Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TẠO HÌNH CƠ BẢN CHO CÂY CẢNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 46 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
TẠO HÌNH CƠ BẢN CHO CÂY CẢNH
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ TẠO DÁNG VÀ CH M S C CÂY CẢNH
Trình độ: Đào tạo dƣới 03 tháng
(Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

N M 2016


LỜI GIỚI THIỆU
Để phục vụ chương trình đào tạo nghề cho nông dân. Nhằm đạt được mục tiêu đảm
bảo chất lượng trong đào tạo nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất
quan trọng. Giáo trình “Tạo hình cơ bản cho cây cảnh” cung cấp cho học viên những kiến
thức cơ bản về Các dáng thế cơ bản của cây cảnh, kỹ thuật cắt tỉa, uốn nắn tạo hình cho cây
cảnh nghệ thuật. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận
dụng trong thực tế sản xuất.
Đây là giáo trình mô đun trình độ đào tạo dưới 03 tháng được tổng hợp trên tài liệu
chính là mô đun “Tạo hình cơ bản cho cây cảnh” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức biên
soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Giáo trình này là quyển 2 trong số 5 mô đun chuyên môn của chương trình đào tạo
nghề “Tạo dáng và ch m sóc cây cảnh” trình độ đào tạo dưới 03 tháng. Trong mô đun này
gồm có 3 bài dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp như sau:
Bài 1. Xây dựng ý tưởng tạo hình cây cảnh
Bài 2. Cắt tỉa tạo hình cho cây
Bài 3. Uốn nắn tạo hình cho cây
Chúng tôi xin trân trọng cám ơn nhóm biên soạn Giáo trình mô đun “Tạo hình cơ bản


cho cây cảnh” trình độ sơ cấp nghề gồm:
1. ê oài Nam
2. Nguy n Đức Ngọc

1

Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 539 /QĐ-BNN-TCCB ngày 11/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT
1


MỤC ỤC
ỜI GIỚI T IỆU .......................................................................................................... 1
MỤC ỤC ...................................................................................................................... 2
Mô đun: Tạo hình cơ bản cho cây cảnh ......................................................................... 3
Bài 1. Xây dựng ý tưởng tạo hình cây ........................................................................... 3
Bài 2. Cắt tỉa tạo hình ................................................................................................... 28
Bài 3. Uốn, nắn tạo hình cho cây ................................................................................. 36
ướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ............................................................... 45
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................................ 45
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 45

2


MÔ ĐUN:

TẠO HÌNH CƠ BẢN CHO CÂY CẢNH

Mã mô đun: MĐ 02

Thời gi n: 56 giờ
Giới thiệu mô đun
Mô đun Tạo hình cơ bản cho cây cảnh là mô đun là một trong số các mô đun kỹ n ng
quan trọng của nghề tạo dáng và ch m sóc cây cảnh. Sau khi học xong mô đun này, sinh
viên sẽ được trang bị những kiến thức và kỹ n ng cơ bản của kỹ thuật Cắt tỉa tạo hình cho
cây cảnh.
Bài 1.

Xây dựng ý tƣởng tạo hình cây

Mã ài: MĐ 02-1
Thời gian: 10 giờ
Mục tiêu
Sau bài học, người học có khả năng sau:
- Nhận thức được giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế của cây cảnh nghệ thuật trong đời
sống và trong sản xuất kinh doanh.
- Trình bày được đặc điểm của các dáng thế cơ bản của cây cảnh nghệ thuật.
- Phân biệt được các dáng thế cây.
A. Nội dung
1. Khái quát chung về cây cảnh, cây cảnh nghệ thuật
1. 1. Cây cảnh, cây dáng thế, cây ons i
- Cây cảnh: Cây cảnh là những cây trồng để trang trí, thưởng thức vẻ đẹp của hoa, lá,
dáng...
- Cây dáng thế: à cây cảnh nghệ thuật với sự tác động của con người tạo thành tác
phẩm thể hiện ý nghĩa v n hoá phù hợp với thời đại.
- Cây Bonsai: à cây được trồng trong chậu, khay, được cắt tỉa tạo dáng theo một
phương pháp đặc biệt, mang đầy đủ những yếu tố thẩm mỹ và ấn tượng thiên nhiên sẵn có,
hay nói một cách khác, Bonsai là một cây hay một nhóm cây trong thiên nhiên được thu nhỏ
lại trong gang tấc nhưng vẫn mang nét cổ thụ, được trồng trong chậu, khay hay trên đá bằng
một kỹ thuật, và nghệ thuật riêng biệt.

