Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

HIỆU QUẢ PHÂN lân đến NĂNG SUẤT GIỐNG bắp nếp LAI F1MX10(Zea mays l) ở vụ i và vụ II năm 2011 ở xã mỹ AN – HUYỆN CHỢ mới – AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.5 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-

VŨ HOÀNG SINH
MAI HOÀNG SANG

HIỆU QUẢ PHÂN LÂN ĐẾN NĂNG SUẤT GIỐNG BẮP
NẾP LAI F1MX10 (Zea mays L) Ở VỤ I VÀ VỤ II NĂM 2011
Ở XÃ
MỸ AN – HUYỆN CHỢ MỚI – AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHOA HỌC ĐẤT34

Cần Thơ - 2012

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-

VŨ HOÀNG SINH
MAI HOÀNG SANG

HIỆU QUẢ PHÂN LÂN ĐẾN NĂNG SUẤT GIỐNG BẮP NẾP
LAI F1MX 10 (Zea mays L) Ở VỤ I VÀ VỤ II NĂM 2011 Ở XÃ
MỸ AN – HUYỆN CHỢ MỚI – AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


KHOA HỌC ĐẤT 34

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS NGUYỄN MỸ HOA
TH.s PHẠM THỊ PHƯƠNG THÚY
Cần Thơ - 2012

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHĐ - NNS

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa học đất với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN LÂN ĐẾN NĂNG SUẤT GIỐNG BẮP
NẾP LAI F1MX 10 (Zea mays L) Ở VỤ I VÀ VỤ II NĂM 2011
Ở XÃ MỸ AN – HUYỆN CHỢ MỚI – AN GIANG

Do Vũ Hoàng Sinh và Mai Hoàng Sang thực hiện kính trình lên Hội đồng
chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2012

Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS. NGUYỄN MỸ HOA
TH.s PHẠM THỊ PHƯƠNG THÚY


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Vũ Hoàng Sinh

iii

Mai Hoàng Sang


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHĐ - NNS
---------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành khoa học đất với đề tài:

“Hiểu quả của phân lân đến năng suất giống bắp nếp lai F1MX
10 (Zea mays L) trong vụ 1 và vụ 2 năm 2011 ở xã Mỹ An –
huyện Chợ Mới – An Giang.”
Do sinh viên Vũ Hoàng Sinh và Mai Hoàng Sang thực hiện và bảo vệ trước

Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .............................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.......................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày 11 tháng 5 năm 2012

Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Chủ tịch Hội đồng

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. Sơ lược lý lịch
Họ và tên: Vũ Hoàng Sinh

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 03/09/1990

Dân tộc: Kinh

Họ và tên cha: Vũ Trọng Thành

Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Thanh Thới
Địa chỉ liên lạc: Ấp Tân Phát A – Xã Tân Hiệp B – Huyện Tân Hiệp –
Tình Kiên Giang
II. Quá trình học tập:
1996-2001: Trường Tiểu Học Tân Hiệp B 3
2001-2006: Trường Trung Học Cơ Sở Tân Hiệp B 3.
2006-2008: Trường Trung Học Phổ Thị Trấn Tân Hiệp.
2008-2012: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Khoa học đất, Khoá 34,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. Sơ lược lý lịch
Họ và tên: Mai Hoang Sang

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 01/12/1990

Dân tộc: Kinh

Họ và tên cha: Mai Trung Hiếu
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Tuyết Sương
Địa chỉ liên lạc: Khóm 1 Thị Trấn Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà
Mau
II. Quá trình học tập:
1996-2001: Trường Tiểu Học Cái Nước
2001-2006: Trường Trung Học Cơ Sở Cái Nước
2006-2008: Trường Trung Học Phổ Thông Cái Nước
2008-2012: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Khoa học đất, Khoá 34,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.


v


LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn
Cô Nguyễn Mỹ Hoa, người đã luôn dõi theo, hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên chúng em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thầy cố vấn Ngô Ngọc Hưng đã quan tâm, dìu dắt, động viên và giúp đỡ
chúng em trong suốt khoá học.
Chị Phạm Thị Phương Thúy, người đã luôn tận tình chỉ dẫn, giải đáp những
khó khăn cho chúng em trong thời gian thực hiện luận văn này.
Quý Thầy Cô, Anh Chị Bộ môn Bộ môn Khoa học đất – NNS Khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm bổ ích cho chúng em.
Các bạn lớp Khoa học đất 34 A&B đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên chúng
tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Kính dâng
Cha mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người.

