33

iv


3.3.1 Phương pháp định danh các chủng vi khuẩn E. coli bằng phản
ứng huyết thanh học. ........................................................................ 33
3.3.2 Phương pháp PCR xác định độc tố ruột của vi khuẩn ETEC gây tiêu
chảy cho heo con theo mẹ và sau cai sữa .......................................... 34
3.3.3 Phương pháp xác định độc lực của các chủng E. coli phân lập được
trên chuột bạch ................................................................................. 38
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 39
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 39
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................. 40
4.1 Kết quả định danh các chủng E. coli K88, K99, 987 trên heo con
trước và sau cai sữa.. ................................................................................ 40
4.2 Kết quả xác định độc tố của vi khuẩn ETEC gây tiêu chảy trên heo
con............. .............................................................................................. 41
4.3 Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn ETEC phân lập
được trên chuột bạch............ .................................................................... 49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 57
5.1 Kết luận........... ........................................................................................ 57

5.2 Đề nghị......... ........................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 58
PHỤ CHƯƠNG ................................................................................................ 65

v


DANH SÁCH BẢNG
STT

Tựa bảng

Trang

1

Mối liên quan giữa kháng nguyên O của vi khuẩn E. coli và đối tượng
gây bệnh của nó

17

2

Sự tương quan giữa kháng nguyên và khả năng sinh độc tố của vi khuẩn
E. coli

18

3


Một số đặc tính loại độc tố LT và ST của vi khuẩn E. coli

19

4

Một số yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy trên heo
con

25

5

Trình tự nucleotide các cặp mồi và chu trình nhiệt phản ứng PCR xác
định một số yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli

36

6

Hổn hợp nhiên liệu (master mix) của phản ứng PCR xác định một số
yếu tố độc lực của vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy trên heo con

37

7

Kết quả định danh các chủng E. coli K88, K99, 987P trên heo con tiêu
chảy


40

8

Kết quả xác định độc tố của vi khuẩn E. coli theo các chủng K88, K99,
987P

47

9

Kết quả theo dõi khả năng gây tiêu chảy và tỉ lệ chết của chuột bạch sau
khi tiêm các chủng vi khuẩn ETEC

50

10

Kết quả kiểm tra độc lực trên chuột bạch qua các độc tố của vi khuẩn E.
coli

53

11

Kết quả kiểm tra độc lực của vi khuẩn ETEC theo các chủng K88, K99,
987P trên chuột bạch

54


vi


DANH SÁCH SƠ ĐỒ

đồ
1

Tựa sơ đồ
Định danh chủng E. coli bằng phản ứng huyết thanh học

vii

Trang
34


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ

Tựa biểu đồ

Trang

1

Khả năng sinh độc tố ruột STa, STb, LT của các chủng vi khuẩn ETEC

42


viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1

Cơ chế tác động của độc tố LT và ST

23

2

Sản phẩm của phản ứng PCR với gen LT của vi khuẩn E. coli K88
sau quá trình điện di trên thạch

44

3

Sản phẩm của phản ứng PCR với gen STa của vi khuẩn E. coli
K99, 987P sau quá trình điện di trên thạch

45


4

Sản phẩm của phản ứng PCR với gen STb của vi khuẩn E. coli
K88, K99, 987P sau quá trình điện di trên thạch

46

5

Phân chuột sệt màu vàng

51

6

Phân chuột sệt màu xám

51

7

Phân chuột lỏng màu vàng

51

8

Vi khuẩn E. coli trên môi trường MC


55

ix


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

AMP

Adenosine monophosphate

BGA
CFU
CT
ctv
DAEC
E. coli
EAEC
EHEC
EIEC
EMB
ENS
EPEC
ETEC
IMTGP
KIA
LT

MC
MR
NA
PEDV
SLTs
ST
Stx
Stx1
Stx2
Stx2e
TGE
TSA
TSB
UV
VP
VTs

Brilliant Green Agar
Colony Forming Units
Cholarae toxin
Cộng tác viên
Diffusely adhering E. coli
Escherichia coli
Enteroaggregative E. coli
Enterohaemorrhagic E. coli
Enteroinvasive E. coli
Eosin Methylene Blue Agar
Enteric nervous system
Enteropathogenic E. coli
Enterotoxigenic E. coli

Intestinal mucin-type glycoprotein
Kligler Iron Agar
Heat-labile enterotoxin
MacConkey Agar
Methyl Red
Nutrient Agar
Porcine Epidemic Diarrhea virus
Shiga-like toxin
Heat-stable enterotoxin
Shiga toxin
Shiga toxin 1
Shiga toxin 2
Shiga toxin 2e
Transmissable Gastro Enteritis virus
Trypticase Soy Agar
Trypticase Soy Broth
Ultra violet
Voges Prauskauer
Vero toxin

x


TÓM LƯỢC
Bệnh tiêu chảy ở heo con đã và đang là một bệnh gây thiệt hại đáng kể cho ngành
chăn nuôi heo ở nước ta. Xét về nguyên nhân vi khuẩn học thì chủng E. coli có khả
năng sinh độc tố đường ruột Enterotoxigenic Escherichia coli (ETEC) đã được
nhiều nhà khoa học trên thế giới thống nhất là một trong số các nguyên nhân
thường gặp và quan trọng, gây bệnh tiêu chảy ở heo con. Qua thời gian từ tháng 1
đến tháng 4 năm 2013, từ 27 chủng E. coli đã được phân lập của các tỉnh An

Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Tp. Cần Thơ. Chúng tôi tiến hành định danh các
chủng E. coli bằng kháng thể chuẩn và xác định gen mã hóa độc tố ruột của các
chủng vi khuẩn E. coli K88, K99, 987P bằng kỹ thuật PCR, qua đó kiểm tra độc lực
của một số chủng vi khuẩn phân lập được trên chuột bạch bằng phương pháp tiêm
truyền trên động vật thí nghiệm. Kết quả định danh các chủng E. coli cho thấy các
chủng E. coli K88, K99, 987P hiện diện gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ và sau
cai sữa với tỷ lệ lần lượt là 51,85%, 29,63%, 18,52%. Phân tích PCR cho thấy,
chủng có mang gen mã hóa độc tố STb chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,67%, kế đến là
STa với tỷ lệ là 33,33% và LT là 22,22%. Trong đó, chủng vi khuẩn E. coli K88
mang gen mã hóa độc tố ruột STb, LT/STb, STa/STb/LT chiếm tỷ lệ lần lượt là
28,57%, 28,57%, 14,29%, vi khuẩn E. coli K99 mang gen mã hóa độc tố STa, STb,
STa/STb với tỷ lệ lần lượt là 37,5%, 37,5%, 12,5%, vi khuẩn E. coli 987P mang gen
mã hóa độc tố STa, STb, STa/STb chiếm tỷ lệ lần lượt là 20%, 40%, 40%. Từ 27
chủng đã được xác định gen mã hóa độc tố đường ruột chúng tôi tiến hành chọn ra
13 chủng để kiểm tra độc lực trên chuột bạch, kết quả cho thấy số chủng giết chết ít
nhất 1 chuột là 7/13 chủng chiếm tỷ lệ 53,85%, 4/13 chủng có độc lực cao giết chết
100% chuột sau khi tiêm trong vòng 18 giờ chiếm tỷ lệ 30,77%, 3/13 chủng giết
chết 50% chuột sau khi tiêm trong vòng 24 giờ chiếm tỉ lệ 23,08%.

xi


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi heo của nước ta nói chung và vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng đang phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ về cải tạo giống, giải quyết thức ăn có chất
lượng cao và sử dụng vaccine mới phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm, chăn nuôi
heo còn gặp một số trở ngại làm hạn chế tốc độ phát triển. Đó là dịch bệnh còn xảy
ra phổ biến, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi heo, trong đó có các bệnh do

vi khuẩn, virus, kí sinh trùng,…gây ra. Đặc biệt là bệnh tiêu chảy, xảy ra trên diện
rộng hầu hết ở các vùng, gây thiệt hại nặng về kinh tế. Trong các nguyên nhân gây
tiêu chảy thì bệnh tiêu chảy do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) là thường xuyên
nhất. Bệnh xảy ra trên heo ở mọi lứa tuổi, phổ biến là heo từ sơ sinh đến sau cai
sữa.
Có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy cho heo con nhưng vi khuẩn sinh độc tố đường
ruột Enterotoxigenic E. coli (ETEC) đã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất
là một trong những tác nhân thường gặp và quan trọng gây bệnh tiêu chảy ở heo
con. Tỷ lệ các chủng E. coli phân lập từ heo con tiêu chảy có độc lực mạnh và các
yếu tố gây bệnh cũng cao hơn rất nhiều (Trương Quang, 2005). Độc tố ruột do vi
khuẩn ETEC sinh ra gây tiêu chảy trầm trọng cho heo con từ 1 – 4 ngày tuổi
(Fairbrother, 1992). Trong số các chủng ETEC thì K88 (F4), K99 (F5), 987P (F6),
F41 là những chủng thường xuyên gây tiêu chảy cho heo con (Moon, 1990), K88 và
F18 thường gặp ở heo sau cai sữa (Frydendalh, 2002). Các chủng vi khuẩn E. coli
thuộc nhóm ETEC tham gia vào quá trình gây bệnh nhờ các kháng nguyên bám
dính có trên bề mặt của vi khuẩn như F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41
và khả năng sản sinh một hay nhiều loại độc tố ruột bao gồm độc tố chịu nhiệt ST
(heat-stable enterotoxin) và độc tố không chịu nhiệt LT (heat-labile enterotoxin),
xác định một chủng vi khuẩn E. coli có độc lực và có vai trò gây bệnh thì phải xác
định chúng mang một hoặc hai yếu tố gây bệnh nói trên (Nagy and Fekete, 1999).
Vì vậy việc nghiên cứu để xác định các yếu tố độc lực của các chủng E. coli gây
bệnh đồng thời kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn tìm được trên động vật thí
nghiệm để kiểm tra lại chính xác khả năng gây bệnh của loài vi khuẩn này (một
trong những nguyên nhân quan trọng trong tiêu chảy ở heo con) là một điều rất cần
thiết. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu báo cáo về xác định các yếu tố độc lực của
các chủng vi khuẩn E. coli cũng như kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn này
trên tại địa bàn các tỉnh An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ.

