Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

ẢNH HƯỞNG của PHÂN hữu cơ và LUÂN CANH đến sự THAY đổi DUNG TRỌNG và KHẢ NĂNG GIỮ nước TRÊN đất PHÙ SA tại HUYỆN CAI lậy TIỀN GIANG vụ hè THU 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.5 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



TRẦN NGUYỄN HUYNH

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ
LUÂN CANH ĐẾN SỰ THAY ĐỔI DUNG TRỌNG
VÀ KHẢ NĂNG GIỮ NƯỚC TRÊN ĐẤT PHÙ SA
TẠI HUYỆN CAI LẬY-TIỀN GIANG
VỤ HÈ THU 2011

Luận văn tốt nghiệp
Kỹ sư ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VÀ
LUÂN CANH ĐẾN SỰ THAY ĐỔI DUNG TRỌNG


VÀ KHẢ NĂNG GIỮ NƯỚC TRÊN ĐẤT PHÙ SA
TẠI HUYỆN CAI LẬY-TIỀN GIANG
VỤ HÈ THU 2011

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Trần Bá Linh

Trần Nguyễn Huynh
Lớp Khoa Học Đất K34

Cần Thơ, 2012

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---    ---

Đề tài: “Ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân canh đến sự thay đổi dung trọng và
khả năng giữ nước trên đất phù sa tại huyện Cai Lậy – Tiền Giang vụ Hè Thu
2011”
Do sinh viên Trần Nguyễn Huynh, lớp Khoa Học Đất K34 thực hiện.
Ý kiến đánh giá của Giáo viên hướng dẫn:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày....... tháng........ năm..........
Giáo viên hướng dẫn


Trần Bá Linh

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---    ---

Đề tài: “Ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân canh đến sự thay đổi dung
trọng và khả năng giữ nước trên đất phù sa tại huyện Cai Lậy – Tiền Giang vụ
Hè Thu 2011”
Do sinh viên Trần Nguyễn Huynh, lớp Khoa Học Đất K34 thực hiện.
Ý kiến đánh giá của Giáo viên phản biện:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày.......tháng........ năm.........
Giáo viên phản biện

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
---    ---

Đề tài: “Ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân canh đến sự thay đổi dung
trọng và khả năng giữ nước trên đất phù sa tại huyện Cai Lậy – Tiền Giang vụ
Hè Thu 2011”

Do sinh viên Trần Nguyễn Huynh, lớp Khoa Học Đất K34 thực hiện.
Ý kiến đánh giá của Hội đồng:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày.......tháng........ năm.........
Chủ tịch hội đồng

iv


LỜI CAM ĐOAN
---    --Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân
canh đến sự thay đổi dung trọng và khả năng giữ nước trên đất phù sa tại
huyện Cai Lậy – Tiền Giang vụ Hè Thu 2011” là công trình nghiên cứu khoa học
của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu trước đây.
Tác giả luận văn

TRẦN NGUYỄN HUYNH

v


LỜI CẢM TẠ
---    --Trong quá trình làm luận văn, em đã nhận được sự động viên và khích lệ của
gia đình, nhất là sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô và bạn bè để cho em hoàn
thành tốt đề tài.
Kính dâng: Cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc nhất, đã hết lòng nuôi dạy và chăm
sóc con.
Thành kính biết ơn:
 Thầy Trần Bá Linh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp

 Em chân thành cảm ơn thầy cố vấn Ngô Ngọc Hưng, Cán bộ giảng dạy Bộ
môn Khoa học đất, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại Học Cần
Thơ đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt những năm đại học.
 Cảm ơn cô Võ Thị Gương chủ nhiệm chương trình R3/VLIR đã hỗ trợ thí
nghiệm dài hạn để thực hiện đề tài.
Em chân thành cảm ơn:
 Các Thầy Cô trong trường Đại Học Cần Thơ, nhất là các Thầy Cô
trong bộ môn Khoa Học Đất, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã nhiệt
tình giúp đỡ, dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quí báo cho em.
 Anh Nguyễn Hồng Giang và Trần Huỳnh Khanh đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Thân gửi về các bạn lớp Khoa học Đất K34 những tình cảm thân thiết

nhất.
 Cuối cùng xin cảm ơn bạn bè đã quan tâm và đóng góp những ý kiến
quý báo để đề tài hoàn thành.

vi


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Nguyễn Huynh
Sinh ngày 15 tháng 04 năm 1990
Quê quán: Trần Văn Thời, Cà Mau.
Họ tên cha: Trần Hùng Cường
Họ tên mẹ: Nguyễn Hồng Lởn
Địa chỉ liên hệ: Ấp Đất Biển, xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, Cà Mau



Tóm tắt quá trình học tập:

Từ năm 1996 – 2002 học tại trường tiểu học Lợi An 4.
Từ năm 2002 – 2005 học tại trường trung học cơ sở Sông Đốc II.
Từ năm 2005 – 2008 học tại trường Trung Học Phổ Thông Sông Đốc.
Năm 2008 tốt nghiệp phổ thông trung học.
Năm 2008 trúng tuyển vào Đại học ngành Khoa học Đất thuộc Bộ môn Khoa
Học Đất, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Từ 2008 đến 2012 học ngành Khoa Học Đất thuộc Bộ môn Khoa Học Đất,
Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường đại Học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày…..tháng….. năm 2012
Ký tên