Vũ Hoàng Sinh
Mai Hoàng Sang

vi


MỤC LỤC
Phụ bìa ..................................................................................................................... i
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn .............................................................................. ii

Lời cam đoan.......................................................................................................... iii
Duyệt hội đồng....................................................................................................... iv
Tiểu sử cá nhân ....................................................................................................... v
Lời cảm ơn ............................................................................................................. vi
Mục lục ................................................................................................................. vii
Danh sách bảng ...................................................................................................... ix
Danh sách hình ....................................................................................................... x
Danh sách những từ viết tắt .................................................................................... xi
Tóm lược............................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1 Vài nét chung về cây ngô ............................................................. 3
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại ngô ........................................... 3
1.1.2 Đặc điểm nông sinh học của cây ngô .............................. 3
1.1.3 Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế.............................. 5
1.1.4 Đặc điểm hóa sinh hạt ngô.............................................. 6
1.1.5 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới................................ 8
1.1.6 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .............................. 12
1.2 Chất lân...................................................................................... 13
1.2.1 Vai trò của lân đối với cây trồng.................................. 13
1.2.3 Hàm lượng lân trong cây .............................................. 14
1.2.4 Biểu hiện của cây thừa thiếu lân ................................... 14
1.2.5 Lân trong đất ................................................................ 15
1.2.6 Hàm lượng lân trong đất............................................... 15
1.2.7 Chu trình lân trong đất.................................................. 16
1.2.8 Dạng lân trong đất ........................................................ 17
1.2.9 Sự lưu tồn lân trong đất ................................................ 23

vii



1.3 Hiện Trạng Thực Tế Sử Dụng Phân Bón Ở ĐBSCL ....... 25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP................................. 26
2.1 Phương tiện thí nghiệm .............................................................. 26
2.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm .................................. 26
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ....................................................... 26
2.2 Phương pháp thí nghiệm............................................................. 27
2.2.1 Bố trí thí nghiệm........................................................... 27
2.2.2 Tiến hành thí nghiệm.................................................... 28
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ........................................................... 29
2.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu......................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 30
3.1 Ghi nhận tổng quát về thí nghiệm............................................... 30
3.2 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng .................................................... 30
3.2.1 Tốc độ sinh trưởng chiều cao của cây ở vụ một ............ 31
3.2.2 Chiều cao cây ở vụ một ................................................ 31
3.2.3 Đường kính thân vụ một............................................... 34
3.3 Ảnh hưởng của lượng phân lân đến năng suất bắp ở vụ một....... 35
3.4 Ghi nhậ tổng quát về thí nghiệm trong vụ hai ............................. 37
3.5 Một số chỉ tiêu sinh trưởng ở vụ hai ........................................... 38
3.5.1 Tốc độ sinh trưởng chiều cao cây ở vụ hai .................... 38
3.5.2 Chiều cao cây ở vụ hai.................................................. 39
3.5.3 Đướng kính thân vụ hai ................................................ 40
3.6 Ảnh hưởng của phân lân đên năng suất trong vụ hai ........ 41
3.6.1 Năng suất trái nguyên vỏ trong vụ hai........................... 41
3.7 Tổng năng suất ở cả hai vụ ......................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................ 45
4.1 Kết luận...................................................................................... 45
4.2 Đề nghị ...................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 46


viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1

Thành phần hóa học của hạt ngô và gạo ( Phân tích trên 100g)

7

1.2

Dự báo nhu cầu ngô trên thế giới đến năm 2020

8

1.3

Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai

1.4

đoạn 2005-2007

Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới năm

10

1.5

2007
Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2006

12

1.6

Hàm lượng P2O5 của một số loại đất (Đỗ Ánh và Bùi Đình

9

17

Dinh, 1992)
1.7

Đánh giá lân tổng số trong đất (Lê Văn Căn, 1979)

18

1.8

Đánh giá lân trong đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long


19

1.9

(Kuyma,1976)
Các phosphate quan trọng nhất chứa trong khoáng chất

21

1.10

Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo Đỗ Ánh (2003)

22

1.11

Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Bray 2
(0.1M HCl +0.03 NH4F) (Page, 1982)

1.12

Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Bray 1
23

(0.025M HCl + 0.03 NH4F).
1.13

22


Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Olsen
23

(Cotteni et al.,)
1.14

Chiều cao cây qua các giai đoạn phát triển ở vụ một

1.15

Đường kính cây qua các giai đoạn phát triển ở vụ một

1.16

Năng suất trái tươi nguyên vỏ ở vụ một

ix

32
34
35


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

1.1


Chu kỳ chất lân trong đất (FAO, 1984)

2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng bắp trên ruộng tại huyện Chợ

3.1

Mới, tỉnh An Giang, vụ một và hai (2011).
Chiều cao cây (cm) ở vụ một qua các giai đoạn phát triển ở

Trang
16
27
31

điểm thí nghiệm (các giá trị số trên đồ thị là tốc độ phát
triển trung bình hằng ngày của cây bắp qua các giai đoạn).
3.2

Chiều cao cây (cm) ở vụ một, qua các giai đoạn phát triển (
ns: không có sự khác biệt thống kê trong từng giai đoạn

3.3

33

sinh trưởng giữa các lượng bón phân khác nhau).
Đường kính thân cây (cm) ở vụ một qua các giai đoạn phát
triển (ns: không có sự khác biệt thống kê trong từng giai


35

đoạn sinh trưởng giữa các lượng bón phân khác nhau).
3.4

Năng suất bắp nguyên vỏ (tấn/ha) ở vụ một giữa ba nghiệm
thức khác nhau ( ns: không có sự khác biệt thống kê).

