Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

ẢNH HƯỞNG của CALCIUM lên SINH TRƯỞNG và sản SINH PROLINE TRONG cây lúa TRÊN đất NHIỄM mặn tại PHƯỚC LONG – bạc LIÊU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHẠM THỊ YONY

ẢNH HƯỞNG CỦA CALCIUM
LÊN SINH TRƯỞNG VÀ SẢN SINH PROLINE
TRONG CÂY LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN TẠI
PHƯỚC LONG – BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:

PGS. TS. NGÔ NGỌC HƯNG
Ks. PHAN TOÀN NAM
Ks. TRẦN MINH GIÀU

Cần Thơ - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Yony

i




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA CALCIUM LÊN SINH TRƯỞNG VÀ SẢN SINH
PROLINE TRONG CÂY LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
TẠI PHƯỚC LONG – BẠC LIÊU”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yony (MSSV: 3077518).
Lớp: Khoa Học Đất Khóa 33
(Thời gian thực hiện đề tài từ 06/2010 – 12/2010)
Ý kiến của Cán Bộ Hướng Dẫn:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 26 tháng 01 năm 2011
Cán Bộ Hướng Dẫn

PGS. TS. NGÔ NGỌC HƯNG


ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA CALCIUM LÊN SINH TRƯỞNG VÀ SẢN SINH
PROLINE TRONG CÂY LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
TẠI PHƯỚC LONG – BẠC LIÊU”
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yony (MSSV: 3077518).
Lớp: Khoa Học Đất Khóa 33
(Thời gian thực hiện đề tài từ 06/2010 – 12/2010)
Xác nhận của Bộ Môn:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 26 tháng 01 năm 2011
Trưởng Bộ Môn


iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hội Đồng chấm Luận Văn Tốt Nghiệp đã chấp thuận Luận Văn Tốt Nghiệp Kỹ Sư
ngành Khoa Học Đất với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA CALCIUM LÊN SINH TRƯỞNG VÀ SẢN SINH
PROLINE TRONG CÂY LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
TẠI PHƯỚC LONG – BẠC LIÊU”
Do sinh viên: Phạm Thị Yony (MSSV: 3077518)
Lớp: Khoa Học Đất Khóa 33 thực hiện từ 06/2010 – 12/2010
Được bảo vệ trước Hội Đồng ngày..... tháng.....năm 2011
Xác nhận của Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Luận Văn Tốt Nghiệp được Hội Đồng đánh giá ở mức:……………………………….
Cần Thơ, ngày 26 tháng 01 năm 2011

Chủ Tịch Hội Đồng

iv


LỜI CẢM TẠ
Sau gần bốn năm được học tập và rèn luyện tại trường ĐẠI HỌC CẦN THƠ, nơi đây đã
cho em biết bao kỷ niệm khó phai. Những ngày ngồi dưới giảng đường Đại Học được các
Thầy Cô truyền đạt biết bao kiến thức cùng với những kinh nghiệm vô cùng quý báo. Đó
là những gói hành trang vững chắc dìu bước em đi trong cuộc đời và giúp em thành công
trên con đường lập nghiệp sau này. Câu “Tôn Sư Trọng Đạo” không chỉ đơn thuần là
một câu nói trong dân gian, một câu em được học trên sách vở mà nó thật sự đi sâu vào
tâm trí của mỗi người và nhất là những người từng bước qua thời áo trắng, thời còn ngồi
trên ghế giảng đường.“Dù mai tung cánh muôn phương
Ơn Thầy, nghĩa bạn, tình trường không quên”
Vâng, với em mai này dù ở nơi đâu hay làm gì thì những công ơn mà Thầy Cô đã dành
tặng em vẫn mãi là món quà vô giá và sẽ theo em đến suốt cuộc đời.
Cuối lời, em xin được:
Ghi ơn!
Ba, Mẹ - Người đã cho con tấm thân này, đã lo lắng, quan tâm dạy bảo con nên người.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc!
PGS. TS Ngô Ngọc Hưng đã tận tâm hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt thời
gian em thực hiện đề tài và viết bài luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn!
Thầy Trần Bá Linh và Cô Châu Thị Anh Thy là Cố Vấn Học Tập đã dạy bảo và giúp đỡ
em rất nhiều trong thời gian học tập tại trường.
Đến Thầy Hà Gia Xương, anh Phan Toàn Nam, anh Trần Minh Giàu, anh Nguyễn Văn
Bo cùng các anh chị Phòng Thí Nghiệm thuộc Bộ Môn Khoa Học Đất đã nhiệt tình giúp
đỡ em rất nhiều.
Quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ và các bạn bè đã góp ý, động viên, hỗ trợ nhiệt

tình trong suốt thòi gian học tập và làm đề tài tại trường.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt đến Quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn!
Phạm Thị Yony

v


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ tên cha: PHẠM TIẾN THÀNH

Năm sinh: 1964

Họ tên mẹ: NGUYỄN THỊ THÚY VÂN

Năm sinh: 1968

Họ và tên: PHẠM THỊ YONY
Nơi sinh: Quãng Nam – Đà Nẵng

Ngày tháng năm sinh: 17 / 04/ 1988
Quê quán: Quãng Nam – Đà Nẵng

Địa chỉ liên hệ: Đường Trần Vĩnh Kiết – An Bình – Ninh Kiều – Cần Thơ
Di động: 01267 368 683
Email:
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
Cấp I: Học tại trường Tiểu Học Trần Quốc Toản – TP. Cần Thơ .
Cấp II: Học tại trường THCS Lương Thế Vinh – TP. Cần Thơ.
Cấp III: Học tại trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng – TP. Cần Thơ.