Trần Nguyễn Huynh

vii


Trần Nguyễn Huynh, 2012. “Ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân canh đến sự
thay đổi dung trọng và khả năng giữ nước trên đất phù sa tại huyện Cai Lậy –
Tiền Giang vụ Hè Thu 2011”. Luận văn tốt nghiệp Ngành Khoa Học Đất – 29
trang, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Bá Linh
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân
canh đến sự thay đổi một số tính chất vật lý đất theo thời gian trên đất phù sa tại
huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Đề tài thực hiện trên đất thâm canh lúa 3 vụ/năm
với các mô hình: thâm canh 3 vụ lúa/năm, thâm canh lúa kết hợp bón phân hữu cơ,
luân canh 2 lúa – 1 màu (bắp). Kết quả thí nghiệm qua 10 năm cho thấy đất có

dung trọng ở tầng mặt thấp (0,67 – 0,93 g/cm3) do tập quán canh tác nông dân làm
đất sau mỗi vụ canh tác; đối với tầng đất 10-20 cm dung trọng cao hơn tầng mặt,
nghiệm thức thâm canh lúa liên tục dung trọng cao hơn và khác biệt với các nghiệm
thức luân canh lúa - bắp - lúa, tuy nhiên dung trọng vẫn ở ngưỡng cho phép để cây
trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Các biện pháp canh tác luân canh lúa – bắp –
lúa có hiệu quả giúp đất bền vững hơn từ đầu vụ đến cuối vụ so với thâm canh lúa
liên tục thể hiện qua sự ít thay đổi dung trọng và khả năng giữ nước của đất theo thời
gian. Tầng 0-10cm chưa tìm thấy sự khác biệt về dung trọng và khả năng giữ nước
lớn nhất giữa các giai đoạn canh tác khác nhau của các nghiệm thức thí nghiệm.

viii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

i

Ý kiến đánh giá của Giáo viên hướng dẫn

ii

Ý kiến đánh giá của Giáo viên phản biện

iii

Ý kiến đánh giá của Hội đồng

iv


Lời cam đoan

v

Cảm tạ

vi

Lý lịch cá nhân

vii

Tóm lược

viii

Mục lục

ix

Danh sách hình

x

Danh sách bảng

xi

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................2

1.1. Khái quát khu vực tự nhiên ...................................................................................2
1.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................2
1.1.2. Khí hậu ..........................................................................................................3
1.1.3. Địa hình .........................................................................................................3
1.1.4. Thủy văn........................................................................................................3
1.2. Một số tính chất vật lý đất.....................................................................................4
1.2.1. Dung trọng của đất.........................................................................................4
1.2.2. Độ xốp của đất ...............................................................................................6
1.2.3. Độ ẩm bão hòa (độ ẩm toàn phần) ..................................................................7
1.2.4. Độ ẩm đồng ruộng (thủy dung ngoài đồng) ....................................................7
1.2.5. Độ ẩm héo cây ...............................................................................................8
1.3. Khái niệm và ảnh hưởng của luân canh .................................................................8
1.3.1. Khái niệm luân canh ......................................................................................8
1.3.2. Những ảnh hưởng của luân canh ....................................................................9
1.4. Chất hữu cơ ........................................................................................................10
1.4.1. Khái niệm chất hữu cơ .................................................................................10
1.4.2. Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất..................................................................11
1.4.3. Vai trò của chất hữu cơ trong đất..................................................................11
1.4.3.1. Đối với tính chất đất..............................................................................11
1.4.3.2. Là nguồn dinh dưỡng cho cây trồng và vi sinh vật .................................12
1.4.3.3. Duy trì và bảo vệ đất .............................................................................13
1.4.3.4. Sự chuyển hóa chất hữu cơ trong đất .....................................................13
1.5. Phân hữu cơ........................................................................................................14
1.5.1. Khái niệm chung về phân hữu cơ .................................................................14
1.5.2. Vai trò của phân hữu cơ đối với đất..............................................................14

ix


CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................16

2.1. Phương tiện ........................................................................................................16
2.1.1. Thời gian và địa điểm...................................................................................16
2.2. Phương pháp.......................................................................................................16
2.3. Xử lý số liệu .......................................................................................................17

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................18
3.1. Tổng quan về phẫu diện đất và tình hình thí nghiệm ...........................................18
3.2. Ảnh hưởng của luân canh đến sự thay đổi một số đặc tính vật lý đất ...................18
3.2.1. Dung trọng đất .............................................................................................18
3.2.2. Khả năng giữ nước ở pF = 2 của đất.............................................................22

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................27
4.1. Kết luận..............................................................................................................27
4.2. Kiến nghị............................................................................................................27

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................28
PHỤ CHƯƠNG