3.5

37

Chiều cao cây (cm) ở vụ hai qua các giai đoạn phát triển ở
điểm thí nghiệm (các giá trị số trên đồ thị là tốc độ phát

38

triển trung bình hằng ngày của cây bắp qua các giai đoạn.
3.6

Chiều cao cây (cm) ở vụ hai, qua các giai đoạn phát triển (
ns: không có sự khác biệt thống kê trong từng giai đoạn

40

sinh trưởng giữa các lượng bón phân khác nhau).
3.7

Đường kính thân cây (cm) ở vụ hai qua các giai đoạn phát

triển (ns: không có sự khác biệt thống kê trong từng giai

41

đoạn sinh trưởng giữa các lượng bón phân khác nhau).
3.8

Năng suất bắp nguyên vỏ (tấn/ha) ở vụ hai giữa ba nghiệm
thức khác nhau ( ns: không có sự khác biệt thống kê).

3.9

Năng suất tổng của cả 2 vụ ( tấn/ ha)

x

42

43


DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NT

Nghiệm thức


NSKG

Ngày sau khi gieo

NPK

Đạm, lân, kali

REP

Lặp lại

S

Lưu huỳnh

N

Đạm

P

Lân

K

Kali

xi



VŨ HOÀNG SINH, MAI HOÀNG SANG. “ Hiểu quả của phân lân đến năng suất
giống bắp nếp lai F1MX10 ( Zea mays L) trong vụ 1 và 2 năm 2011 ở xã Mỹ An –
huyện Chợ Mới – An Giang”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Khoa Học Đất , Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mỹ Hoa. Th.s. Phạm Thị Phương Thúy
TÓM LƯỢC

Đề tài “Hiệu quả của phân lân đến năng suất giống bắp nếp lai F1MX10
trong hai vụ 1 và vụ 2 ở xã Mỹ An, huyện Chợ Mới – An Giang” được thực hiện
nhằm mục tiêu xác định sự đáp ứng của cây trồng đối với phân lân và xác định mức
phân lân thích hợp nhằm đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
Đề tài thực hiện ở ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, với 4
lần lập lại, 3 nghiệm thức bao gồm: (1) nghiệm thức 1 không bón lân, (2) nghiệm
thức 2 bón 45 kg P2O5/ha, (3) nghiệm thức 3 bón 90 kg P2O5/ha. Lượng đạm và
lượng Kali bón lần lượt là (160 kg N/ha, 90 kg K2O/ha). Kết quá thí nghiệm trực
tiếp ngoài đồng ruộng trên đất được đánh già là có hàm lượng lân cao (21,3mg
P/kg), nhìn chung không có sự khác biệt về chiều cao và đường kính ở vụ một và vụ
hai ở các nghiệm thức: Không bón lân so với nghiệm thức có bón (45 kg P2O5/ha)
và (90 kg K2O/ha). Về năng suất có khuynh hướng gia tăng ở nghiệm thức có bón
lân tuy nhiên cũng không cho thấy sự khác biệt về mặt thống kê. Do đó trên đất có
hàm lượng lân dễ tiêu cao, nên bón lân với lượng lân thấp là (45 kg P2O5/ha) để
hoàn trả lại lượng lân đã mất và duy trì năng suất ổn định.

xii


MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển nông nghiệp của đất nước hiện nay việc phát triển các