Tốt nghiệp Phổ Thông: 2006
Thời gian đào tạo tại trường: 2007 – 2011
Ngành học: KHOA HỌC ĐẤT
Hệ đào tạo: Chính quy
Nơi học Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Cần Thơ.
Tên luận văn tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của Calcium lên sinh trưởng và sản sinh
proline trong cây lúa trên đất nhiễm mặn tại Phước Long – Bạc Liêu”.
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Ngô Ngọc Hưng.
Trình độ ngoại ngữ: Anh Ngữ, trình đô A.
Trình độ tin học: Trinh độ B.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 01 năm 2011
Người viết

Phạm Thị Yony
vi


Phạm Thị Yony (2011), “Ảnh hưởng của Calcium lên sinh trưởng và dinh dưỡng của cây
lúa trên đất nhiễm mặn tại Phước Long – Bạc Liêu”. Luận văn kỹ sư Khoa Học Đất,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, 59 trang.
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Ngọc Hưng.

TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được thực hiện tại nhà lưới Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng –
Trường Đại Học Cần Thơ từ tháng 6/2010 đến tháng 9/2010. Mục tiêu của đề tài nhằm
khảo sát: (i) ) Khảo sát ảnh hưởng của bón Ca trên thay đổi một số tính chất hoá học đất
nhiễm mặn. (ii) Xác định đáp ứng của bón Calcium trên sinh trưởng và sản sinh proline
trong cây lúa. (iii) Xác định dạng và lượng Calcium bón vào đất giúp duy trì sinh trưởng
của cây lúa trong điều kiện đất bị nhiễm mặn và sử dụng nước mặn để tưới tạm thời.
Mẫu đất được thu thập ở Phước Long – Bạc Liêu và sử dụng giống lúa OM6677 để thử

nghiệm, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 05 nghiệm thức: (1) Không
bón Ca2+, không xử lý mặn. (2) Không bón Ca2+, có xử lý mặn. (3) Bón Ca2+ dạng
CaSO4, có xử lý mặn. (4) Bón Ca2+ dạng CaO, có xử lý mặn. (5) Bón Ca2+ dạng
Ca(NO3)2, có xử lý mặn.
Kết quả thu được như sau: Sự sinh trưởng lúa được cải thiện khi sử dụng Ca(NO3)2. Khi
cho đất ngập mặn làm tăng cao trị số EC, hàm lượng Na trao đổi dẫn đến tăng ESP và
SAR, gây bất lợi cho các tính chất hóa học đất và sinh trưởng cây trồng. Khi bổ sung
Ca2+ đã làm tăng pH và giảm Na trao đổi trong đất. Sự đáp ứng hàm lượng proline trong
cây lúa khi nhiễm mặn cao nhất đối với giống lúa OM6677 khi bón Ca2+ ở dạng CaSO4
vào tất cả các giai đoạn 20, 45, 70 ngày nhận giá trị lần lượt là 13,5 (µmol/ g DW),
7,00(µmol/ g DW), 6,15(µmol/ g DW). Nồng đô proline giảm dần theo thời gian phát
triển của cây lúa. Bón Ca(NO3)2 cải thiện và làm tăng hàm lượng N, P, Na, Mg trong
thân lúa, riêng dạng CaSO4 giúp tăng hàm lượng K, Ca trong thân lúa. Bón Ca(NO3)2
giúp tăng năng suất hạt do duy trì phần trăm hạt chắc và trọng lượng 1.000 hạt.
Đề nghị nghiên cứu sâu dạng Ca(NO3)2 để cải thiện sinh trưởng của lúa trên đất nhiễm
mặn hoặc khi dùng nước mặn để tưới tạm thời trong trường hợp không thuận lợi.
Từ khoá: hệ thống canh tác lúa - tôm, đất nhiễm mặn, dạng và lượng Calcium,
proline, sinh trưởng của lúa.

vii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................i
Lý lịch khoa học....................................................................................................... v
Lời cảm tạ ................................................................................................................vi
Tóm lược................................................................................................................. vii
Mục lục ...................................................................................................................viii
Danh sách bảng ........................................................................................................xi

Danh sách hình........................................................................................................ xii
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................. 3
1.1 Sự hình thành đất nhiễm mặn ............................................................................. 3
1.2 Phân loại và các hệ thống đánh giá đất mặn........................................................ 5
1.3 Tính chất của các nhóm đất mặn......................................................................... 6
1.3.1 Đất mặn........................................................................................................... 6
1.3.2 Đất Sodic......................................................................................................... 7
1.3.3 Đất mặn - Sodic............................................................................................... 8
1.4 Ảnh hưởng của Natri và sự nhiễm mặn lên tính chất vật lý đất ........................... 8
1.4.1 Ảnh hưởng lên cấu trúc của đất ....................................................................... 8
1.4.2 Ảnh hưởng lên mức độ thấm nước của đất ................................................10
1.4.3 Ảnh hưởng lên sự tương tác EC - SAR ........................................................... 11
1.5 Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến sinh trưởng cây lúa .......................................... 11
1.5.1 Ảnh hưởng giai đoạn nảy mầm và đầu giai đoạn mạ....................................... 12
1.5.2 Ảnh hưởng của mặn lên chiều cao cây lúa (cm).............................................. 13
1.5.3 Ảnh hưởng của mặn lên số chồi (bông) lúa..................................................... 15
1.5.4 Ảnh hưởng của mặn lên chiều dài bông lúa (cm) ............................................ 15
1.5.5 Ảnh hưởng của mặn lên số hạt chắc trên bông và phần trăm hạt chắc (%) ...... 15
viii


1.5.6 Ảnh hưởng của mặn lên trọng lượng 1.000 hạt (g).......................................... 15
1.5.7 Ảnh hưởng của mặn lên năng suất hạt lúa....................................................... 16
1.5.8 Độ hữu thụ của hạt lúa dưới điều kiện mặn..................................................... 17
1.6 Sự thích nghi của cây lúa đối với điều kiện mặn ............................................... 18
1.6.1 Ngưỡng chống chịu mặn................................................................................. 18
1.6.2 Sự điều chỉnh thẩm thấu ................................................................................. 19
1.6.3 Việc dự trữ và loại trừ muối............................................................................ 20
1.6.4 Sự phân biệt Na+/ K+ ...................................................................................... 21