x


DANH SÁCH HÌNH
Hình
1

Tên hình

Sự thay đổi dung trọng của các cơ cấu cây trồng khác nhau

Trang

18

qua các giai đoạn sinh trưởng ở tầng 0-10cm
2

Sự thay đổi dung trọng của các cơ cấu cây trồng khác nhau

19

qua các giai đoạn sinh trưởng ở tầng 10-20cm
3

Sự khác biệt dung trọng giữa các cơ cấu cây trồng khác nhau

20

qua các giai đoạn sinh trưởng ở tầng 0-10cm
4

Sự khác biệt dung trọng giữa các cơ cấu cây trồng khác nhau

20

qua các giai đoạn sinh trưởng ở tầng 10-20cm
5

Sự thay đổi khả năng giữ nước tối đa trong đất của từng

22


nghiệm thức theo thời gian ở tầng 0-10cm
6

Sự thay đổi của khả năng giữ nước tối đa trong đất của từng

22

nghiệm thức theo thời gian ở tầng 10-20cm
7

Sự khác biệt của khả năng giữ nước tối đa trong đất giữa các

23

cơ cấu cây trồng khác nhau qua các giai đoạn sinh trưởng ở
tầng 0-10cm
8

Sự khác biệt của khả năng giữ nước tối đa trong đất giữa các

24

cơ cấu cây trồng khác nhau qua các giai đoạn sinh trưởng ở
tầng 10-20cm

xi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng


Tên bảng

Trang

1

Thang đánh giá dung trọng của Katrinski

4

2

Thang đánh giá dung trọng

5

Quan hệ giữa dung trọng đất với thành phần cơ giới và
3

thành phần vật liệu cấu tạo ở một số loại đất

6

Sự khác biệt của dung trọng giữa 2 tầng đất của các cơ cấu
4

cây trồng khác nhau qua các giai đoạn sinh trưởng

21


So sánh sự khác biệt của khả năng giữ nước giữa 2 tầng đất
5

ở các nghiệm thức qua các giai đoạn gieo trồng

25

xii


MỞ ĐẦU
Đất là một phần của vỏ trái đất, là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất có vai trò vô cùng
quan trọng vì nó chính là nguồn gốc của sự sống trên trái đất. Đối với sản xuất nông
lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không thể thay
thế được. Vì thế chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm và làm thế nào để hạn chế đến
mức thấp nhất sự suy thoái độ phì nhiêu đất khi mà tình trạng gia tăng dân số, làm
cho nhu cầu lương thực ngày càng cao nên việc khai thác sử dụng đất trong năm
hiện nay rất cao và canh tác không hợp lý đã làm cho đất ngày càng bị thoái hóa và
mất đi độ phì nhiêu.
So với cả nước, Đồng bằng sông Cửu Long được coi là vùng đất có tiềm năng
sản xuất nông nghiệp lớn nhất. Để có được năng suất cao, nhiều vùng đất đai đã áp
dụng nhiều biện pháp canh tác như: thâm canh tăng vụ, sử dụng giống cao sản, ngắn
ngày, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu không hợp lý,…
Để khắc phục tình trạng này, hiện nay người ta đã bắt đầu chú ý đến sự đa
dạng hóa sinh học và cây trồng nhất là trong các kiểu sử dụng đất đai. Điển hình
như luân canh giữa lúa nước và một số cây trồng cạn, để có thời gian đất được phơi
khô và phân hủy chất hữu cơ trong đất, cũng như tạo môi trường cho các vi sinh vật
háo khí hoạt động và đa dạng hóa các hệ động vật khác trong đất. Bên cạnh đó,

Kanok Rerkasem (1984) cho rằng bón phân hữu cơ giữ vai trò quan trọng trong việc
duy trì độ phì nhiêu đất trong điều kiện thâm canh.
Đề tài “Ảnh hưởng của phân hữu cơ và luân canh đến sự thay đổi dung
trọng và khả năng giữ nước trên đất phù sa tại huyện Cai Lậy – Tiền Giang vụ
Hè Thu 2011”. thực hiện nhằm xác định sự thay đổi một số tính chất vật lý của đất
ở hệ thống luân canh và thâm canh lúa và có kết hợp bón phân hữu cơ so với hệ
thống thâm canh 3 vụ lúa liên tục trong thí nghiệm dài hạn.

13


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT KHU VựC Tự NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Cai Lậy
có diện tích tự nhiên
411,3 Km2. Có 1 thị
trấn và 27 xã. Trên bản
đồ tỉnh Tiền Giang,
địa bàn huyện Cai Lậy
có hình chữ nhật, phía
bắc giáp với tỉnh Long
An, phía đông giáp hai
huyện Tân Phước và
Châu Thành, phía nam
giáp hai tỉnh Bến Tre
và Vĩnh Long, phía tây
giáp huyện Cái Bè,
trung tâm huyện cách
thành phố Mỹ Tho 30

km về hướng tây-tây
bắc.
Dân số của
huyện tính đến thời
Bản đồ huyện Cai Lậy - Tiền Giang
điểm 2005 có: 321.517

người, đa số là người
Việt, kế đến là người Hoa, người Khơme. Mật độ dân số 782 người/km2. Phân bố
địa bàn cư trú: khu vực thị trấn, thị tứ có 26.374 người, nông thôn 295.143 người.
Với kinh nghiệm trồng lúa nước lâu đời cùng với điều kiện thiên nhiên thuận
lợi, Cai Lậy đã trở thành nơi sản xuất lúa nổi tiếng. Diện tích lúa mở dần vào tận
vùng ven Đồng Tháp Mười chua phèn. Từ rất sớm, người nông dân Cai Lậy đã biết
sản xuất hai vụ lúa, vì vậy sản lượng ngày càng cao. Hiện nay diện tích trồng lúa
của huyện là 51.471 ha với sản lượng 291.002 tấn.

14


Cai Lậy là huyện trọng điểm về lúa và cây ăn trái của tỉnh Tiền giang, xác
định sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của huyện, do vậy trong thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nông nghiệp luôn được quan tâm đầu tư và có bước đi vững
chắc, góp phần đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển đúng hướng.
1.1.2. Khí hậu
Huyện nằm trong vùng khí hậu chung của khu vực Tây Nam Bộ được chia
thành 2 mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 dương lịch, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 dương lịch năm sau. Nhiệt độ bình quân trong năm là 27,0 – 27,9oC.
Lượng mưa trung bình 1.210 – 1.424mm/năm và phân bố ít dần từ bắc xuống nam;
từ tây sang đông. Độ ẩm trung bình 80 – 85%. Gió có 2 hướng chính là Đông Bắc
(mùa khô ) và Tây Nam ( mùa mưa ), tốc độ trung bình 2,5 – 6,0m/s.