1



Xuất phát từ tình hình thực tế và được sự phân công của Bộ môn Thú y, khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Xác định các yếu độc lực của các chủng Escherichia coli K88, K99,
987P gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ và sau cai sữa tại tỉnh An Giang,
Bến Tre, Vĩnh Long và Thành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu đề tài:
Xác định tỷ lệ của các chủng vi khuẩn E. coli K88, K99, 987P từ vi khuẩn E. coli đã
được phân lập từ phân của heo con theo mẹ và sau cai sữa mắc bệnh tiêu chảy.
Xác định gen mã hóa độc tố đường ruột của các chủng E. coli K88, K99, 987P gây
bệnh tiêu chảy trên heo con phân lập được.
Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli trên động vật thí nghiệm (chuột
bạch).

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu
chảy trên heo con
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Một nghiên cứu Cù Hữu Phú và ctv, (2003) thì tình hình tiêu chảy do E. coli trên
heo con theo mẹ tại một số trại heo ở miền Bắc Việt Nam chiếm tỷ lệ khá cao như ở
Hà Nội là 88,37%, Hà Tây là 86,21%, Thái Nguyên là 75,93% và ở Hải Phòng là
69,23%. Các chủng phân lập được chủ yếu mang kháng nguyên K88 và K99 với tỷ
lệ lần lượt là 45,24% và 16,67%. Trong số 3 loại độc tố đường ruột là STa, STb
và LT thì số chủng có khả năng sản sinh STb chiếm tỷ lệ cao nhất
(70/84chủng), sau đó đến STa (57/84 chủng) và LT (40/84 chủng).
Theo nghiên cứu của Lý Thị Liên Khai và ctv, (2003), tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli

trên heo con theo mẹ bị tiêu chảy ở Cần Thơ là 87,5%. Trong đó đã xác định được
các chủng K88, K99, 987P với tỷ lệ lần lượt là 7,32%, 18,29%, 13,41%.
Phạm Thế Sơn và ctv, (2008) cho biết tỷ lệ nhiễm E. coli trên heo con bị tiêu chảy ở
tỉnh Hưng Yên là 56%, trong đó tỷ lệ mang kháng nguyên K88 (80%) và K99 (
20%).
Trần Thị Diễm Châu, (2010) tỷ lệ phân lập E. coli trên mẫu phân heo con theo mẹ
bị tiêu chảy tại Trà Vinh là 100%, với tỷ lệ các chủng K88, K99 và 987P lần lượt là
33,33%, 17,28%, 13,58%.
Nghiên cứu Đỗ Chí Hướng (2012), kết quả phân lập E. coli trên mẫu phân heo con
sau cai sữa bị tiêu chảy tại tỉnh Bến Tre là 100%, với tỷ lệ chủng K88, K99 và 987P
lần lượt là 35,13%, 10,84%% và không tìm thấy chủng 987P.
Trương Minh Nhã (2012), thì trên 38/73 gốc E. coli khi phân lập tại Miền Đông và
Tây Nam Bộ các kháng nguyên K88, K99, 987P chiếm tỷ lệ 52%. Trong đó E. coli
mang K88, K99 và 987P chiếm tỷ lệ lần lượt là 9,59%, 15,074% và 27,39.
Bên cạnh đó, để đánh giá khả năng gây bệnh của các chủng E. coli thì việc kiểm tra
yếu tố độc lực của nó là một vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Năm 2008,
Đỗ Thúy Ngọc và ctv, phân lập 46 chủng vi khuẩn E. coli tại các heo từ 1 – 45
ngày tuổi bị tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên, đã xác định được 7 loại tổ hợp gen, ngoại
trừ 1 tổ hợp gen F4/STb/LT được tìm thấy cả ở heo theo mẹ và sau khi cai sữa, các

3


tổ hợp gen còn lại chỉ có lưu hành ở 1 trong 2 lứa tuổi, số chủng mang kháng
nguyên bám dính ở heo cai sữa chiếm tỷ lệ 16,7%; sau cai sữa là 93,8%.
Một nghiên cứu của Trịnh Quang Tuyên (2006), E. coli gây bệnh tiêu chảy cho
heo từ 1-21 ngày tuổi sản sinh LT (16,9%), STa (37,3%), STb (45,8%). Vi khuẩn
E. coli gây bệnh phù đầu ở heo 22-60 ngày tuổi sản sinh LT (43,4%), ST (57,6%)
và ST + LT (44,6%).
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2007), nghiên cứu xác định các yếu tố gây bệnh của