loại cây trồng đáp ứng nhu cầu lương thực luôn được đặt lên hàng đầu. Bắp nếp là một
trong nhưng cây trồng đáp ứng được mục tiêu trên, từ lâu nó đã được coi là nguồn
lương thực quan trọng của con người và là nguồn thức ăn chính trong chăn nuôi, ngoài
ra bắp nếp còn được dùng làm thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng đáp ứng cho tiêu thụ
hàng ngày của con người. Ở nước ta trong những năm gần đây, diện tích bắp nếp có sự
thay đổi theo chiều hướng tích cực, năng suất bắp nếp liên tục tăng vì thế sản lượng
cũng không ngừng tăng.
Có được thành tựu trên một phần là nhờ vào viêc bón phân hóa học. Theo đánh
giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI) năm (2000), phân bón đóng góp
khoảng 30 - 35% tổng sản lượng cây trồng. Như vậy cho thấy vai trò của phân bón có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, sản lượng cũng như thu nhập của người nông dân.
Theo Achim Dobermann (2000) thì hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30 45%, lân từ 40 - 45% và kali từ 40-50%, như vậy có một lượng lớn phân bón hóa học
được tích lũy lại trong đất. Mặt khác, theo kết quả phân tích đất ở thí nghiệm cung cấp
kết hợp phân hữu cơ và phân hóa học trên đất trồng rau huyện Chợ Mới – An Giang
của Võ Thị Gương và ctv., (2008) và kết quả của thí nghiệm trên cây bắp lai ở Trà
Vinh của Nguyễn Mỹ Hoa (2008) cho biết hàm lượng lân dễ tiêu trong đất đạt mức rất
cao (129 mgP/kg – 234mgP/kg). Và theo kết quả nghiên cứu khảo sát sự đáp ứng của
cây bắp nếp đối với phân lân trên đất trồng rau chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
trong điều kiện nhà lưới của Trương Thị Cẩm Hằng và Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2011),
cho thấy việc bón lân không có hiệu quả trên đất có hàm lượng lân cao cũng như trên
đất có hàm lượng lân thấp.
Vì vậy việc xác định ảnh hưởng của phân lân đến sự phát triển của cây bắp nếp
trong điều kiện thí nghiệm đông ruộng trên đất có hàm lượng lân cao là cần thiết. Do
đó đề tài “ Hiệu quả của phân lân đến năng suất giống bắp nếp lai F1MX10 trong hai
vụ 1 và 2 năm (2011) ở ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang”
được thực hiện nhằm mục tiêu xác định hiệu quả của phân lân đối với cây bắp nếp trên

1



đất có hàm lượng lân cao, và xác định lượng phân lân cần thiết để bón cho cây trồng
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.

2


CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.VÀI NÉT VỀ CÂY NGÔ
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại ngô
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có nguồn
gốc từ Trung Mỹ. Ngô có bộ nhiễm sắc thể (2n=20). Có nhiều cách để người ta phân
loại ngô, một trong các cách đó là dựa vào cấu trúc nội nhũ của hạt và hình thái bên
ngoài của hạt. Ngô được phân thành các loài phụ: Ngô đá rắn, ngô răng ngựa, ngô nếp,
ngô đường, ngô nổ, ngô bột, ngô nửa răng ngựa. Từ các loài phụ dựa vào màu hạt và
màu lõi ngô được phân chia thành các thứ. Ngoài ra ngô còn được phân loại theo sinh
thái học, nông học, thời gian sinh trưởng và thương phẩm.
Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của ngô tại châu Mỹ như ngô là sản phẩm
thuần dưỡng trực tiếp từ cỏ ngô (Zea mays ssp.Parviglumis) một năm ở Trung Mỹ, có
nguồn gốc từ khu vực thung lũng sông Balsas ở miền nam Mexico. Cũng có giả thuyết
khác cho rằng ngô sinh ra từ quá trình lai ghép giữa ngô đã thuần hóa nhỏ (dạng thay
đổi không đáng kể của ngô dại) với cỏ ngô thuộc đoạn Luxuriantes. Song điều quan
trọng nhất là nó đã hình thành vô số loài phụ, các thứ và nguồn dị hợp thể của cây ngô,
các dạng cây và biến dạng của chúng đã tạo cho nhân loại một loại ngũ cốc có giá trị
đứng cạnh lúa mì và lúa nước.
1.1.2 Đặc điểm nông sinh học của cây ngô
Cơ quan sinh dưỡng của cây ngô gồm rễ, thân và lá làm nhiệm vụ duy trì đời
sống cá thể. Hạt được coi là cơ quan khởi đầu của cây.
Sau khi gieo hạt ngô phát triển thành mầm. Cây mầm chủ yếu sử dụng nguồn
dinh dưỡng chứa trong nội nhũ hạt. Bộ phận phía trên hạt phát triển lên mặt đất gồm có

trụ giữa lá mầm. Phần đỉnh trụ lá mầm có mấu bao lá mầm, từ đó phát sinh bao lá mầm
và bên trong bao lá mầm là thân lá mầm, trên trục của cây mầm, một đầu hình thành rễ