1.1.3. Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng. Địa hình thấp (cao độ từ 0,5 – 0,7m) chiếm
diện tích 5.288 ha, dọc theo phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp và một phần các xã
Mỹ Hạnh Đông, Mỹ Hạnh Trung, Tân Hội, Tân Phú. Địa hình trung bình (cao độ từ
0,7 – 1m) chiếm diện tích phần lớn của huyện là 22.684 ha. Địa hình cao (cao độ từ
1 – 1,25m) chiếm diện tích 13.969 ha tập trung tuyến sông Tiền ven quốc lộ 1A và
khu giồng cát Nhị Mỹ, Nhị Quý.
1.1.4. Thủy văn
Cai Lậy chịu ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều, không đều từ biển Đông
qua 2 con sông chính là sông Tiền và Vàm Cỏ Tây. Sông Tiền là 1 nhánh của sông
Cửu Long, đoạn nằm ở phía Nam nước có phẩm chất tốt mang theo lượng phù sa
lớn bồi đắp cho đồng ruộng hàng năm, ¾ Đất của huyện sử dụng nước ngọt của
sông Tiền còn một phần phía Bắc dọc theo kênh Nguyễn Văn Tiếp bị nhiễm phèn
hàng năm.
Cai Lậy có 3 loại đất chính: phù sa ngọt, đất phèn và đất cát. Điểm thí
nghiệm thuộc đất phù sa ngọt. Với diện tích khoảng 1.500m2. Hàng năm được bồi
đắp phù sa từ nguồn nước sông Tiền và lũ từ Đồng Tháp Mười tràn về.
Bên cạnh đó huyện còn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt, 80% diện tích
đất của huyện được đảm bảo cung cấp nước ngọt quanh năm. Ngoài ra huyện còn
chịu ảnh hưởng của lũ tràn về từ thượng nguồn, hàng năm lũ thường bắt đầu vào

15


khoảng tháng 8, mực nước cao nhất vào cuối tháng 9 đến tháng 10 mới rút dần
(Trần Quang Tuyến, 1997).
1.2. MộT Số TÍNH CHấT VậT LÝ ĐấT
1.2.1. Dung trọng của đất
Theo Nguyễn Thế Đặng (1999), dung trọng đất là trọng lượng của một
đơn vị đất khô kiệt ở trạng thái tự nhiên, đơn vị là g/cm3 hoặc tấn/m3. Dung trọng

phụ thuộc vào thành phần khoáng vật của đất, hàm lượng chất hữu cơ, tổng lượng
khe hở trong đất. Nghiên cứu dung trọng đất cho phép ta sơ bộ đánh giá được chất
lượng của đất, đặc biệt là đất cho cây trồng cạn. Các loại đất có dung trọng thấp
thường là những loại đất có kết cấu tốt, hàm lượng mùn cao. Do đó những loại đất
này cũng sẽ có chế độ nước, nhiệt, không khí và dinh dưỡng phù hợp cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển.
Dung trọng của đất còn phụ thuộc vào cấp hạt cơ giới, độ chặt và kết
cấu của đất. Các loại đất tơi xốp, giàu chất hữu cơ và mùn thường có dung trọng
nhỏ và ngược lại (Trần Văn Chính, 2006).
Dung trọng có chiều hướng tăng dần khi xuống tầng đất dưới sâu, vì càng
xuống sâu hàm lượng mùn của đất càng giảm. Về ý nghĩa, dung trọng của đất được
sử dụng trong việc tính độ xốp của đất, tính khối lượng đất canh tác trên 1 ha để xác
định trữ lượng các chất dinh dưỡng, lượng vôi cần bón cho đất hay trữ lượng nước
có trong đất…(Trần Văn Chính, 2006).
Bảng 1: Thang đánh giá dung trọng của Katrinski của một số loại đất có
thành phần cơ giới từ thịt và sét như sau:
Dung trọng (g/cm3) Đánh giá
<1
Đất giàu chất hữu cơ
1,0 – 1,1
Đất trồng trọt điển hình
1,2
Đất bị nén ít
1,3 – 1,4
Đất bị nến chặt
1,4 – 1,6
Những tầng đất nị nén chặt dưới tầng canh tác
1,6 – 1,8
Tầng tích tụ bị nén mạnh
Nguồn: giáo trình Thổ nhưỡng học (Trần Văn Chính, 2006)

Dung trọng đất là khối lượng (g) của một đơn vị thể tích (cm 3) ở trạng thái tự
nhiên (có khe hở) sau khi sấy khô kiệt (Trần Văn Chính, 2006). Theo Ngô Ngọc

16


Hưng, 2004, dung trọng là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất khô không bị phá
vỡ cấu trúc và được tính bằng g/cm3.
Dung trọng của đất được xác định bằng cách đóng ống kim loại hình trụ có
thể tích bên trong 100cm3 thẳng gốc với bề mặt đất ở trạng thái hoàn toàn tự nhiên
(Trần Kông Tấu, 2006), sau đó đem sấy khô kiệt đất rồi tính theo công thức:
D=P/V
Trong đó:
D: Dung trọng của đất, g/cm3.
P: Khối lượng đất tự nhiên trong ống trụ đóng sau khi đã được sấy khô kiệt, g.
V: Thể tích của ống đóng, cm3.
Như vậy dung trọng của đất thường nhỏ hơn so với tỷ trọng vì thể tích đất khô kiệt
được xác định ở đây bao gồm cả các hạt đất rắn và các khe tự nhiên có trong đất
(Trần Văn Chính, 2006).
Theo Ngô Ngọc Hưng, 2004, dung trọng của đất được tính bằng công thức:
Pb= Wov- Wr/Vr
Trong đó:
Pb: dung trọng khô, g/cm3
Wov: khối lượng mẫu đất và ring ngay sau khi sấy khô ở 105 0C, g.
Wr: Khối lượng của ring, g.
Vr: Thể tích ban đầu của dụng cụ lấy mẫu, cm3.
TayLor, 1996 đã đưa ra đánh giá dung trọng của một số loại đất có thành
phần cơ giới từ thịt và sét như bảng 2:
Bảng 2: Thang đánh giá dung trọng.
Dung trọng (g/cm3)