vi khuẩn E. coli đối với tiêu chảy ở heo con theo mẹ, yếu tố gây bệnh của các chủng
vi khuẩn E. coli phân lập được có sự khác nhau là số chủng sinh độc tố STb chiếm
tỷ lệ cao nhất (84,44%), tiếp đến là STa (60 %) và thấp nhất là LT (32,22%).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Dũng và Cù Hữu Phú (2011), trong việc xác
định vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở heo sau cai sữa tại một
số địa phương tỉnh Lâm Đồng, cho thấy vi khuẩn E. coli sinh ra các loại độc đố
STb, STa, LT với tỷ lệ lần lượt là 75%, 55%, 45%.
Lý Thị Liên Khai (2001), đã phân lập và xác định độc tố ruột của các chủng E. coli
gây bệnh tiêu chảy cho heo con. Kết quả cho thấy, các chủng K88 sinh độc tố ruột
LT và ST, chủng K99 và 987P sinh độc tố ST; độc tố ruột ST trở nên rất độc khi
sức đề kháng của vật chủ giảm, gây tiêu chảy cho heo con theo mẹ từ 1 đến 2 tuần
tuổi.
Việc xác định độc lực của vi khuẩn E. coli phân lập được trên động vật thí nghiệm
(chuột bạch) là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng gây bệnh
của chúng. Một nghiên cứu của Hồ Soái và Đinh Thị Bích Lân (2005), cho thấy kết
quả kiểm tra độc lực 5 chủng E. coli từ phân heo bị tiêu chảy ở Quảng Trị cho thấy
4 chủng gây chết 100% chuột, chiếm tỷ lệ 80% và 1 chủng gây chết 50% chuột,
chiếm tỉ lệ 20%.
Tác giả Trương Quang (2005), khi tiến hành kiểm tra độc lực của 30 chủng E. coli
phân lập được từ phân của heo từ 1 đến 60 ngày tuổi bị tiêu chảy cho
kết quả: 27 chủng E. coli (chiếm 90%) giết chết 100% số chuột thí nghiệm
và 3 chủng (chiếm 10%) giết chết 50% số chuột thí nghiệm sau thời gian từ 2472 giờ.

4


2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo nghiên cứu của Frydendahl (2002), tại Đan Mạch trên 44% số chủng vi khuẩn
E. coli (94/214 chủng) phân lập từ heo sau cai sữa tiêu chảy mang kháng nguyên
bám dính K88 (44,7%), 987P (0,9%) và F18 (39,3%).

Nghiên cứu của Vũ Khắc Hùng và Pilipcinec (2003), ở Cộng hoà Slovakia trong
218 mẫu phân heo con sau cai sữa bị tiêu chảy dương tính với E. coli kháng nguyên
bám dính K88, K99+F41, 987P chiếm tỷ lệ lần lượt 37,7%, 0,46%, 3,2% .
Một nghiên cứu của Ken Katsuda et al., (2006) các nguyên nhân gây tiêu chảy của
heo con ở Nhật Bản thì E. coli chiếm 2% trong các nguyên nhân gây tiêu chảy heo
con.Vi khuẩn E. coli ở các lứa tuổi 1 - 7 ngày (13,30%), 8 - 14 ngày (13,6%), 15 21 ngày (13%) và lớn hơn 21 ngày (55%).
Một nghiên cứu của Zhang et al., (2007) tại Mỹ trong số 304 chủng E. coli nghiên
cứu thì số chủng vi khuẩn E. coli dương tính với kháng nguyên bám dính K88, K99
với tỷ lệ lần lượt là 64,4%, 0,57%; độc tố gen: LT (57,7%), STb (72,6%), STa
(27,4%). Có 129 mẫu phân lập không có fimbrial, trong đó có 66 (21,7%) mẫu phân
lập mà không có bất kỳ của các gen độc lực trên.
Theo nghiên cứu Lee et al., (2008) bằng thử nghiệm mPCR trên 188 mẫu E. coli
được phân lập ở Hàn Quốc cho kết quả như sau: K88 (7,45%), K99 (29,79%), 987P
(6,38%), F18 (15,43%). Cũng trong thí nghiệm này tác giả đã tìm thấy 25,53% bệnh
do ETEC gây ra với sự có mặc của yếu tố bám dính và độc tố ruột.
Nghiên cứu của Vidotto et al., (2009) nhận thấy 60% số chủng vi khuẩn E. coli
phân lập tù heo con mắc bệnh tiêu chảy tại ra Brazil có khả năng sản sinh ít nhất 1
loại kháng nguyên bám dính. Trong đó, số chủng mang gen sinh tổng hợp kháng
nguyên bám dính K88 (44%), K99 (30%) và 987P (25%).
Theo Jadranka et al., (2010) trong số 91 mẫu phân lập từ heo con tại Sebia có kháng
nguyên O (61,48%), có 47 mẫu (51,64%) chứa các kháng nguyên bám dính K88,
K99 và 987P với tỷ lệ lần lượt là 80,85%, 8,51% và 6,38%.
Một nghiên cứu gần đây của Chae et al., (2012) trên 105 chủng vi khuẩn E. coli
phân lập từ heo con tiêu chảy từ 1 – 6 tuần tại Hàn Quốc thì dương tính với kháng
nguyên bám dính K88, 987P với tỷ lệ lần lượt là 27,62%, 31,43% không tìm thấy
chủng nào mang kháng nguyên bám dính K99.
Kết quả nghiên cứu của Yeong Ju Kim et al., (2010) từ 122 mẫu phân heo bị tiêu
chảy thu thập tại 55 trang trại ở Hàn Quốc. Các gen độc lực của E. coli được kiểm