1.7 Sinh tổng hợp proline trong cây lúa ................................................................... 22
1.8 Vai trò của Calcium đối với sinh trưởng của cây lúa trên đất nhiễm mặn........... 25
1.8.1 Vai trò của Calcium trong việc hạn chế tác hại của mặn.................................. 25
1.8.2 Vai trò của Calcium đối với sinh trưởng của cây lúa....................................... 26
1.8.3 Vai trò của Calcium trong việc điều chỉnh sự tích lũy proline......................... 26
1.9 Biện pháp cải tạo đất mặn.................................................................................. 29
1.9.1 Biện pháp cơ học ........................................................................................... 29
1.9.2 Biện pháp hoá học .......................................................................................... 29
1.9.2.1 Biện pháp bón thạch cao.............................................................................. 29
1.9.2.2 Biện pháp bón vôi........................................................................................ 30
1.9.2.3 Biện pháp bón phân hoá học ........................................................................ 31
1.9.3 Biện pháp thuỷ lợi .......................................................................................... 31
1.9.4 Biện pháp sinh học ......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1 Phương tiện nghiên cứu ..................................................................................... 32
2.1.1 Thời gian và địa điểm ..................................................................................... 32
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ......................................................................................... 32
2.1.3 Máy sử dụng phân tích mẫu............................................................................ 32
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 32

ix


CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 37
3.1 EC của nước và đất..............................................................................37
3.2 pH của nước và đất........................................................................................... 38
3.3 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên sự tích lũy proline trong cây lúa dưới điều
kiện tưới mặn.................................................................................................. 39
3.4 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên chiều cao cây lúa (cm).................................. 43
3.5 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên số chồi (bông) lúa......................................... 44

3.6 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên chiều dài bông lúa (cm) ................................ 45
3.7 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên số hạt chắc và phần trăm hạt chắc (%) trên
bông................................................................................................................ 45
3.8 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên trọng lượng 1.000 hạt (g) ............................................ 45
3.9 Ảnh hưởng của dạng Calcium lên năng suất lúa (g/ chậu) ......................................... 46
3.10 Chỉ số thu hoạch (Index Harvest)..................................................................... 47
3.11 Hàm lượng các cation trao đổi trong đất (cmol kg-1) ........................................ 48
3.12 Hàm lượng dinh dưỡng trong cây lúa trong điều kiện tưới mặn dưới ảnh hưởng của
Calcium .......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 59
4.1 Kết luận............................................................................................................. 59
4.2 Đề nghị.............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 60
PHỤ CHƯƠNG .................................................................................................... 69

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1

Thang đánh giá đô dẫn điện

6


2

Phân loại độ mặn theo tổng số muối hòa tan (g/L)

6

3

Đánh giá độ mặn của đất theo hàm lượng Cl- (%)

6

4

Phân loạ đất nhiễm mặn

7

5

Đặc tính của đất được sử dụng trong thí nghiệm

37

6

Các nghiệm thức được thực hiện trong thí nghiệm

38


7

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hoá học trong đất

39

8

Đường chuẩn sử dụng phân tích trong proline

40

9

Ảnh hưởng của dạng Calcium lên các thành phần năng suất và
năng suất lúa

51

10

Hàm lượng các cation trao đổi trong điều kiện tưới mặn dưới ảnh
hưởng của dạng Calcium

55

11

Hàm lượng N, P, K, Ca, Mg, Na trong thân lúa


57

12

Lượng tổng hấp thu N, P, K, Ca, Na, Mg trong rơm và hạt

65

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1

Sự nhiễm mặn gây ra bởi nước tưới có chứa muối

3

2

Muối tích lũy trong đất nơi có sự bốc thoát hơi nước cao hơn nước
cung cấp vào đất khi mực nước biển cao


4

3

Ảnh hưởng của muối trên sự hấp thu nước của cây: Hấp thu nước
bởi cây ở đất không mặn (A) và ở đất mặn (B)

8

4

Vai trò của Ca2+ và Na+ trong sự kết tụ keo đất (A) và sự phân tán
keo đất (B),

9

5

Ảnh hưởng của Na+ lên sự phân tán keo đất trên đất nhiễm mặn

10

6

Khả năng làm giảm mức độ thấm nước xuất phát từ sự kết hợp
khác nhau giữa EC và SAR của nước tưới

12

7


Gié lúa bất thụ do ảnh hưởng của mặn vào giai đoạn sinh sản

19

8

Độ bất thụ của hạt phấn ở các mức độ mặn khác nhau

20

9

Hoạt động của cơ chế chống chịu mặn chiếm ưu thế hơn ở cây lúa

24

10

Con đường sinh tổng hợp praline

26

11

Nồng độ proline tập trung trong lá đòng của 3 giống lúa lúc trổ
bong

27


12

Ảnh hưởng của NaCl và CaCl2 trên sự tích lũy proline ở tế bào
nuôi cấy huyền phù của cây lúa

32

13

Diễn biến EC của các nghiệm thức: a) EC trước và sau bón Ca2+,
b) EC ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa

44

xii


14

Diễn biến pH của các nghiệm thức: a) pH trước và sau bón Ca2+,
b) pH ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa

45

15

Nồng độ proline tích lũy trong cây lúa ở 3 lần tưới mặn theo điều
kiện nhà lưới

46


16

Chiều cao ở các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa theo điều kiện
nhà lưới

49

17

Chỉ số thu hoạch của các nghiệm thức trong điều kiện tưới mặn
dưới ảnh hưởng của Calcium