Đánh giá

0.9-1.2
1.1-1.4
<1.6-1.8
<1.4-1.6

Đất canh tác gần đây, đất mới xáo
Đất canh tác lâu đời, hạn chế bộ rễ phát triển
Cát và cát pha thịt
Đất thịt

>1.3

Đất sét

Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau sẽ có tác động thay đổi dung
trọng của đất. Với hệ thống cây trồng tăng cường chất hữu cơ cho đất như trồng xen,
luân canh, sử dụng cây họ đậu, bón phân hữu cơ,… sẽ giảm dung trọng đất.

17


Bảng 3: Quan hệ giữa dung trọng đất với thành phần cơ giới và thành
phần vật liệu cấu tạo ở một số loại đất
Thành phần cơ giới Dung trọng Thành phần vật liệu cấu Dung trọng
đất
(g/cm3)
tạo đất

(g/cm3)
Cát

1,55

Tro núi lửa

0,85

Thịt pha cát

1,40

Vật liệu hữu cơ

0,5 – 0,6

Cát mịn

1,30

Tảo cát

0,6 – 0,9

Đất thịt

1,20

Canxi mềm, xốp


1,6

Đất thịt mịn

1,15

Than bùn

0,5

Đất thịt pha sét

1,10

Sét

1,05

Sét vón cục

1.00

Nguồn: Giáo trình Thổ nhưỡng học (Trần Văn Chính, 2006)
Ý nghĩa: dung trọng của đất được sử dụng trong việc tính độ xốp của đất,
tính khối lượng đất canh tác trên ha để xác định trữ lượng các chất dinh dưỡng,
lượng vôi cần bón cho đất hay trữ lượng nước có trong đất (Trần Văn Chính, 2006).
1.2.2. Độ xốp của đất
Độ xốp của đất là tỷ lệ % các khe hở chiếm trong đất so với thể tích chung
của đất, ký hiệu là P (Trần Văn Chính, 2006). Theo Đỗ Thanh Ren, 1999, thì độ xốp

của đất là tổng số các tế khổng trong đất và được biểu thị bằng % thể tích đất. Độ
xốp của đất phụ thuộc vào cấu trúc, thành phần cơ giới, dung trọng và tỷ trọng đất.
Khả năng thoáng khí, khả năng giữ nước phụ thuộc rất lớn vào độ xốp của đất.
Công thức tính độ xốp:
Ep= 100*(1-p b/pp)
Trong đó:
Ep: Độ xốp của đất.
Pb: Dung trọng, g/cm 3.
Pp: Tỷ trọng, g/cm3.
Tổng lượng khe hở trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại đất, hàm
lượng mùn, thành phần cơ giới…
Độ xốp của đất rất có ý nghĩa với sản xuất nông nghiệp và các loại cây trồng
vì nước và không khí trong đất di chuyển được nhờ vào những khoảng trống hay độ
xốp của đất. Các chất dinh dưỡng của đất có thể huy động được cho cây trồng, các

18


hoạt động của vi sinh vật đất chủ yếu cũng diễn ra ở đây, chính vì thế người ta nói
độ phì của đất phụ thuộc đáng kể vào độ xốp của đất. Ngoài ra, đất tơi xốp thì làm
đất dễ, rễ cây phát triển tốt, khả năng thấm, thoát nước và khả năng trao đổi không
khí diễn ra cũng hết sức thuận lợi và nhanh chóng. Vùng đồi núi nếu đất có độ xốp
cao thì phần lớn nước mưa được thấm xuống sâu, hạn chế hiện tượng nước chảy
tràn trên mặt đất và do đó, hạn chế được xói mòn trên bề mặt (Trần Văn Chính,
2006).
1.2.3. Độ ẩm bão hòa (độ ẩm toàn phần)
Độ ẩm bão hòa biểu thị trạng thái ẩm cao nhất khi tất cả các khe hở đều
đã bị nước chiếm. Giá trị của độ ẩm bão hòa tương đương với độ hổng. Thực tế
ngoài đồng ruộng là lúc đất đã bị ngập trong nước sau một khoảng thời gian nhất
định. Khi đất bão hòa nước lâu ngày sẽ gây ra hiện tượng Gley hóa gây bất lợi cho