5



tra bằng kỹ thuật PCR. Trong số vi khuẩn được phân lập chứa gen độc lực có 114
mẫu E. coli thuộc nhóm ETEC chứa gen tạo các kháng nguyên F4 (K88), F5
(K99), F6 (K987P) F18, F41 và gen tạo độc tố LT, STa, và STb, 57 mẫu E. coli
thuộc nhóm STEC chứa gen tạo độc tố Stx1, Stx2, và Stx2e. Kết quả khẳng định E.
coli thuộc nhóm ETEC có liên quan chặt chẽ đến tiêu chảy ở heo con.
Theo Wang et al., (2006) nghiên cứu tỷ lệ kháng nguyên (K88, K99 và 987P) của
E. coli ETEC từ heo con sơ sinh và sau cai sữa bị tiêu chảy ở miền trung Trung
Quốc. Sử dụng phương pháp PCR để kiểm tra sự hiện diện của kháng nguyên K88,
K99 và K978P trong số 179 mẫu phân thu thập từ năm 2004 từ 1 ngày đến 6 tuần
tuổi. Trong 179 mẫu phân heo con theo mẹ và sau cai sữa bị tiêu chảy do E. coli có
26,3% do chủng ETEC gây ra, trong đó mang kháng nguyên K88, K99, 98P với tỷ
lệ lần lượt là 20,1% , 1,1% và 6,1%.. Dữ liệu của nhóm tác giả chỉ ra rằng K88 là
kháng nguyên phổ biến nhất của nhóm ETEC liên quan đến tiêu chảy ở heo con ở
miền Trung Trung Quốc. Kết quả ba kháng nguyên (K88, K99 và K987P) của
ETEC đã được tìm thấy thường xuyên hơn ở E. coli phân lập từ heo sau cai sữa bị
tiêu chảy (4-6 tuần) hơn là từ heo con sơ sinh bị tiêu chảy (<1 tuần).
Theo nghiên cứu của Isaacson et al., (2007) về kiểm tra độc lực của vi khuẩn E. coli
và Salmonella cho thấy độc lực của vi khuẩn E. coli và Salmonella gây chết chuột
từ khoảng 50 – 100%, thời gian gây chết từ 6 – 36 giờ. Trong đó, độc tố gây bệnh
của vi khuẩn E. coli gồm STb (60%), LT (40%) và STa (20%).
2.2 Đặc điểm sinh lý heo con
2.2.1 Chức năng thần kinh và điều tiết nhiệt
Hệ thống thần kinh heo con chưa hoàn thiện về chức năng (các phản xạ thích nghi,
phản xạ điều tiết nhiệt). Do lớp vỏ đại não của heo con chưa hoàn chỉnh nên khả
năng điều hòa thân nhiệt chưa tốt. Thân nhiệt heo con thường không ổn định, chịu
ảnh hưởng của ngoại cảnh, đặc biệt là ẩm độ cao và nhiệt độ thấp làm cho heo con
nhiễm lạnh dẫn đến giảm nhu động tiết dịch gây ra chứng tiêu chảy.
Trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do con mẹ qui định. Sau khi sinh, do

hoạt động điều tiết nhiệt còn rất kém, nên heo con rất dễ bị tác động của môi trường
ngoài. (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Lông thưa và lớp mỡ dưới da mỏng, chỉ chiếm 1% trọng lượng cơ thể, diện tích tiếp
xúc của bề mặt cơ thể với môi trường ngoài lớn tính trên cùng một đơn vị trọng
lượng. Nên khả năng chống lạnh, chịu nhiệt của cơ thể heo con còn hạn chế, heo

6


con dễ bị mất nhiệt. Điều đó đã trở thành điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh,
nhất là bệnh về đường tiêu hóa.
2.2.2 Bộ máy tiêu hoá
Ở heo con, quá trình tiêu hóa ở ruột nhờ vào các enzyme tiêu hóa protide, lipide,
glucide. Các enzyme này thay đổi theo giai đoạn phát triển của heo con. Lúc mới
sinh ra enzyme tiêu hóa protide rất ít và tăng lên lúc heo được 3 - 4 tuần tuổi, chính
vì vậy sự phân giải protein trong 2 tuần đầu là rất kém.
Bộ máy tiêu hóa của gia súc non phát triển cùng với tuổi của nó. Heo con trước một
tháng tuổi, trong dạ dày hoàn toàn không có acid clohydride (HCl) tự do, vì lượng
acid này ít và nhanh chóng kết hợp với niêm dịch. Chính việc thiếu HCl tự do này
là một trong những yếu tố tạo điều kiện dễ dàng cho vi sinh vật phát triển nhất là vi
sinh vật có hại gây bệnh cho heo con. HCl còn có chức năng hoạt hóa pepsinogen
tạo men tiêu hóa protein, dạ dày tiết ít acid này nên không đủ hoạt hóa pepsinogen
vì thế không tiêu hóa được hết protein, gluci (Đào Trọng Đạt, 1996).
2.2.3 Bộ máy tiêu hóa thay đổi khi cai sữa
Màng nhày ruột non có những thay đổi khi heo được cai sữa ở 3-4 tuần tuổi. So với
trước khi cai sữa, nhung mao ngắn đi 75% trong vòng 24 giờ sau cai sữa và tình
trạng ngắn này vẫn tiếp tục nhưng giảm dần đến ngày thứ 5 sau cai sữa (Hampson
and Kidder, 1986). Mào ruột lại sâu hơn bình thường. Mào ruột là nơi mà tế bào của
chúng sẽ di chuyển dần lên đỉnh nhung mao để trở thành tế bào ruột trưởng thành
với vi nhung mao hấp thu chấp dinh dưỡng. Vài enzyme tiêu hóa (lactase,