54

18

Hàm lượng N, P trong hạt giữa các nghiệm thức

59

19

Hàm lượng K, Ca trong hạt giữa các nghiệm thức

59

20

Hàm lượng Na, Mg trong hạt giữa các nghiệm thức


60

21

Hàm lượng N, P, K, Ca, Na, Mg trong hạt giữa các nghiệm thức

61

22

So sánh tổng hấp thu N, P giữa các nghiệm thức

62

23

So sánh tổng hấp thu K, Ca giữa các nghiệm thức

63

24

So sánh tổng hấp thu Na, Mg giữa các nghiệm thức

63

25

So sánh lượng hấp thu dinh dưỡng của lúa giữa các nghiệm thức


64

xiii


MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhiều diện tích đất trồng lúa đang bị ảnh hưởng bởi sự xâm nhiễm mặn.
Vùng đất lúa nhiễm mặn tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm 0,81
triệu ha (Cao Văn Phụng và Nguyễn Văn Luật, 1995).
Sự nhiễm mặn trong đất là yếu tố chính gây nên khó khăn trong chiến lược phát triển
sản lượng nông sản và thử thách lớn trong mục tiêu an toàn lương thực. Điều kiện
khí hậu toàn cầu đang thay đổi, nước biển sẽ dâng lên đe dọa các vùng canh tác đất
thấp ở ven biển, gây ra tình trạng thiếu nghiêm trọng nước ngọt phục vụ cho sản
xuất. Trong những trường hợp thiếu nước ngọt vào cuối mùa khô và cuối mùa mưa,
người dân bất đắc dĩ dùng nước lợ để tưới cho ruộng lúa, đặc biệt vào giai đoạn lúa
trổ, điều này đưa đến lúa sẽ thất thu do hạt lép. Bên cạnh đó, phong trào nuôi tôm
nước mặn với bước đầu mang lại hiệu quả cao đã tạo điều kiện cho nước mặn xâm
nhập ngày càng sâu vào đất liền không thích hợp cho trồng lúa. Vài năm gần đây
tiềm năng kinh tế thu được từ cây lúa có khuynh hướng sụt giảm làm cho đời sống
của các nông hộ ở nước ta nói chung cũng như ở ĐBSCL nói riêng gặp rất nhiều khó
khăn. Do đó, việc chuyển đổi quy hoạch sản xuất giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, tăng cường năng lực sản xuất góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân nông
thôn (Trần Thanh Bé, 2003).
Đưa nước mặn vào ruộng nuôi tôm trong mùa khô dẫn đến một số vấn đề về mặn hóa
đất canh tác, sau vụ tôm việc canh tác lúa luôn gặp khó khăn, lúa kém thậm chí không
phát triển, đặc biệt ở các vùng có lượng mưa thấp. Ngoài ra, còn làm ảnh hưởng đến
hàm lượng và thành phần các cation trao đổi liên quan tới quá trình hấp thu dinh dưỡng
của cây lúa. Grattan and Grieve (1999), cho rằng mặn không những làm giảm độ hữu
dụng của Calcium (Ca2+) mà còn làm giảm sự di chuyển và vận chuyển Ca2+ tới các

vùng sinh trưởng của cây. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp sự hấp thu các dưỡng chất
như là: Na+ làm giảm sự hấp thu K+, Cl- làm giảm sự hấp thu NO3-; Na+ làm giảm sự
hấp thu đạm (Frota and Tucker, 1978).
Trong điều kiện đất nhiễm mặn, sự hấp thu Ca2+ của cây bị giới hạn. Do đó, việc duy
trì mức Ca2+ bên ngoài cao có thể gia tăng sự sinh trưởng và loại trừ Na+ ở rễ cây tiếp
xúc với stress mặn (LaHaye and Epstein, 1971), duy trì nồng độ K+ của cây (Lauchli,
1990). Kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Thu Trang và Ngô Ngọc Hưng (2006), đã
cho thấy việc giữ đất ẩm kết hợp với bón Ca2+ trước khi cho nước mặn vào giúp cải
thiện đáng kể sinh trưởng của cây lúa trong điều kiện đất mặn ở An Biên và Hòn Đất
tỉnh Kiên Giang. Điều kiện ẩm độ đất có vai trò quan trọng đối với việc trồng lúa sau
vụ tôm trên đất nhiễm mặn. Nên ảnh hưởng của nó lên độ mặn của đất và sự sinh
trưởng của cây lúa cần được nghiên cứu để thấy rõ.

1


Sự tích lũy proline được quan sát phổ biến ở hầu hết các giống, tuy nhiên giống kháng
mặn tích lũy proline cao hơn và năng suất cao hơn giống nhiễm dưới điều kiện stress
mặn. Cây chịu mặn có sự tích lũy proline cao hơn, tỷ lệ K+/ Na+ cao và sự suy giảm
chlorophyll ít hơn so với giống nhiễm mặn (Khan et al., 2009). Calcium làm tăng
ngưỡng chịu mặn bởi vai trò của nó trong việc tích lũy proline để duy trì sinh trưởng.
Calcium được cung cấp vào đất đã thay thế một lượng lớn Na+ trong keo đất kết quả là
Na+ bị rửa trôi ở dạng Na2SO4 hay Na2CO3. Thạch cao (CaSO4) được sử dụng như là
nguồn cung cấp Ca2+ cho đất. Nó làm giảm EC và pH của đất mặn một cách ý nghĩa
(Ahmad et al., 2001). Aslam et al. (2001), đã sử dụng Ca(NO3)2 để cung cấp Ca2+ cho
đất mặn - sodic cho năng suất cao hơn đối chứng.
Đặc điểm môi trường đất, nước và mối quan hệ của các yếu tố này trong một hệ
thống canh tác là rất quan trọng, cần thiết phải được nghiên cứu. Đặc biệt, khi môi
trường không còn thích hợp cho các mô hình nuôi tôm nữa thì vấn đề phục hồi môi
trường sinh thái cho vùng này như thế nào? Và cuộc sống của người dân địa phương

sẽ ra sao nếu như nguồn thu nhập từ tôm không còn nữa? Đây là một trong những
vấn đề đang được các nhà quản lý và các nhà khoa học quan tâm. Chính vì thế mà đề
tài: “Ảnh hưởng của Calcium lên sinh trưởng và sản sinh proline trong cây lúa trên
đất nhiễm mặn ở Phước Long – Bạc Liêu” được thực hiện nhằm mục đích:
 Xác định dạng Calcium bón vào đất giúp duy trì sinh trưởng của lúa trên đất
nhiễm mặn hoặc trong điều kiện sử dụng nước mặn để tưới tạm thời.
 Xác định đáp ứng của bón Calcium trên sinh trưởng và sản sinh proline trong
cây lúa.