Vì thế người ta nói Bonsai là một nghệ thuật, là một tác phẩm sống, hay là một tác
phẩm điêu khắc sống. Cái đẹp ở Bonsai là đơn giản, vừa đủ, hóa cách, mà quan trọng nhất là
gợi, gợi ý về một điều gì đó hơn là khẳng định.
Cũng có quan niệm cho rằng Bonsai là một hình thái nghệ thuật đơn nhất vì nó là sự
hòa hợp giữa nghệ thuật và nghề làm vườn. Cũng có người cho Bonsai là nghệ thuật của cái
đẹp, có người thì nói Bonsai là một hình thức đặc trưng của nghề làm vườn.
Tóm lại tùy theo quan niệm, trong khi người này xem Bonsai như là một trong những
lẽ sống đầy ý nghĩa thiêng liêng cao cả của tư tư ng, triết học, tôn giáo, thì người khác lại
3


xem đó chỉ là một thú vui lúc nhàn rỗi.
Bon: Cái khay, cái chậu.
Sai: Cây, trồng cây.
1.2. Triết lý – tinh thần củ cây cảnh, cây dáng thế
Cây cảnh không chỉ thuần tu là bức tranh phác thảo thiên nhiên, mà là sự kết hợp tài
tình giữa thiên nhiên và nghệ thuật. Tính triết lý của cây cảnh nghệ thuật có thể là:
- Hoà hợp với thiên nhiên, thiên nhiên là bà mẹ nuôi dưỡng chúng ta chứ thiên nhiên
không phải là kho vô tận của con người.
- Con người là một phần trong thiên nhiên, sống hài hoà với thiên nhiên chứ con người
không phải là trung tâm của vũ trụ.
- Khi làm và chơi cây dáng thế nghĩa là rèn luyện đức tính khiêm nhường, giản dị, kiên
nhẫn tin tưởng vào cuộc sống vượt qua mọi khó kh n trong cuộc sống hiện tại.
Cây dáng thế, Bonsai là kết quả của một quá trình lao động chuyên môn và nghệ thuật
vất vả từ cắt tỉa, uốn nắn, ch m sóc với các nguyên tắc tạo hình, thẩm mỹ phù hợp để tạo
nên một tác phẩm mang tính nghệ thuật cao.
Cây dáng thế Bonsai với nghệ thuật thể hiện ở mức đơn giản vừa đủ song rất tinh tế,
gợi ý về một điều gì đó hơn là khẳng định.
Việc tạo cho cây nhỏ, lùn lại không phải là bỏ đói hành hạ cây, mà chúng ta có biện
pháp kỹ thuật tạo cho cây dáng vẻ cổ thụ với sức sống khoẻ mạnh thể hiện sự từng trải

phong sương của cây.
Thiên nhiên liên tục vận động biến đổi và tiến hoá hoàn thiện, nghệ thuật cây cảnh
Bonsai luôn hướng tới sự sáng tạo hoàn thiện. Sự sâu xa nhất của nghệ thuật cây cảnh “Con
người chỉ có thể góp phần hoàn thiện thiên nhiên chứ không thể tạo ra thiên nhiên”.
2. Phân loại cây cảnh: Hiện nay ở thế giới và Việt Nam có nhiều cách phân loại cây
dáng thế. Tuỳ theo từng mục đích có cách phân loại khác nhau:
2.1. Dự vào tình trạng củ cây
- Cây nguyên liệu: Chưa được uốn tỉa
- Cây sơ chế: Mới uốn tỉa sơ bộ
- Cây thành phẩm: à cây đã định hình có thể trưng bày
2.2. Dự vào trọng lƣợng h y kích cở
- Bonsai 1 tay: oại bonsai mini
- Bonsai 2 tay: D di chuyển, cao 15 – 70cm thịnh hành nhất
- Bonsai 4 tay: Hai người khiêng, còn gọi là bonsai sân vườn, cao 70 –180 cm. Ở Việt
Nam rất thịnh hành loại Bonsai này.
2.3. Dự vào dáng thế củ cây
Để phân loại dáng thế, trước hết chúng ta cùng nhau phân biệt và làm rõ dáng, thế là
gì?
- Dáng cây: Là phương của cây (chiều dọc của thân cây) so với mặt phẳng nằm ngang
hay so với mặt chậu.
VD: Dáng thẳng, dáng nghiêng...
4


- Thế/kiểu: Thế cây là nghệ thuật biểu đạt sự ẩn dụ ý nghĩa, tinh thần, tư tưởng truyền
thống v n hoá và được thể hiện qua một tên nào đó hay thế mà tác giả muốn gửi gắm tâm tư,
tình cảm của mình vào tác phẩm.
VD: Thế nhân v n, thế ngũ phúc...
3. Các dáng thế cơ ản
Phân loại cây dáng thế dựa vào dáng thế cây và số lượng cây trên gốc mà người ta chia

thành các loại như sau:
3.1. Dáng cơ ản
3.1.1. Dáng trực (thế đứng) α = 00
à cây có trục thân cây thẳng góc với mặt đất (hình 2.1). (nhìn tổng thể giữa ngọn và
gốc hình thành đường thẳng hoặc gần thẳng đứng).
* Ý nghĩa: Dáng trực trong nghệ thuật cây cảnh nó được nghệ thuật hoá để ẩn dụ thế
hiên ngang, bất khuất...