3


thân mầm, sau đó phát triển thành rễ chính, từ rễ chính hình thành các rễ phụ. Ngô là
cây có rễ trùm tiêu biểu cho rễ cây hòa thảo. Hệ rễ có ba loại: Rễ mầm, rễ đốt và rễ
chân kiềng. Rễ đốt giúp cho cây hút nước và các chất dinh dưỡng. Rễ chân kiềng mọc
xung quanh các đốt phần thân sát gốc trên mặt đất, rễ này giúp cây chống đổ, đồng thời
cùng tham gia vào hút nước và thức ăn cho cây. Số lượng rễ, số lông rễ và chiều dài rễ
khác nhau ở mỗi giống.
Thân ngô thường phát triển mạnh, thẳng cứng dạng bền chắc. Thân chia làm
nhiều gióng, các gióng nằm giữa các đốt, các gióng dài và to dần từ dưới lên.
Lá ngô mọc từ mắt lên đốt và mọc đối xứng xen kẽ nhau. Độ lớn và số lá ngô
dao động từ 6 đến 22 là tùy thuộc vào giống và điều kiện tự nhiên. Lá ngô trưởng thành
bao gồm các bộ phận: Bẹ lá, phiến lá và thìa lá.
Bắp ngô phát sinh từ mầm nách lá trên thân, số mầm nách lá trên cây ngô nhiều,
nhưng chỉ 1 - 3 mầm nách trên cùng phát triển thành bắp. Tùy thuộc vào giống, điều
kiện sinh thái, chăm bón, mật độ, mùa vụ… Mà tỉ lệ cây có 2 - 3 bắp, số hạt trên bắp, vị
trí đóng bắp, thời gian phun râu, trổ cờ… Có sự khác nhau.
Hạt ngô thuộc loại quả dính gồm 4 bộ phận chính: Vỏ hạt, lớp alơron, phôi và
nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ hạt bao bọc xung quanh, màu
sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp alơron bao bọc lấy nội
nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính chiếm (70 - 78 %) trọng lượng hạt, thành
phần chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, chất khoáng và enzyme
để nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn chiếm (8 - 15 %) nên cần chú trọng bảo quản.
Mỗi một giai đoạn sinh trưởng, cây ngô yêu cầu về điều kiện sinh thái khác
nhau. Trong điều kiện đảm bảo về ẩm độ, oxy và nhiệt độ thích hợp cho ngô nảy mầm
nhanh sau khi gieo. Nhiệt độ tối thiểu cho hạt nảy mầm từ 8 - 12 0C, nhiệt độ tối đa cho

hạt nảy mầm từ 40 - 45 0C, nhiệt độ tối thích từ 25 - 280C. Ở các thời kì sinh trưởng
khác nhau thì sự hút chất dinh dưỡng cũng như yêu cầu về dinh dưỡng của ngô cũng
khác nhau: Ở thời kì đầu cây ngô hút chất dinh dưỡng chậm, thời kì từ 7 - 8 lá đến sau
trổ 15 ngày toàn bộ các bộ phận trên mặt đất của cây ngô tăng trưởng nhanh, các cơ
quan sinh trưởng phát triển mạnh, lượng tinh bột và chất khô tăng nhanh. Đây là giai

4


đoạn cây ngô hấp thu chất dinh dưỡng tối đa (bằng 70 - 90% dinh dưỡng cả vòng đời
cây hút). Ở thời kì này nếu cây thiếu nước và chất dinh dưỡng sẽ làm giảm năng suất từ
10 - 20%. Trong các yếu tố dinh dưỡng thì đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trong
bậc nhất của cây ngô
1.1.3. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế
Ngô làm lương thực cho con người: Ngô là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân số
trên toàn thế giới, tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau.
Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Các nước ở
Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước Đông
Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho con người, Tây Trung Phi
80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 39%,
Đông Á 30%, Trung Mỹ và các vùng Caribe 61%... Nếu như ở Châu Âu khẩu phần ăn
cơ bản là: Bánh mì, khoai tây, sữa. Châu Á: Cơm (gạo), cá, rau xanh (canh) thì Châu
Mỹ La Tinh là bánh ngô, đậu đỗ và ớt. Vì vậy, trên phạm vi toàn thế giới, ngô vẫn còn
là lương thực rất quan trọng, vì ngô chứa rất phong phú các chất dinh dưỡng hơn lúa mì
và gạo.
Ngô làm thức ăn cho gia súc: Ngô là thức ăn gia súc quan trọng nhất hiện nay.
Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp từ ngô, điều đó phổ biến trên toàn thế
giới. Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua lí tưởng cho
đại gia súc.
Những năm gần đây cây ngô còn là cây thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao

tử làm rau cao cấp. Sở dĩ, ngô rau được dùng vì nó sạch và có hàm lượng dinh dưỡng
cao. Các thể loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng làm thức ăn tươi (luộc,
nướng) hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu.
Ngô là nguyên liệu chính cho các nhà máy thức ăn tổng hợp, ngô còn là nguyên
liệu cho các nhà máy sản xuất rượu, tinh bột, bánh kẹo… Người ta đã sản xuất ra các
mặt hàng khác nhau cho các ngành công nghiệp lương thực - thực phẩm, công nghiệp
dược và công nghiệp nhẹ.