2


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. 1 SỰ HÌNH THÀNH ĐẤT NHIỄM MẶN
Đất các châu lục thường được bao bọc bởi các bờ biển nên hàng năm vào mùa khô các
vùng đất ven biển thường bị mặn, hoặc bị ngập mặn thường xuyên. Đất có thể chứa
nhiều muối vì đá mẹ tạo thành nó có chứa muối. Theo Lê Văn Căn (1978), đất mặn là
đất chứa nhiều muối hòa tan (1 – 1.5% hoặc hơn). Muối trong đất có thể bắt nguồn tại
chỗ từ trầm tích hoặc do nước biển hay được cung cấp bởi việc sử dụng nước mặn
(Trần Kim Tính, 1998; James Camberato, 2001). Sau khi tưới, nước vào đất được cây
trồng sử dụng hoặc bay hơi trực tiếp từ đất ẩm. Tuy nhiên, muối được giữ lại và nó
tích tụ trong đất, quá trình này được gọi là sự mặn hóa (Hình 1). Đất mặn nhiều đôi
khi được nhận biết bởi một lớp màu trắng của muối khô trên bề mặt đất (Brouwer et
al., 1985).

Hình 1. Sự nhiễm mặn gây ra bởi nước tưới có chứa muối
(Brouwer et al., 1985)

Theo Brouwer et al. (1985), nước mặn ngầm cũng đóng góp cho sự nhiễm mặn của

đất. Ở nhiều vùng khô hạn các muối được tích tụ trong đất do sự mao dẫn muối từ
nước ngầm nhiễm mặn. Nói chung, quá trình mặn hóa ở đất Việt Nam chủ yếu là
do nước mặn tràn, đồng thời cũng do mạch nước ngầm mặn dâng muối lên trong
mùa khô (Ngô Thị Đào, Vũ Hữu Yêm, 2005).
Sự mặn hóa là một trong nhiều nguyên nhân làm cho đất suy thoái đi ngày càng
nhiều trên thế giới. Đất nhiễm mặn là do trong đất có chứa một nồng độ cao của

3


những dung dịch muối. Và sự tích tụ của muối trong đất bắt đầu xuất hiện khi lượng
nước bốc hơi vượt quá lượng nước cung cấp vào đất bởi mưa hoặc sự tưới (Hình 2).

Hình 2. Muối tích lũy trong đất nơi có sự bốc thoát hơi nước
cao hơn nước cung cấp vào đất khi mực nước biển cao
(Brouwer et al., 1985)

Cường độ của việc bốc thoát hơi nước của nước ngầm và quá trình tích tụ của muối
trong đất, gia tăng với độ tiếp xúc của mực nước ngầm. Quá trình tích tụ muối đạt
được mức độ cao nhất trong những vùng có điều kiện khí hậu khô cằn trong khoảng từ
1500-3000 mm trong năm, do đó vượt xa lượng mưa thực sự, đối với những vùng này
lượng mưa hàng năm rất thấp không đủ để rửa trôi các cation base như Ca, Mg, K, Na
và các dạng muối dễ hòa tan như NaCl, CaCl2, MgCl2, KCl đưa đến đất bị mặn và
kiềm, pH lớn hơn 7 (Võ Thị Gương, 2006). Đất mặn có nhiều loại muối khác nhau.
Trong đó, các muối Clorua bao giờ cũng chiếm ưu thế. Ở những vùng đất ven
biển, sự mặn hóa cả phẫu diện đất thường do sự ảnh hưởng của sự xâm nhập của
nước biển theo triều, một quá trình xảy ra thường xuyên.
Theo Trần Anh Phong (1986) cho rằng đất mặn ở Nam Bộ chủ yếu do phù sa
của hệ thống sông Cửu Long lắng đọng trong môi trường nước mặn. Theo Cao
Văn Phụng và Nguyễn Văn Luật (1995), đất bị nhiễm mặn ở ĐBSCL chiếm diện tích

khá lớn so với diện tích toàn vùng, đứng thứ hai sau đất phù sa, với diện tích 809.034
ha (21.38% tổng diện tích).
Tóm lại, theo Lê Văn Khoa và Trần Bá Linh (2009), cho rằng sự xâm nhập mặn chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
 Ảnh hưởng của nước biển: thủy triều, gió mang hơi nước biển, xâm nhập nước
biển vào đất liền theo mùa hoặc theo mao mạch.

4


 Ảnh hưởng của mặn hóa lục địa: thường xảy ra ở vùng khô hạn hoặc bán khô
hạn do sự phong hóa đá mẹ, khoáng hóa chất hữu cơ, thực vật tích muối, gió
vận chuyển muối từ biển, hồ chứa nước mặn, mặn hóa do nước ngầm (theo
mao dẫn hoặc do tưới tiêu không hợp lý, nước tưới bị nhiễm mặn).
1. 2 PHÂN LOẠI VÀ CÁC HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ ĐẤT MẶN
Đất mặn chứa đựng đủ muối để làm giảm sự sinh trưởng của cây trồng. Nhưng sự gây
hại của muối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống, giai đoạn sinh trưởng và các
tác nhân môi trường và các đặc tính của đất với nguồn gốc muối, hàm lượng muối, sự
phân bố muối theo mùa, pH, hàm lượng chất hữu cơ, tình trạng dưỡng chất, chế độ
nước với những độc chất khác có liên hệ với đất. Do đó, rất khó để cho đất mặn có
một định nghĩa chính xác. Định nghĩa hiện nay dựa vào sự đo lượng muối hoặc lượng
muối liên kết trong cấu trúc, hình thái học, thủy học (FAO/ UNESCO, 1973; FAO,
1974). Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là đất mặn có độ dẫn điện của chất ly
trích lúc đất bão hòa (ECe) hơn 4mS cm-1 ở 25oC (U.S. Salinity Laboratery, 1954).
Theo Nguyễn Mỹ Hoa (2007), độ dẫn điện (EC: Electric Conductivity) được định
nghĩa là khả năng dẫn điện của dung dịch đất. Dung dịch đất càng có nồng độ muối
tan cao sẽ có độ dẫn điện cao (Lê Văn Căn, 1978).
Các chỉ tiêu đánh giá độ mặn thường được sử dụng là: EC, tổng số muối tan và hàm
lượng Chlor được thể hiện lần lượt ở Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3.
Bảng 1: Thang đánh giá độ dẫn điện (Lê Văn Khoa, Trần Bá Linh, 2009)