cây trồng (Trần Văn Chính, 2006).
Theo Chu Thị Thơm và ctv (2006), độ ẩm bão hòa còn gọi là khả năng
giữ nước tối đa của đất hay là giới hạn trên mà đất có thể chứa được. Sức hút nước
của đất chứa ở độ ẩm bão hòa gần bằng 0. Tại độ ẩm bão hòa, đối với cây trồng cạn
sẽ không thích hợp cho sự hút nước vì đất thiếu không khí, rễ ngừng hô hấp.
Theo Nguyễn Thế Đặng (1999), độ ẩm bão hòa là độ ẩm đạt được ở
thời gian tưới hay mưa to. Ở độ ẩm này nước chứa đầy trong các khe hở của đất, kể
cả khe hở mao quản và khe hở phi mao quản, lúc này bắt đầu xuất hiện nước trọng
lực. Đây là trạng thái ẩm không có lợi cho cây và vi sinh vật đất do đất ở trong tình
trạng yếm khí hoàn toàn. Tuy nhiên ở các loại đất cạn có mực nước ngầm ở sâu thì
độ ẩm đồng ruộng lớn nhất không tồn tại lâu do nước trong các khe hở lớn sẽ di
chuyển nhanh xuống dưới sâu do tác động của trọng lực.
1.2.4. Độ ẩm đồng ruộng (thủy dung ngoài đồng)
Độ ẩm đồng ruộng biểu thị tỷ lệ phần trăm lượng nước tối đa mà đất ở
trạng thái tự nhiên có thể giữ lại không kể nước trọng lực, hơi nước, tương đương
với dạng nước mao quản leo. Thực tế ngoài đồng ruộng đó là lượng nước đất giữ lại
được ngay sau khi mưa lâu hoặc tưới đẫm, nước ngầm xuất hiện ở độ sâu nhất định
nhưng đất không bị ngập trong nước. Độ ẩm này phụ thuộc rất lớn vào trạng thái
cấu tạo của đất (độ hổng). Giá trị độ ẩm này càng lớn cây trồng càng dễ dàng lấy

19


được nước. Đây là giới hạn trên của lượng nước hữu hiệu đối với cây trồng (Trần
Văn Chính, 2006).
Tại độ ẩm đồng ruộng các khe hở lớn chứa đầy không khí còn các khe
hở nhỏ thì chứa nước. Độ ẩm đồng ruộng phụ thuộc vào kích thước của hạt đất. Khả
năng chứa ẩm đồng ruộng của đất sét lớn nhất và đất cát là nhỏ nhất. Trị số độ ẩm
đồng ruộng được sử dụng để xác định lượng nước cần phải tưới bổ sung và lượng
nước sẵn có cần được trữ lại trong đất cho cây. Ở đất có thành phần cơ giới nhẹ sự

thấm nước nhanh hơn đất có thành phần cơ giới nặng (Chu Thị Thơm và ctv, 2006).
1.2.5. Độ ẩm héo cây
Độ ẩm héo cây là lượng nước còn lại trong đất mà cây không thể hấp
thu được làm cây bị héo và được kí hiệu là Wch. Đây là giới hạn dưới của lượng
nước hữu hiệu. Phụ thuộc vào khả năng hấp phụ của đất, và bị chi phối bởi thành
phần và tỷ lệ các loại keo, thành phần cơ giới, hàm lượng muối tan trong đất. Ngoài
ra, độ ẩm héo cây còn phụ thuộc vào loại cây và thời kì sinh trưởng phát triển của
cây (Trần Văn Chính, 2006).
Theo Chu Thị Thơm và ctv (2006), lượng nước còn lại trong đất mà
cây không thể sử dụng được và bị héo thì gọi là hệ số héo của đất. Các loại đất khác
nhau có trị số hệ số héo khác nhau. Đất càng nhẹ thì hệ số héo càng thấp, lượng
nước dùng được nhiều nhưng vì hàm lượng nước tổng số thấp nên lượng nước cây
sử dụng được ít hơn đất nặng. Đất chặt tuy hàm lượng nước vô hiệu nhiều nhưng
nước tổng số nhiều nên cây sử dụng được nhiều.
1.3. KHÁI NIệM VÀ ảNH HƯởNG CủA LUÂN CANH ĐẾN CHẤT LƯỢNG
ĐẤT
1.3.1. Khái niệm luân canh
Luân canh là xác định sự thay đổi cây trồng về thời gian, nghĩa là xác định
trên một khu ruộng qua từng thời gian một, trồng những loại cây gì và không trồng
cây gì ( Trần Kông Tấu, 2006).
Luân canh là hệ canh tác gồm việc trồng luân phiên các loại cây trồng khác
nhau theo vòng tròn trên cùng một mảnh đất đem lại hiệu quả kinh tế. Nó làm giảm
sự thoái hóa độ phì, hiện tượng thiếu dinh dưỡng vi lượng và các dịch bệnh đặc biệt
xảy ra (Chu Thị Thơm, 2006).

20


Có thể tiến hành hai loại luân canh : luân canh giữa các cây trồng cạn với
nhau, luân canh giữa các cây trồng cạn với cây trồng nước theo không gian và thời