5


Ngô cũng là hàng hóa xuất khẩu. Hằng năm lượng ngô xuất khẩu khoảng 70
triệu tấn. Đó là nguồn lợi lớn cho các nước xuất khẩu. Các nước xuất khẩu chính là Mỹ,
Pháp, Argentina, Trung Quốc, Thái Lan. Các nước nhập chính là Nhật Bản, Hàn Quốc,
Liên Xô cũ, Châu Phi, Mexico…
Ngô vừa là cây lương thực, vừa là thức ăn cho gia súc. Chính vì vậy diện tích
trồng ngô trên thế giới tăng không ngừng. Năm 1979 diện tích trồng ngô trên thế giới
chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lượng là 475,4 triệu tấn, đến năm 2007 diện
tích trông ngô đạt 145,1 triệu ha với sản lượng 705,3 triệu tấn (Theo số liệu thống kê
của FAO, 2008).
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng cách đây khoảng 300 năm và được trồng trên
những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước. Hàm lượng chất dinh dưỡng của ngô
tùy thuộc vào từng giống, đặc biệt là các giống ngô nếp địa phương tuy năng suất
không cao nhưng chất lượng của hạt ngô tốt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm hình thái, hóa sinh của các giống ngô giúp chọn được
các giống ngô có năng suất cao và chất lượng tốt đáp ứng cho công tác giống và nhu
cầu sử dụng của con người.
1.1.4 Đặc điểm hóa sinh hạt ngô
Các chất trong hạt ngô dễ bị đồng hóa nên có giá trị dinh dưỡng cao. Hạt ngô
chứa tinh bột, lipid, protein, đường (chiếm khoảng 3,5%), chất khoáng (chiếm khoảng

1 - 2,4%), vitamin ( gồm vitamin A, B1, B2, B6, C) và một lượng rất nhỏ xenlulo
(2,2%).
Hạt ngô chứa phần lớn tinh bột, hàm lượng tinh bột trong hạt thay đổi trong giới
hạn 60 - 70%. Hàm lượng tinh bột ở ngô tẻ nhiều hơn ngô nếp (68% so với 65%). Tinh
bột tập trung chủ yếu ở nội nhũ và được chia thành hai dạng tinh bột là tinh bột mềm
(tinh bột bột) và tinh bột cứng (tinh bột sừng hay tinh bột pha lê).
Hàm lượng lipid cao thứ hai trong các loại ngũ cốc sau lúa mạch, nó chiếm
khoảng (3,5 - 7%) và phụ thuộc vào từng giống, điều kiện tự nhiên. Lipid được tập
trung nhiều ở phôi và màng alơron. Dầu ngô chứa đến 50% acid linoleic liên kết với

6


glyxerit, acid oleic, panmitic, ricinic. Hàm lượng lipid là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng hạt.
Protein của ngô được chia thành 3 dạng chính: Protein hoạt tính ( chủ yếu là
emzyme), protein cấu tạo và protein dự trữ, trong đó protein dự trữ chiếm tỉ lệ cao nhất.
Hàm lượng protein dao động từ 4,8 đến 16,6% tùy vào mỗi giống. Lợi dụng tính chất
hòa tan của protein trong các dung môi, người ta có thể tách triết protein tan từ ngô
phục vụ cho nhiều mục đích nghiên cứu như đánh giá chất lượng hạt, khả năng chịu
hạn.
Thành phần hóa học của hạt ngô vàng đều cao hơn so với gạo trắng. Ngoài thành
phần tinh bột, protein, lipid, ở ngô còn chứa nhiều loại vitamin, trong đó cao nhất là
vitamin C. Về nhiệt lượng của ngô cao hơn gạo trắng là 10%. Qua đó cho thấy, ngô là
lương thực có giá trị dinh dưỡng tương đối cao ( bảng 1.1).
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của hạt ngô và gạo ( Phân tích trên 100g)

Thành phần hóa học

Gạo trắng


Ngô vàng

Tinh bột (g)

65,00

68,20

Protein (g)

8,00

9,60

Lipid (g)

2,50

5,20

Vitamin A (mg)

0

0,03

Vitamin B1(mg)

0,20


0,28

Vitamin B2(mg)

0

0,08

Vitamin C

0

7,70

Nhiệt lượng (kalo)

340

350

(Nguồn: Cao Đắc Điểm, 1988 )