EC (dS m-1)
0–2
2–4
4–8
8 – 16
> 16

Phản ứng của cây trồng
Không phản ứng
Tăng trưởng của một số cây nhạy cảm với mặn giảm
Tăng trưởng của nhiều loại cây bị giới hạn
Chỉ những cây chịu mặn thích ứng
Chỉ những cây đặc biệt chịu mặn tốt thích ứng

Theo tiêu chuẩn đánh giá mặn của USDA thì đất mặn gây ảnh hưởng bất lợi cho cây
trồng từ ngưỡng EC trích bão hòa của đất hơn 4mmhos cm -1 (tương đương 40 mM
NaCl/L) và ESP nhỏ hơn 15. Hệ thống này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu pH, EC, ESP
(Exchangable Sodium Percentage: Phần trăm Natri trao đổi) và SAR (Sodium
absorption ratio: Tỷ lệ % Na+ trong phức hệ hấp phụ của đất) để xác định đặc tính của
đất. Với các trị số trên đất nhiễm mặn được phân chia thành 3 loại: đất mặn, đất sodic
và đất mặn – sodic được thể hiện trong Bảng 4.

5


Bảng 2: Phân loại độ mặn theo tổng số muối hòa tan (g/L)
(Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, 2004)

Tổng số muối tan (g/L)


Đánh giá

< 1.28
1.28 – 2.56
2.56 – 5.12
5.12 – 10.24
> 10.24

Không mặn
Hơi mặn
Mặn
Khá mặn
Rất mặn

Bảng 3: Đánh giá độ mặn của đất theo hàm lượng Cl- (%) (Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị
Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, 2004)
Cl- (%)

Đánh giá

< 0.05
0.051 – 0.15
0.16 – 0.25
> 0.26

Không mặn
Mặn ít
Mặn trung bình
Mặn nhiều


Bảng 4: Phân loại đất nhiễm mặn (Lamond and Whitney, 1992)
Phân loại
Saline
Sodic (alkali)
Saline-sodic

EC
(mS cm-1)
>4
<4
>4

pH

ESP

SAR

< 8.5
> 8.5
< 8.5

< 15
> 15
> 15

< 13
> 13
> 13


Ngoài ra theo hệ thống xác định đặc tính đất mặn của FAO – UNESCO (1973) thì đất
mặn được xác định là đất có nồng độ muối hòa tan rất cao ở tầng mặt (từ 0 – 20 cm),
nồng độ muối có thể lên đến bảy phần ngàn ở đất mặn sa mạc, hàm lượng muối dưới
dạng những tinh thể (ở 0 – 5 cm) ở vài trường hợp có thể lên cao đến 20 hoặc 30%o.
Hàm lượng muối hòa tan trong phẫu diện sẽ giảm dần từ trên xuống dưới. Tầng mặt
thường tích tụ những muối hòa tan như: NaCl, MgSO4, Na2SO4, Na2CO3, MgCl2. Bên
cạnh đó, hàm lượng Gypsum (CaSO4) trên tầng mặt có thể chứa đến 3% hoặc hơn, có
khi lên đến 10%.
1. 3 TÍNH CHẤT CỦA CÁC NHÓM ĐẤT MẶN
1. 5.1 Đất mặn
Đất mặn chứa đựng nồng độ quá mức của carbonate hòa tan, muối clorua và sulfate
gây ra EC vượt quá 4 mS cm-1. Mặc dù các muối không hòa tan tương đối như
6


carbonate Ca2+ và Mg2+ không gây mức EC cao, chúng thường hiện diện trong đất
mặn và có thể dẫn đến sự hình thành của một lớp màu trắng trên bề mặt đất. Thách
thức chính của đất mặn đối với đất nông nghiệp là ảnh hưởng của chúng trên mối quan
hệ nước và cây. Muối dư thừa trong vùng rễ làm giảm lượng nước hữu dụng cho cây
và là nguyên nhân làm cho cây trồng tốn nhiều năng lượng để loại bỏ muối và hấp thu
nước tinh khiết (Hình 3).

Hình 3. Ảnh hưởng của muối trên sự hấp thu nước của cây (Seelig, 2000). Hấp thu nước
bởi cây ở đất không mặn (A) và ở đất mặn (B)

Ngoài ra, nếu độ mặn trong dung dịch đất đủ lớn, nước có thể bị rút ra khỏi các tế bào
cây để vào dung dịch đất, làm cho các tế bào rễ co lại và tan vỡ (Brady và Weil,
2002). Độ mặn cũng có thể ảnh hưởng đến thảm thực vật bằng cách gây ra hiệu ứng
ion đặc biệt (ví dụ như thiếu hụt chất dinh dưỡng hoặc độc tính), hoặc chính muối nó

có thể gây độc cho cây ở nồng độ cao (Balba, 1995). Vì vậy, có thể làm tiêu hao sức
khỏe của cây, giảm năng suất cây trồng có khả năng xảy ra với độ mặn ngày càng
tăng.
Mặc dù các muối cao quá mức có thể nguy hại đến sinh trưởng cây trồng, độ mặn thấp
đến trung bình có thể thực sự cải thiện một số điều kiện vật lý đất. Ion Ca2+ và Mg2+
có khuynh hướng “kết tụ” (thành cục với nhau) các keo đất (keo sét mịn và các hạt vật
chất hữu cơ), do đó gia tăng lượng đoàn lạp và tính xốp (Hình 4 A). Đất xốp, ổn định
cấu trúc và sự di chuyển nước có thể thực sự được cải thiện ở đất mặn (Ann
McCauley, 2005).
1. 5.2 Đất Sodic
Ngược lại với đất mặn, đất sodic có EC tương đối thấp, nhưng một lượng lớn Na+ chiếm
các vị trí trao đổi, thường làm cho đất có pH bằng hoặc trên 8,5. Thay vì kết tụ, Na+ làm
cho các keo đất phân tán hoặc trải ra, nếu đủ lượng của các cation kết tụ (tức là Ca2+ và
Mg2+) không có mặt để chống lại Na+ (Hình 4 B). Phân tán keo đất làm tắc nghẽn lỗ tế
khổng của đất, làm giảm khả năng vận chuyển nước và không khí của đất. Kết quả là
đất có độ thấm nước thấp và sự thấm vào chậm (Ann McCauley, 2005). Các điều kiện
này có xu hướng ức chế cây con mọc mầm và cản trở sự sinh trưởng của cây trồng. Đất