gian trong chu kỳ nhất định.
1.3.2. Những ảnh hưởng của luân canh đến chất lượng đất
Luân canh cây trồng hợp lí trên một diện tích đất sẽ làm thay đổi thường
xuyên kiểu canh tác, lượng và dạng phân bón dùng. Điều này có tác dụng duy trì và
tăng độ phì của đất (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
Luân canh lúa – màu thay cho chuyên canh cây lúa, một mặt hạn chế tình
trạng ngập nước liên tục làm tăng độ tự do của sắt và thành phần chất hữu cơ tích
lũy trong đất chủ yếu từ rơm rạ lúa. Mặt khác, nó tạo ra môi trường ôxy hóa thúc
đẩy quá trình khoáng hóa chất hữu cơ, góp phần đáng kể trong việc cung cấp những
khoáng chất cần thiết cho cây trồng.
Luân canh các loại cây trồng với hệ rễ cây trồng khác nhau thì nhu cầu dinh
dưỡng nước tưới khác nhau làm cho đất không bị nghèo kiệt dinh dưỡng vòng quay
của đất thấp giúp cho đất có thời gian thoáng khí cung cấp thêm mùn cho đất, đất
bắt đầu hình thành những hạt sét, vẫn giữ được kết cấu đất (Nguyễn Văn Hoàng,
1989). Theo Cochrane và Aylmore (1994) cây họ đậu có hiệu quả tốt trong việc làm
ổn định cấu trúc đất. Mặt khác, luân canh lúa màu giúp cải thiện độ bền của cấu trúc
đất cũng như tính chất hóa lý và sinh học của đất.
Theo Võ Thị Gương (2006), tăng độ phì nhiêu đất bằng cách bón phân hữu
cơ và trồng luân canh với cây họ đậu, cây phân xanh để cải thiện lý hóa tính của đất
là biện pháp hữu hiệu đối với lúa và cây ăn trái. Các vi sinh vật đất đóng vai trò
thiết yếu trong chu trình đạm trong đất như amôn hoá, nitrat hoá, khử nitrat và cố
định đạm.
Theo Ngô Ngọc Hưng (2004), những thí nghiệm gần đây về ảnh hưởng của
hệ thống luân canh trên năng suất cây trồng cho thấy năng suất của lúa luân canh
với một số cây màu cho năng suất cao hơn so với độc canh lúa. Nhiều tác giả cũng
đã khẳng định rằng trồng lúa sau vụ trồng cây họ đậu thường cho năng suất cao hơn
so với trồng lúa sau vụ trồng không phải là cây họ đậu.
Qua nghiên cứu về bạc màu vật lý của đất trên một số vùng thâm canh lúa,
theo Nguyễn Minh Phượng có 2 loại hình bạc màu vật lý chính trên các vùng thâm
canh lúa là sự nén dẽ và sự suy thoái cấu trúc đất.


21


Theo Nguyễn Mỹ Hoa “ việc luân canh lúa với cây trồng cạn, phơi đất giữa 2
vụ canh tác sẽ làm chất hữu cơ trong đất chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác
theo hướng có lợi cho cây trồng sử dụng, làm tăng lượng đạm trong đất”.
Kết quả của một thí nghiệm trên ruộng của nông dân ở huyện Cai Lậy, tỉnh
Tiền Giang trong vụ thu đông 2005, cho thấy: mô hình trồng lúa 3 vụ cho năng suất
khoảng 3,3 tấn/ha, trong khi năng suất lúa ở mô hình luân canh lúa – bắp – lúa đạt
gần 4,1 tấn/ha, mô hình lúa – đậu xanh – lúa đạt trên 4,5 tấn/ha. Thí nghiệm trong
vụ Đông Xuân 2006 ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vình cũng cho kết quả tương tự: mô
hình thâm canh lúa chỉ đạt năng suất 2,9 tấn/ha, trong khi năng suất lúa ở mô hình
luân canh lúa – bắp – lúa đạt 4,3 tấn/ha, mô hình lúa – đậu nành – lúa đạt 3,2 tấn/ha.
Luân canh lúa màu vừa tăng năng suất lúa vừa giúp cải thiện độ bền của cấu
trúc đất cũng như tính chất hóa lý và sinh học của đất. Theo Trịnh Thị Thu Trang
trên các vùng đất thâm canh lúa quá độ (có khi lên đến 7 vụ/2 năm), dẫn đến nguồn
dinh dưỡng trong đất bị cạn kiệt. Luân canh lúa màu cho thấy cải thiện rõ rệt được
năng suất lúa. Do đó, nông dân cần phải thay đổi tập quán độc canh cây lúa trước
khi đất bị cạn kiệt nguồn dinh dưỡng.
Tùy theo chân ruộng thấp cao mà xây dựng hệ thống luân canh thích hợp.
Trồng cây họ đậu để cải tạo đất hoạc che phủ bằng thảm thực vật tự nhiên nhằm
mục đích giữ ẩm và giữ độ màu mỡ trong đất, tránh khả năng làm cho đất mật cấu
trúc (Nguyễn Văn Bé Chính, 2000).
1.4. CHÁT HỮU CƠ
1.4.1. Khái niệm chất hữu cơ
Chất hữu cơ là hợp phần quan trọng của đất, làm cho đất có những tính chất
khác với mẫu chất. Số lượng và tính chất của chất hữu cơ có vai trò quyết định tới
quá trình hình thành và các tính chất cơ bản của đất (Lê Văn Khoa, 2000).
Chất hữu cơ là một bộ phận của đất. Có thành phần phức tạp và có thể chia

làm 2 phần: chất hữu cơ chưa bị phân giải và những tàn tích hữu cơ như thân lá, rễ
thực vật, xác động thực vật, vi sinh vật…Phần thứ hai là những chất hữu cơ đã được
phân giải.
Chất hữu cơ là một thành phần cơ bản kết hợp với các sản phẩm phong hóa
từ đá mẹ để tạo thành đất. Chất hữu cơ là một đặc trưng để phân biệt đất với đá mẹ
và một nguồn nguyên liệu để tạo nên độ phì của đất. Chất hữu cơ là phần quý giá