7


1.1.5 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trong những năm gần đây diện tích ngô trên thế giới đã tăng lên gấp rưỡi, năng
suất tăng gấp 2,5 lần. Diện tích ngô hàng năm khoảng 139 triệu ha, tổng sản lượng ngô
trên 525 triệu tấn. Ngô là cây có địa bàn phân bố vào loại rộng nhất trên thế giới, trải

rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ 40 0N lên gần đến 550B, từ độ cao 1 - 2 m đến 400m so với
mực nước biển. Do đó ngô được trồng ở hầu hết các nơi trên thế giới như Châu Mỹ,
Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi.
Theo dự báo của viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới (IPRI, 2000),
vào năm 2020 tổng nhu cầu lương thực thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng
làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu cho công
nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang
phát triển sử dụng 22% ngô làm lương thực (IPRI,2003). Đến năm 2020, nhu cầu ngô
thế giới sẽ tăng 45% so với nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát
triển (72%), riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (Bảng 1.2), sở dĩ
nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng,
nên nhu cầu thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng cho chăn
nuôi tăng. Nhưng thách thức lớn nhất là 80% nhu cầu ngô thế giới tăng (266 triệu tấn),
lại tập trung ở các nước đang phát triển. hơn nữa chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các
nước công nghiệp có thể xuất khẩu sang các nước đang phát triển. Vì vậy, các nước
đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình (IPRI,2003).
Bảng 1.2 Dự báo nhu cầu ngô trên thế giới đến năm 2020

Vùng
Thế giới

Năm 2020

Năm 1997

% thay đổi

586

852


45

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36

Các nước đang phát triển

8



Sahara - Châu Phi

29

52

79

Mỹ Latinh

75

118

57

Tây và Bắc Phi

18

28

56

(Nguồn: Viện Nghiên cứu nhu cầu lương thực thế giới IPRI, 2003)
Theo Đại học tổng hợp Iowa (2006), trong những năm gần đây khi thế giới cảnh
báo nguồn dầu mỏ cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến thành ethanol, thay thế
một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ôtô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc,… Riêng ở Mỹ,
năm 2002 - 2003 đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005 - 2006 dùng
40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004). Diện tích,

năng suất, sản lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn
được thể hiện ở (Bảng 1.3).
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai đoạn 2005 2007

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (Triệu tấn)

2005

2006

2007

2005

2006

2007

2005

2006

2007

11,9


15,6

13,9

46,5

61,3

59,1

69,1

96,1

82,6

43,7

45,0

46,4

38,3

40,7

39,9

167,3


183,3

185,4

Bắc và 39,9

40,9

41,3

72,6

81,6

75,7

289,6

333,7

312,0

146,9

147,0

44,5

49,9


41,7

642,5

724,2

692,0

Khu
vực

Châu
Âu
Châu Á

Trung
Mỹ
Thế

144,3

Giới
( Nguồn: số liệu thống kê của FAOSTAT, 2008)

9


Qua (Bảng 1.3) cho thấy: Diện tích trồng ngô giữa các Châu lục có sự chênh
lệch nhau trong đó Châu Á là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2005 là
43,7 triệu ha đến năm 2007 là 46,4 triệu ha, chiếm khoảng 31,6% diện tích ngô toàn thế

giới. Đứng vị trí thứ hai là khu vực Bắc và Trung Mỹ chiếm khoảng 28% diện tích
trồng ngô thế giới. Châu Âu là khu vực có diện tích trồng ngô thấp, chiếm khoảng 9,5%
diện tích trồng ngô thế giới. Nhìn chung diện tích trồng ngô của các khu vực trên thế
giới biến động giữa các năm không đáng kể, nếu lấy năm 2007 làm mốc so sánh thì
Châu Âu có giảm về mặt diện tích, còn Châu Á cùng với Bắc và Trung Mỹ thì diện tích
tăng. Bắc và Trung Mỹ là khu vực có năng suất cao nhất đạt 75,70 tạ/ha, đứng thứ hai
là khu vực Châu Âu: 59,10 tạ/ha, và thấp nhất là Châu Á 39,91 tạ/ha (năm 2007). Sở dĩ
Châu Á có năng suất thấp chủ yếu là do khu vực này có điều kiện thời tiết bất thuận
như: Hạn hán, lũ lụt, đất canh tác chưa thuận lợi. Giai đoạn 2005 - 2007, Châu Á và
khu vực Bắc và Trung Mỹ năng suất tăng mạnh, Châu Á tăng 2,4 tạ/ha, Bắc và Trung
Mỹ tăng 9 tạ/ha, đến năm 2007 do nhiều lý do khác nhau hai khu vực này đều có năng
suất giảm. Bắc và Trung Mỹ là khu vực dẫn đầu về sản lượng ngô trên toàn thế giới,
năm 2005 đạt 289,6 triệu tấn, chiếm 44,45% tổng sản lượng ngô toàn thế giới. Đứng
thứ hai là khu vực Châu Á đạt 167,3 triệu tấn, chiếm khoảng 24,87% tổng sản lượng
ngô toàn thế giới. Năm 2007 khu vực Bắc và Trung Mỹ đạt 312,0 triệu tấn, chiếm
45,08% tổng sản lượng ngô toàn thế giới, khu vực Châu Á đạt 185,43 triệu tấn, chiếm
26,79% tổng sản lượng ngô toàn thế giới.
Như vậy, trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007 diện tích trồng ngô trên thế giới
tăng không đáng kể, nhưng do áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến đặc
biệt là việc mở rộng diện tích trồng ngô lai nên thế giới có sự nhảy vọt về năng suất và
sản lượng ngô, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển có điều kiện thâm canh cao và
sử dụng 100% giống ngô lai trong sản xuất. Trên thế giới có một số nước như Trung
Quốc, Mỹ, Braxin chủ yếu sử dụng ngô lai để gieo trồng và cũng có diện tích trồng ngô
lớn. Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới thể hiện qua (Bảng 1.4).