7


bị sodic cũng dễ phình lên và co lại trong suốt giai đoạn khô và ướt, phá vỡ cấu trúc đất.
Lớp đất ở dưới của đất sodic thường là rất rắn chắc, ẩm ướt và dính, có thể kết hợp các
cột đất lại với nhau. Kết cấu đất mịn với hàm lượng sét cao dễ bị phân tán hơn so với
kết cấu đất thô bởi tiềm năng trực di thấp của chúng, tốc độ thấm chậm và khả năng trao
đổi cao. Các triệu chứng khác của đất sodic bao gồm: nước hữu dụng của cây ít, lớp đất
trồng trọt kém và đôi khi phủ một lớp vỏ màu đen trên bề mặt hình thành từ chất hữu cơ
bị phân tán.

Hình 4. Vai trò của Ca2+ và Na+ trong sự kết tụ keo đất (A) và sự phân tán keo đất

(B), (Brady and Weil, 2002)

1. 5.3 Đất mặn – Sodic
Đất mặn - Sodic là loại đất có đặc tính hóa học của cả hai loại: đất mặn (EC lớn hơn 4
mS cm-1 và độ pH dưới 8,5) và đất Sodic (ESP lớn hơn 15). Vì vậy, tăng trưởng của
cây trong đất mặn - Ssodic bị ảnh hưởng bởi cả muối và Na+ vượt mức. Những đặc
tính vật lý của đất mặn - Sodic là trung gian giữa đất mặn và đất Sodic; nhiều muối kết
tụ giúp làm dịu hoạt động phân tán của Na+ và cấu trúc đất không kém như ở đất
sodic. Độ pH của đất mặn - Sodic nói chung là dưới 8,5; tuy nhiên, điều này có thể
tăng với việc trực di các muối hòa tan, nếu không nồng độ của Ca2+ và Mg2+ cao trong
đất hoặc nước tưới (Brady and Weil, 2002).
1. 4 ẢNH HƯỞNG CỦA NATRI VÀ SỰ NHIỄM MẶN LÊN TÍNH CHẤT VẬT
LÝ ĐẤT
1. 4.1 Ảnh hưởng lên cấu trúc của đất
Warrence et al. (2003), cho rằng đất mặn có ảnh hưởng đến các tính chất vật lý của đất
là làm cho các hạt mịn kết dính với nhau trong một khối. Quá trình này được gọi là keo

8


tụ và có lợi về mặt thoáng khí đất, thuận lợi cho quá trình xâm nhập và sinh trưởng của
rễ (Hình 5). Tăng độ mặn của dung dịch đất có ảnh hưởng tích cực lên sự ổn định cấu
trúc và đoàn lạp của đất, nhưng ở mức độ mặn cao sẽ có tác động tiêu cực và làm chết
cây. Nên độ mặn không thể được tăng lên chỉ để duy trì cấu trúc đất mà quên đi sức
khỏe cây trồng.

Hình 5. Ảnh hưởng của Na+ lên sự phân tán keo đất
trên đất nhiễm mặn

Natri có tác động ngược lại của độ mặn lên đất. Các quá trình vật lý liên kết với sự

hiện diện Na+ ở nồng độ cao là sự phân tán keo đất, sự phồng lên của đoàn lạp và
phiến sét. Các lực liên kết những hạt sét lại với nhau bị phá vỡ khi có quá nhiều ion
Na+ lớn nằm giữa chúng. Khi sự ngăn cách này xảy ra, các hạt sét mở rộng gây ra sự
phòng lên và phân tán đất. Sự phân tán đất làm cho các hạt đất bít các lỗ rỗng trong
đất, dẫn đến giảm tốc độ thấm nước của đất. Khi đất bị ướt và khô nhiều lần thì sự
phân tán keo đất xảy ra, sau đó nó sửa đổi lại và trở nên cứng gần giống như xi măng
với cấu trúc đất ít hoặc không có. Ba vấn đề chính mà Na+ tạo ra sự phân tán là: giảm
tính thấm, giảm tính dẫn nước và phủ một lớp vỏ trên bề mặt (Warrence et al., 2003).
Warrence et al. 2003, cho rằng các muối góp phần vào độ mặn, chẳng hạn như Ca2+ và
Mg2+, không có tác động này, vì chúng nhỏ hơn và có xu hướng tụ họp các hạt keo sét
lại gần hơn (Hình 5). Calcium và Magnesium sẽ giữ đất kết tụ vì chúng cạnh tranh
không gian tương tự như Na+ để gắn kết các hạt keo đất. Tăng lượng Ca2+ và Mg2+ có
thể làm giảm lượng Na+ gây ra sự phân tán. Sự phân tán đất làm cho đất cứng lại và
cản trở sự thấm nước, nó làm cho cây khó hình thành và phát triển. Các tác động
chính liên quan đến việc giảm tính thấm nước do Na + gây ra sự phân tán bao gồm:
giảm nước hữu dụng cho cây, tăng sự chảy tràn và xói mòn đất.