22


nhất của đất, nó không chỉ là kho dinh dưỡng cho cây trồng mà còn điều tiết các
tính chất của đất và ảnh hưởng đến sức sản xuất của đất (Nguyễn Thế Đặng,
Nguyễn Thế Hùng, 1999).
1.4.2. Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất
Trong đất tự nhiên nguồn hữu cơ cung cấp duy nhất cho đất là tàn tích sinh
vật bao gồm xác thục vật, động vật và vi sinh vật. Đối với đất trồng trọt ngoài tàn
tích sinh vật còn có một nguồn hữu cơ bổ sung thường xuyên đó là phân hữu cơ
(Trần Văn Chính, 2006).
Theo Nguyễn Thế Đặng, 1999, trong đất tự nhiên nguồn hữu cơ duy nhất
cung cấp cho đất là tàn tích sinh vật bao gồm xác động thực vật, vi sinh vật. Xác
sinh vật còn gọi là tàn tích sinh vật. Đây là nguồn hữu cơ chủ yếu. Sinh vật đã lấy
thức ăn từ đất để tạo nên cơ thể của chúng và khi chết đi để lại những tàn tích hữu
cơ cho đất. Trong xác sinh vật có đến 4/5 là từ thực vật bao gồm thân rễ, là cây sau
khi chết đi sẽ bị mục nát, hoa màu sau khi thu hoạch thì phần còn lại như lá hay rễ
cũng bị phân hủy để cung cấp chất hữu cơ cho đất (Thái Công Tụng, 1969). Đối với
đất trồng trọt ngoài tàn tích sinh vật còn có một nguồn bổ sung đáng kể chất hữu cơ
đó là phân hữu cơ. Những nơi thâm canh cao người ta bón tới 80 tấn hữu cơ trên ha.
Nguồn phân hữu cơ bao gồm: phân chuồng, phân xanh, phân rơm rác, bùn…Theo
Ngô Ngọc Hưng, 2004 số lượng và chất lượng phân hữu cơ cũng khác nhau, tùy
thuộc vào trình độ sản xuất, mức độ thâm canh cụ thể ở từng vùng.

1.4.3. Vai trò của chất hữu cơ trong đất
1.4.3.1. Đối với tính chất đất
Chất hữu cơ có tác dụng cải thiện trạng thái kết cấu đất, các keo mùn
gắn các hạt đất với nhạu tạo thành những hạt kết tốt, bền vững từ đó ảnh hưởng đến
toàn bộ lý tính đất như chế độ nước (tính thấm và giữ nước tốt hơn), chế độ khí, chế
độ nhiệt (sự hấp thu và giữ nhiệt tốt hơn), các tính chất phổ biến của đất, việc làm
đất cũng dễ dàng hơn. Nhờ đó, nếu đất giàu chất hữu cơ người ta có thể trồng trọt
tốt cả nơi đất có thành phần cơ giới quá nặng và quá nhẹ (Trần Văn Chính, 2006).
Khalel. R (1996), khảo sát 42 ruộng tìm thấy sự tương quan có ý nghĩa
giữa bón phân hữu cơ và giảm dung trọng đất. Tăng hàm lượng chất hữu cơ trong
đất giúp tặng độ xốp của đất, tăng độ bền của đoàn lạp, giảm dung trọng đất.

23


Theo Trần Văn Chính (2006), chất hữu cơ xúc tiến các phản ứng hóa
học, cải thiện điều kiện oxy hóa, gắn liền với sự di động và kết tủa với các nguyên
tố vô cơ trong đất. Chất hữu cơ làm tăng khả năng hấp thụ của đất, giữ được chất
dinh dưỡng đồng thời làm tăng tính đệm của đất.
Chất hữu cơ ảnh hưởng đến tuần hoàn nước trong đất làm cho nước
ngấm sâu trong đất được thuận lợi hơn, khả năng giữ nước cao hơn, việc bốc hơi
mặt đất ít đi nhờ vậy mà tiết kiệm được nước tưới, ngoài ra chất hữu cơ còn có tác
dụng làm cho đất thông thoáng tránh sự đóng váng và tránh xói mòn (Ngô Ngọc
Hưng và ctv., 2004).
Thông qua hoạt động của vi sinh vật, chất hữu cơ phân hủy biến thành
mùn. Mùn có khả năng liên kết những hạt đất phân tán làm cho đất có cấu trúc tốt,
thoáng khí, dễ cày bữa, giữ nước và giữ phân tốt hơn, giúp rễ cây trồng phát triển
mạnh (Võ Thị Gương, 2007).
Thông thường chất hữu cơ có tỷ số C/N cao như rơm rạ và trấu sẽ ảnh
hưởng nhiều đến các tiến trình vật lý đất hơn là chất hữu cơ đã phân hủy hoặc bán

phân hủy (HESSE, 1984).
Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến các tiến trình vật lý đất thể hiện rõ trên
đất trồng màu (dryland crops soils) hơn là trên đất trồng lúa nước (flooded rice soil).
1.4.3.2. Là nguồn dinh dưỡng cho cây trồng và vi sinh vật
Nguyễn Lân Dũng (1968) cho rằng nguồn đạm bổ sung cho đất chủ yếu
từ nguồn phân hữu cơ và sự cố định đạm của vi sinh vật sống trong đất. Ngoài ra,
bản thân phân hữu cơ có chứa các nguyên tố N, P, K, Ca, Mg và nhiều nguyên tố vi
lượng cần thiết cho cây trồng. Những nguyên tố này, được giữ một thời gian dài
trong các hợp chất hữu cơ. Vì vậy, chất hữu cơ vừa cung cấp thức ăn thường xuyên
vừa là kho dự trữ dinh dưỡng lâu dài của cây trồng cũng như vi sinh vật đất (Trần
Thành Lập, 1998).
Chất hữu cơ trong đất có liên quan chặt với N tổng số trong đất
(Stevenson, 1982). Tuy nhiên, đạm hữu dụng lại tương quan không cao với chất
hữu cơ hoặc đạm tổng số trong đất.
Theo Châu Minh Khôi và ctv. (2007) thí nghiệm về hiệu quả của phân
hữu cơ lên đất liếp vườn trồng cam, cho thấy bón phân chuồng và phân bã bùn mía
ủ hoai với lượng 10T/ha/năm mỗi loại giúp gia tăng hoạt động của vi sinh vật, hàm
lượng chất hữu cơ, khả năng hấp phụ và trao đổi cation của đất.

24


×