glucosidase, protease) bị giảm nhưng maltase lại tăng, do đó khả năng hấp thu chất
dinh dưỡng của ruột cũng giảm.
Việc giảm chiều dài của nhung mao và hình dạng chưa trưởng thành của quần thể tế
bào ruột có thể giúp giải thích tại sao heo sau cai sữa tăng nhạy cảm đối với bệnh do
E. coli (Trần Thị Dân, 2004).
2.2.4 Vi sinh vật đường ruột của heo con
Vi sinh vật xuất hiện trong đường ruột của heo con ngay từ những giờ đầu sau khi
sinh, chúng bao gồm vi sinh vật có trong sữa đầu và ở môi trường sống xung quanh.
Các hoạt động tiêu hoá của heo phụ thuộc rất nhiều vào hệ vi sinh vật cư trú trong
đường tiêu hóa từ khi mới đẻ và tạo thành vi sinh vật cộng sinh. Thành phần vi sinh
vật trong hệ thống tiêu hóa của heo thay đổi tùy điều kiện chuồng trại, dinh dưỡng
và lứa tuổi của heo (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2007). Khi động vật sơ sinh được nuôi
bằng sữa thì trong ruột có nhiều vi khuẩn lactic. Lúc con vật chuyển sang thức ăn

7


thô thì thành phần vi sinh vật cũng thay đổi, tùy loại thức ăn nếu thức ăn chứa nhiều
glucide thì số lượng vi khuẩn tạo acid trong ruột phát triển nhiều.
Hệ vi sinh vật ở ruột chủ yếu gồm trực khuẩn E. coli, cầu khuẩn ruột enterococcus,
trực khuẩn nha bào, Salmonella, Brucella,…. những vi khuẩn này theo phân ra
ngoài và là yếu tố làm lây lan mầm bệnh.
Trong điều kiện bình thường, vi sinh vật sống cộng sinh trong đường tiêu hóa của
heo con, không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chúng. Nhưng khi điều kiện sống
thay đổi như thiếu dinh dưỡng, thời tiết thay đổi, vệ sinh chăn nuôi kém… thì một
số vi khuẩn trở thành tác nhân gây bệnh như E. coli, Bacillus perfringens.
Sự cân bằng quần thể vi sinh vật trong đường tiêu hóa của heo con có vai trò quan
trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của động vật chủ. Chính vì vậy, việc chăm
sóc nuôi dưỡng tốt, tạo điều kiện môi trường sống thích hợp, vệ sinh là một trong
những biện pháp phòng các bệnh đường ruột của heo. Nhưng khi các yếu tố ngoại

cảnh bất lợi, thì một số vi sinh vật đường ruột sẽ nhân mật số và gây bệnh cho heo
con. Trong đó, vi khuẩn E. coli thường trực nhất trong đường tiêu hóa của heo.
2.3 Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con
2.3.1 Tiêu chảy do vi khuẩn
Bệnh do E. coli
Bệnh do E. coli ở heo với đặc tính sinh học khác nhau của các chủng E. coli gây ra
có 2 loại bệnh: bệnh phù thủng thường xuất hiện ở heo sau cai sữa từ 5 ngày đến 2
tuần, có thể kèm theo tiêu chảy. Bệnh viêm ruột do vi khuẩn E. coli bệnh thường
xuất hiện ở heo bú mẹ và sau cai sữa, do nhóm sinh độc tố đường ruột ETEC xâm
nhiễm ở ruột non gây ra (Phạm Sỹ Lăng, 2009).
Bệnh do Salmonella spp.
Salmonella là trực khuẩn hình gậy, 2 đầu tròn, không hình thành giáp mô và nha
bào, di động, gram âm thuộc họ Enterobacteriaeceae. Hiện nay, các nhà khoa học
phát hiện được khoảng 1600 chủng Salmonella khác nhau. Ngoài 2 chủng
Salmonella có độc lực cao gây ra bệnh phó thương hàn cho heo là Salmonella
choleraesuis chủng Kunzendorf gây bệnh ở thể cấp tính và Salmonella typhysuis
chủng Voldagsen gây bệnh ở thể mãn tính, các chủng còn lại thường xuyên có mặt
trong đường ruột của gia súc khỏe. Khi sức đề kháng của cơ thể thay đổi, hoạt động
tiêu hóa bị rối loạn thì chúng hoạt động mạnh và gây tiêu chảy.

8


Bệnh do Proteus spp.
Proteus mirabilis và Proteus amoniae các chủng thuộc loài này khá phổ biến kết
hợp với nhiễm trùng đường niệu ở các thú nhỏ, mặc dù chúng được phân lập từ
những bệnh khác nhau, bao gồm viêm tuyến tiền liệt, viêm hô hấp, tổn thương da ở
chó, viêm nội tâm mạc ở heo, nhiễm khuẩn huyết ở gà tây. Các giống vi khuẩn
Proteus thường xuyên có mặt trong đường ruột động vật, song ít khi gây bệnh
(Nguyễn Như Thanh, 1997).