10


Bảng 1.4 Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới năm 2007
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Italy

1,06

93,15

10,62

Mỹ

30,08

100,64

280,22

Hy lạp

0,84


80,95

6,80

Canada

1,08

77,43

8,39

26,22

50,01

131,15

7,40

19,60

14,50

Tên nước

Trung Quốc
Ấn Độ


(Nguồn: số liệu thống kê của FAO, 2008)
Qua (Bảng 1.4) cho thấy, Mỹ là nước có diện tích, năng suất, sản lượng lớn nhất
đạt 30,08 triệu ha, với tổng sản lượng đạt 280,22 triệu tấn, năng suất bình quân đạt
100,64 tạ/ha. Có thể nói, Mỹ và Trung Quốc là hai cường quốc có diện tích trồng ngô
lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác. Theo số liệu của tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
đang có sự mất cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô
tăng dần, còn các nước xuất khẩu ngô thì lại có xu hướng giảm. nước xuất khẩu ngô
nhiều là Mỹ, Trung Quốc, Braxin,… Các nước nhập khẩu ngô chính là Nhật Bản, Nam
Triều Tiên, Malayxia,.. Đối với các nước chậm phát triển, do điều kiện kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, đầu tư thấp, sử dụng các giống ngô địa phương, ngô thụ phấn là chính,
cho nên mặc dù trồng với diện tích lớn (trên 93,5 triệu ha) gấp 2 lần các nước phát triển
nhưng sản lượng lại thấp hơn nhiều, hiện nay chỉ có 20 nước năng suất ngô vượt bình
quân thế giới. Sản lượng ngô trên thế giới trong những năm gần đây có chiều hướng
giảm nhẹ, do diện tích ngô có phần bị thu hẹp nhưng sản lượng chỉ giảm ở những nước
phát triển, còn đối với những nước đang phát triển sản lượng ngô lại tăng.

11


Như vậy, trên thế giới trong những năm qua về năng suất ngô đã tăng nhanh ở
một số nước phát triển và các nước đang phát triển. Hiện nay, thị trường ngô trên thế
giới được đánh giá là một thị trường tương đối khả quan. Chính vì vậy mà sản lượng
ngô trên toàn cầu sẽ tăng trưởng mạnh trong những năm tới (theo USDA 1/2003).
1.1.6 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và được trồng
trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước, là cây lương thực quan trọng thứ
hai sau cây lúa, là cây trồng chính để phát triển nghành chăn nuôi. Năng suất ngô ở
nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế giới, do sử dụng giống ngô địa
phương và áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Phải tới năm 1991 cây

ngô lai mới bắt đầu được đưa vào sản xuất ở nước ta, tỷ lệ trồng giống lai từ 0,1% năm
1990, năm 2006 đã tăng lên 80% và đưa Việt Nam trở thành nước sử dụng giống lai
nhiều và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á.
Bảng 1.5 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2006

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2004

991,10

34,6171

343,09

2005

1052

35,6859


375,63

2006

1031,60

37,024

381,94

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Ở nước ta ngô được trồng ở hầu hết các địa phương có đất cao dễ thoát hơi nước
những vùng trồng ngô lớn là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, Trung du
đồng bằng Sông Hồng, Duyên hải Miền Trung. Trong đó khu vực miền núi phía Bắc
trồng chủ yếu là các giống ngô địa phương. Năng suất của các giống ngô địa phương
thường thấp, tuy nhiên các giống ngô địa phương vẫn tiếp tục được quan tâm nghiên

12


×