9


1. 4.2 Ảnh hưởng lên mức độ thấm nước của đất
Sự phân tán không chỉ làm giảm lượng nước vào đất, mà còn ảnh hưởng đến thủy lực
của đất. Thủy lực đề cập đến tốc độ mà tại đó nước chảy xuyên qua đất. Ví dụ, loại đất
có cấu trúc rõ ràng sẽ chứa một số lượng lớn các tế khổng lớn, rạn nứt và vết nứt cho
phép lưu lượng tương đối của nước xuyên qua đất nhanh chóng. Khi Na+ tạo ra sự phân
tán đất gây mất cấu trúc đất, thủy lực cũng bị giảm. Nếu nước không thể đi qua đất, các
lớp trên có thể trở nên căng ra và nước bị giữ lại. Kết quả là đất không thoáng khí có thể
làm giảm hoặc ngăn chặn sự sinh trưởng của cây trồng, giảm tốc độ phân hủy chất hữu
cơ. Việc giảm phân hủy là nguyên nhân làm cho đất trở nên cằn cỗi, đất bị kiềm làm
cho xấu đi (Warrence et al., 2003).

Việc phủ lớp vỏ bề mặt là một đặc tính của đất bị ảnh hưởng Na+. Những nguyên nhân
chính của phủ lớp vỏ bề mặt là do sự phân tán vật lý gây ra bởi tác động của giọt mưa
hoặc nước tưới và sự phân tán hóa học phụ thuộc vào tỷ lệ của độ mặn và sự sodic của
nước được sử dụng. Việc phủ lớp vỏ bề mặt do lượng mưa được làm tăng bởi Na +
gây ra sự phân tán keo sét. Khi các hạt keo sét phân tán trong nước của đất, chúng
cắm vào các tế khổng lớn ở bề mặt đất theo hai cách. Đầu tiên, chúng ngăn chặn con
đường nước và rễ di chuyển xuyên qua đất. Thứ hai, chúng tạo thành một lớp bề mặt
giống như xi măng khi đất khô. Lớp phía trên cứng, phủ lớp vỏ bề mặt, hạn chế tính
thấm nước và sự nảy mầm của cây trồng.

Hình 6. Khả năng làm giảm mức độ thấm nước xuất phát từ sự kết hợp khác nhau giữa
EC và SAR của nước tưới (Hanson et al., 1999)

10


Một cách tiếp cận để đánh giá những tác động của độ mặn (EC) và sự sodic (SAR)
trên tính chất vật lý đất là đánh giá tác động tiềm tàng của chất lượng nước khác nhau
lên mức độ thấm nước. Hình 6 thể hiện mối quan hệ giữa độ mặn, sodic và mức độ
thấm nước. Ví dụ, nếu làm giảm nghiêm trọng mức độ thấm nước nếu lượng nước
tưới có độ mặn thấp và sodic cao. Ở SAR = 15, giảm nghiêm trọng sự thấm nước sẽ
xảy ra tại EC = 1 dS m -1. Khi EC là 2,5 dS m-1 hoặc nhỏ hơn đưa đến việc giảm sự
thấm nước nhẹ đến trung bình. Với EC lớn hơn 2,5 dS m-1 có khả năng không giảm
mức độ thấm nước (Warrence et al., 2003).
Các yếu tố như: khí hậu, loại đất, cây trồng và các loài thực vật, thực tế quản lý cũng
cần được tính khi xác định mức độ chấp nhận được của độ mặn và sodic của nước
tưới. Lượng mưa cũng đóng một vai trò quan trọng trong quan hệ giữa độ mặn và
sodic với các tính chất vật lý của đất. Lượng mưa lớn có thể làm muối ở dưới vùng rễ
tuôn ra, nhưng thường không thể làm giảm đáng kể lượng Na+ liên kết với đất. Vì vậy,
lượng mưa có thể giảm khả năng tập hợp đất từ muối và tăng khả năng Na+ tạo ra sự

phân tán sẽ xảy ra.
1. 4.3 Ảnh hưởng lên sự tương tác EC – SAR
Ảnh hưởng của Na+ tạo ra sự phân tán trên các tính chất của đất và sự vận chuyển nước
phần lớn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa EC và SAR. Sự tương tác EC - SAR được
dựa trên một nồng độ cao hơn của Ca2+ và Mg2+ có khả năng chống lại bản chất phân
tán của Na+, do đó làm giảm tác động phân tán lên cấu trúc đất. Tốc độ thấm nước bị
giảm nghiêm trọng khi EC là rất thấp (nhỏ hơn 1 dS m-1), mặc dù SAR có thể không
quá cao. Mặt khác, việc giảm mức độ thấm nước có thể ít hơn khi sodic bị kết hợp với
độ mặn cao. Sự tương tác giữa EC và SAR là rất quan trọng trong việc xác định các kỹ
thuật quản lý. Chẳng hạn, nếu trời mưa hoặc pha loãng/nước tưới không mặn được sử
dụng cho đất được tưới bằng nước mặn - sodic trước đó, EC đất có thể giảm xuống
nhanh hơn SAR, sự thấm nước và cấu trúc đất có thể trở nên xấu hơn (Mace và
Amrhein, 2001). Một lưu ý thận trọng trong việc sử dụng tương tác EC - SAR là tác
động tiêu cực của EC cao lên sức khỏe cây trồng. Bất kể sự thấm nước được cải thiện,
việc hình thành cây và sự sinh trưởng sẽ kém nếu EC cao mức quá. Vì vậy, khi xác định
tác động mà Na+ sẽ có lên sự thấm nước và các tính chất đất khác của đất, EC và tất cả
các ảnh hưởng có liên quan của nó nên được xem xét kỹ (Ann McCauley, 2005).
1. 5 ẢNH HƯỞNG BẤT LỢI CỦA MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY
LÚA
Mặn được biết là ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và trao đổi chất do những tác động
thẩm thấu của nó, những tác động gây độc đặc trưng của ion, làm xáo trộn tính nguyên
vẹn của màng tế bào và hoạt động gây trở ngại liên quan tới sự cân bằng chất tan cùng
với sự hấp thu dưỡng chất cần thiết (Poljakojj-Mayber and Gale, 1975).
11


×