Bệnh do Shigella
Shigella gây bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ và heo con sau cai sữa. Các chủng
thường gây bệnh là: Shigella dysentery và Shigella flexmitia. Chúng xâm nhập vào
đường tiêu hóa, sinh sản và tiết độc tố gây bệnh tiêu chảy.
Bệnh do Clostridium perfringens
Clostridium perfrigens được phân thành 6 serotype: A, B, C, D, E, F nhưng chỉ có 3
chủng Clostridium perfringens A, B, C là gây bệnh đường ruột quan trọng đối với
heo (Đào Trọng Đạt và ctv, 1996).
Clostridium perfringens thường gây tổn thương ở ruột, vi khuẩn thường xâm nhập
vào biểu bì của lông nhung, tăng sinh khắp màng nhày của ruột và hoại tử ở đó,
đồng thời gây xuất huyết, vùng hoại tử lan dần và gây tổn thương vào chiều xâu đến
niêm mạc, dưới niêm mạc. Vi khuẩn còn gây tác hại suốt chiều dài của không tràng
nên tiêu chảy thường có máu và niêm mạc hoại tử trong phân. Tỷ lệ chết và còi cọc
cao ở heo sơ sinh, heo 3 – 4 tuần tuổi thì khó hồi phục, tốc độ tăng trưởng chậm.
2.3.2 Tiêu chảy do virus
Viêm dạ dày và ruột truyền nhiễm (TGE: Transmissible Gastroenteritis).
Do virus thuộc nhóm Coronavirus gây ra, thường xảy ra ở heo 3 – 4 ngày đến 21
ngày tuổi, tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ chết càng cao. Những heo bị nhiễm TGE, phân có
màu vàng, chứa thức ăn không tiêu, heo gầy, mất nước nặng, suy nhược do mất chất
điện giải. Thường heo chết từ 3 – 5 ngày sau khi mắc bệnh, không có biểu hiện sốt
hoặc triệu chứng thần kinh. Dạ dày căng lên, chứa sữa đông đặc, ruột non căng lên
chứa dịch màu vàng. Heo con nhiễm TGE ở trường hợp mất dịch, mất chất điện giải
gây tiêu chảy, do làm phá vỡ sự cân bằng các chất này trong cơ thể, dẫn đến heo bị
suy nhược và chết. Khi mầm bệnh xuất hiện trong cơ thể, nó xâm nhập vào các tế
bào, chúng nhân lên và phá hủy nhanh các tế bào nhung mao ruột làm ngăn chặn sự
hấp thu và tiêu hóa dưỡng chất ở vật chủ.

9



Bệnh do Rotavirus
Thuộc nhóm Rotavirus, họ Reoviridae. Bệnh càng trở nên nghiêm trọng khi kết hợp
với TGE hoặc E. coli.
Đặc điểm bệnh: tiêu chảy phân vàng với nhiều bọt và chất nhầy, bệnh rất nặng trên
heo con theo mẹ và nhẹ hơn trên heo con sau cai sữa. Bệnh lây truyền chủ yếu qua
đường tiêu hoá.
2.3.3 Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở heo như cầu trùng,
Cryptosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis. Đặc điểm chủ yếu tiêu chảy do ký
sinh trùng là con vật mắc bệnh tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa
tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng
sa sút (The Merck Veterinary Manual, 2000).
Cryptosporidium: là loài nguyên sinh động vật ký sinh, nếu gia súc non ăn phải sẽ
phát triển trên bề mặt ruột. Nếu nhiễm nặng, ký sinh trùng làm nhung mao ở ruột
cụt đi và dính lại vào nhau. Bệnh tiêu chảy do Cryptosporidium dai dẳng trong vài
ngày và mức độ nghiêm trọng tuỳ thuộc và mức độ nhiễm bệnh.
Strongyloides ransomi (bệnh giun lươn): Strongyloides ransomi ký sinh ở nhung
mao ruột gây bệnh tích ở niêm mạc ruột, rối loạn tiêu hoá và dinh dưỡng do không
tiêu hoá và hấp thu thức ăn. Heo bị nhiễm nặng gây hấp thu acid amin kém do tổn
thương chức năng của ruột non.
Isospora suis (cầu trùng): các giai đoạn phát triển khác nhau sẽ phá hoại các tế bào
của lớp biểu mô lông nhung và những tế bào hoại tử lan vào xoang ruột. Do làm
mất nước và tạo nên quá trình viêm nhiễm, gây rối loạn tiêu hoá dẫn đến tiêu chảy.
2.3.4 Tiêu chảy do ảnh hưởng của yếu tố môi trường
Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh huởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, mưa, nắng, điều kiện
chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của heo, đặc biệt là heo con theo mẹ.
Theo Hồ Văn Nam và ctv (1997), gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản
ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm vi khuẩn gây
bệnh. Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt,

thức ăn nhiễm các tạp chất, thay đổi đột ngột về thức ăn, thời tiết, vận chuyển sẽ

10


làm giảm sức đề kháng của con vật thì các vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và
gây bệnh tiêu chảy ở gia súc.
2.4 Tổng quan về vi khuẩn Escherichia coli
2.4.1 Lịch sử nghiên cứu
E. coli được Theodore Escherich, người Đức phân lập từ phân trẻ em vào năm
1885. E. coli thường xuất hiện rất sớm từ ruột người và động vật sơ sinh (sau khi đẻ
2 giờ). Chúng thường ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay ruột non. Trong nhiều
trường hợp còn tìm thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác nhau trong cơ thể. Từ
ruột, E. coli theo phân ra đất, nước. E. coli được xem là nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy ở người và động vật (Levine, 1987).
Vi khuẩn E. coli thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae, tộc Escherichiea,
giống Escherichia. Giống Escherichia có 5 loài khác nhau là E. coli, E. blattae, E.
fergusonii, E. hermannii và E. vulneris (Hirsh, 2004).
Hiện nay, có 6 nhóm E. coli gây bệnh được biết đến đó là: Enteropathogenic E. coli
(EPEC), Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteroinvasive E. coli (EIEC),
Enterohaemorrhagic E. coli (EHEC), Enteroaggregative E. coli (EAEC) và
Diffusely adhering E. coli (DAEC) (Nataro and Kaper, 1998).
Enteropathogenic E. coli (EPEC): không có khả năng tạo ra độc tố hay khả năng
xâm nhập như ETEC hay EIEC. Nhóm này gây tiêu chảy cho người, đặc biệt gây
tiêu chảy cho trẻ em.
Enterotoxigenic E. coli (ETEC): là nhóm vi khuẩn khu trú thường xuyên trong
ruột ở người và động vật. ETEC có khả năng xâm nhập và bám dính vào biểu mô
ruột non để gây bệnh, cộng với khả năng sản sinh độc tố kém chịu nhiệt (LT) hay
độc tố chịu nhiệt (ST) (Shinagawa et al.,1993).
Bệnh tiêu chảy cấp tính do ETEC gây ra qua hai bước chính yếu. Đầu tiên, ETEC

phải tăng đủ số lượng trong ruột non (ETEC xâm nhập vào ruột non nhờ các yếu tố
bám dính ở bề mặt vi khuẩn như F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F41, F17, F18), kế
đó chúng tiết độc tố ruột để gây tích tụ nước và chất điện giải ở ruột non (Nagy et
al.,1978).
ETEC có khả năng sinh một hoặc nhiều loại độc tố đường ruột, bao gồm độc tố chịu
nhiệt heat – stable enterotoxin (ST) và độc tố kém chịu nhiệt heat – labile
enterotoxin (LT) (Fairbrother and Gyles, 2006). Những dòng ETEC tiết ra một hay

11


hai loại độc tố tùy plasmid của chúng. Tiêu chảy kéo dài và trầm trọng khi vật bị
nhiễm vi khuẩn có thể tiết cả hai loại độc tố này.
ETEC được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là một trong những nguyên nhân
thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh tiêu chảy ở heo con thời kỳ bú mẹ (1-3
tuần tuổi). Nên việc dùng kháng sinh từ lâu đã được coi là biện pháp hữu hiệu để
phòng và trị bệnh (Cù Hữu Phú và ctv, 2003). Trong các chủng E. coli tìm thấy trên
heo, ETEC được xem là chủng gây bệnh quan trọng nhất vì ETEC gây tiêu chảy
nặng thể phân lỏng như nước làm chết heo sơ sinh (Lý Thị Liên Khai và ctv, 2003).
Phần lớn các chủng ETEC phân lập được từ heo bị colibacilosis đều mang một hoặc
nhiều loại kháng nguyên bám dính như: F4, F5, F6, F17, F18 và F41. Trong đó, F4,
F5, F6, F17 và F41 thường gặp ở heo con mới sinh (1-7 ngày tuổi). F4 và F18
thường gặp ở heo con sau cai sữa (Vũ Khắc Hùng và Pilipcinec, 2003).
Enteroinvasive E. coli (EIEC) là nhóm không có khả năng tạo được độc tố
(enterotoxin) như nhóm ETEC nhưng chúng có khả năng phát triển mạnh và gây
bệnh rất nguy hiểm giống như Shigella. Chúng thường gây đau bụng, sốt, ói mửa và
tiêu chảy không máu.
Enterohaemorrhagic E. coli (EHEC) là nhóm có khả năng tạo ra độc tố Verotoxin
giống với độc tố Shiga. Chất độc do nhà khoa học K. Shiga tìm ra, nên có tên gọi
chung là chất độc giống Shiga (Shiga – like toxin). Độc tố này gây ra các bệnh tích

cho mao mạch ruột, mô dưới da và não, dẫn tới triệu chứng phù đầu và thần kinh
(Bertschinger, 1992).
Enteroaggregative E. coli (EAEC) có khả năng sản sinh ra yếu tố bám dính và
xâm nhập (do gen eae quy định) cũng đã được xác định là có liên quan đến bệnh
tiêu chảy của heo con sau cai sữa (Fairbrother and Gyles, 2006). Vi khuẩn nhóm
này chỉ có thể tìm thấy ở người và có thể ở heo, bò.
Diffusely adhering E. coli (DAEC) người ta biết rất ít về dịch tể học và lâm sàng
của bệnh do DAEC. Trong một nghiên cứu trên những đứa trẻ ở bệnh viện giữa độ
tuổi từ 1 tháng tuổi đến 14 tuổi, đa số những bệnh nhân nhiễm DAEC đều bị ói
mửa. Một vài nghiên cứu cho thấy DAEC là nguyên nhân của bệnh tiêu chảy. Trong
khi đó, những nghiên cứu khác không tìm được giống DAEC trên những bệnh nhân
tiêu chảy thường xuyên từ việc theo dõi các triệu chứng (Nataro and Kaper, 1998).
DAEC được xem là tác nhân gây bệnh trên những trẻ sơ sinh hơn là trên những đứa
trẻ tập đi và biết đi.

12


×