Hình 2.1. Cây thông dáng trực thế trượng phu

Hình 2.2. Si dáng trực

5


Hình 2.3. Sanh dáng trực
3.1.2. Dáng xiên (xiêu)/ nghiêng h y dáng tà
à dáng mà trục của thân cây hơi nghiêng so với phương nằm ngang khoảng α = 200–
700.
* Ý nghĩa: Ngoài thiên nhiên những cây này gặp trắc trở, thiên tai làm đổ nghiêng
nhưng cây vẫn sống và vươn lên.
Về mặt thẩm mỹ các cây có dáng xiêu thường trông rất mềm mại, duyên dáng nhã
nhặn, thường thể hiện hình tượng của người phụ nữ.

Hình 2.4. Cây Sanh dáng nghiêng

Hình 2.5. Cây hoa giấy dáng nghiêng

6



Hình 2.6. Cây Sanh dáng nghiêng cành phóng
Hình 2.7. Cây Sanh dáng nghiêng
3.1.3. Dáng hoành
à dáng cây mà trục của thân cây nằm ngang so với mặt chậu. Dáng hoành ở ngoài tự
nhiên thường là những cây có điều kiện sống khó kh n nhưng cây vẫn sống và nảy lộc đâm
chồi (cây nằm ngang trên mặt đất α = 70 - 900)

Hình 2.8. Cây hoa giấy dáng hoành

Hình 2.9. Cây Cần thăng dáng hoành
Hình 2.10. Cây Sanh dáng hoành
* Về thẩm mỹ: Dáng cây này khá khác thường, ngoạn mục biểu hiện sự mềm mại dịu
7


dáng, duyên dáng...
3.1.4. Dáng huyền
Cây có gốc trong chậu nhưng thân cây trườn qua mép chậu đổ xuống phía dưới như
dòng thác đổ (hình 2.11 và 2.12). Ngọn cây dài hơn đáy chậu và có xu hướng ngóc lên. Cây
mọc vách đá α > 900.

Hình 2.11. Cây sanh dáng huyền
Hình 2.12. Cây hoa giấy dáng huyên
* Ý nghĩa: Ngoài thiên nhiên những
cây này thường sống trong điều kiện khí hậu
nghiệt ngã nhất (cây ở sườn núi, vách đá...)
nhưng cây vẫn có thể sống, gốc cây bám
chắc vào đá, treo leo giữa trười mây, ngọn
cây vươn lên tạo hình ảnh của sự kiên trì

nhẫn nại vượt qua phong ba bão táp hướng
tới tương lai phát triển.
Về mặt thẩm mỹ: Dáng cây thể hiện sự
mềm mại, dịu dàng, sự tươi trẻ... song tiềm
ẩn một sức sống mãnh liệt.
3.2. Một số thế cơ ản
3.2.1 Thế từ cây một thân
Hình 2.13 Tùng la hán Thế trượng phu
a. Thế trượng phu
Cây dáng trực thân nhỏ đều từ gốc đến ngọn, bộ r to, khoẻ, vững trắc. cây có 2 hoặc 4
cành và ngọn, cành số 1 có chiều dài bằng 2/3 chiều cao của cây (hình 2.13).
Cây trong chậu nhưng có cảm giác cao ngút ở đại ngàn phỏng theo cây thông ngạo
ngh , hiên ngang đứng trên núi cao. Cây nói nên khí tiết của đấng trượng phu, thẳng thắn,
cương trực...
b. Thế nhất trụ kình thiên
à cây dáng trực, khoẻ khoắn, vững chắc, cành và ngọn tập trung ở trên cao, để lộ thân
cây to cho ta một cảm giác khoẻ khoắn (hình 2.14).
Ý nghĩa nói về thế lực nhỏ bé nhưng dũng cảm chống lại thế lực tiêu cực rất to lớn
8


Hình 2.14. Sanh-Thế nhất trụ kình thiên
c. Thế tam đa (Phúc – ộc – Thọ)
Tam đa gồm: Đa phúc (nhiều con), đa lộc (nhiều tiền của), đa thọ (sống lâu). Đó là ước
muốn chung của con người xa xưa.
Thế được tạo hình từ cây 2 cành 1 ngọn (cây 3 thân cũng gọi là thế tam đa). Kiểu cổ
các tán được cắt tả tròn trịa như hình đĩa xôi, theo quan niện quả phúc thì phải tròn. Ngày
nay, cành và ngọn đã được cắt tỉa phóng thoáng, linh hoạt, tự nhiên hơn và dáng sử dụng là
trực biến hoá.
- Ngày nay, quan niệm về thế tam đa cũng thay đổi:

“Nhiều con – Túng thiếu – Giảm thọ; Ít con – Dư dật – Trường thọ”

Hình 2.15. Thế tam đa
Hình 2.16. Hình thế tam đa
d. Thế ngũ phúc
Cây thế ngũ phúc (4 cành 1 ngọn) cũng tương tự như cây tam đa. Thế này thường ở
dáng trực biến hoá. Thế tam đa và thế ngũ phúc đi đôi với nhau, hai thế này đều là cây trực
thọ, cây ngũ phúc n m tầng, có thể uốn như cây tam đa rồi nuôi thêm hai tán nữa y như vậy
là đạt.

9


Hình 2.17. Thế Ngũ phúc (một cây)

Hình 2.18. Thế ngũ phúc (đa cây)
Nhưng cũng có thể đối thành 5 tầng theo lối chiết chi tứ diện cũng được. Thế ngũ phúc
to cao đẹp hơn thế Phước, ộc, Thọ, ý muốn chúc tụng cao hơn nữa là Phước, ộc, Thọ, An,
Khang, nghĩa là có phúc, tốt lành may mắn, có lộc giàu có nhiều ruộng đất, có thọ là sống
lâu tr m tuổi, An là sống yên ổn không bị xáo trộn, có khang là vui vẻ, chết êm ải thoải mái.
Đúng là câu chúc tụng đầy đủ đẹp đẽ nhất.
e. Thế bạt phong
Thường là cây dáng xiêu (hình 2.19), thường gọi là xiêu phong. Trong tạo hình các
nhánh, cành được kéo xuôi về phía sau trái chiều với dáng của cây. Các tán thưa, rõ tán,
nhánh, cành lượn sóng có cảm giác gió đang thổi mạnh.
Thế cây như một con người đang vượt qua bão táp để đi tới đích, nói nên khí phách
quả cảm, ý chí kiên cường của con ngời trước mọi bão táp của cuộc đời.

10



Hình 2.19. Cây thế Bạt phong

Hình 2.20. Hình thế bạt phong
f. Thế bạt phong hồi đầu
- Tương tự như thế bạt phong chỉ khác là cổ cây quặt về phía sau, ý nghĩa thể hiện con
người cố gắng vượt qua bão táp nhưng còn ngoảnh nhìn về phía sau đầy lưu luyến và hứa
hẹn đối với quê hương.

Hình 2.21.Cây thế bạt phong hồi đầu
11


Hình 2.22. Hình thế bạt phong hồi đầu
g. Thế long th ng
- Cách thứ nhất: Uốn đầu rồng ở trên ngọn cây. Cách này hợp lý vì rồng bay lên thì
đầu phải ở trên, nhưng rất khó uốn, làm sao ngọn cây nhỏ hơn gốc cây mà uốn đầu nằm trên
ngọn cho đạt. Rồng lúc nào cũng đầu to, đuôi nhỏ, cho nên phải tìm cách cưa cắt cách nào
để cho đầu rồng to, lại thêm mũi miệng nữa thật là khó tạo dáng cho đẹp. Thân rồng thì d ,
chỉ cần uốn cong cong, các nhánh làm chân làm mây ôm lấy thân cây không mấy khó, nhiều
người vẫn uốn được.
- Cách thứ hai: Th ng lên nhưng đầu n m dưới gốc cây, phải tạo dáng làm sao khi nhìn
là thấy rồng cất đầu bay lên mới tài. Phải tạo dáng cho rồng vươn lên, mắt, mũi, miệng xừng
lên, hai chân trước làm hai chân vươn móng chòm lên, hai chân sau hạ thấp

Hình 2.13. Thế Long thăng
đuôi vẫy đập để cất cánh bay bổng lên. Nghệ thuật trong th ng là thân mình phải quật khởi
mới mới đúng điệu.
12



Thế này đẹp hơn vì đầu to đuôi nhỏ, tàn nhánh cân đối. Thế này tượng trưng cho lòng
cương quyết, lúc nào cũng vươn lên tiến bộ.
h. Thế thác đổ
Thế này cây cảnh cổ ít có thấy, là thế huyền độc thụ thân nằm bò qua miệng chậu (hình
2.12), như bị trận cuồng phong xô ngã xuống ao, nên ngọn cây bẻ cong, thòng xuống thấp
hơn đáy chậu. áng thật mềm mại uốn cong hợp lý theo luật hồi đầu tự nhiên, vươn lên lúp
búp có từng bậc rất đẹp, biều hiện cho sức sống làm cho người xem có cảm giác d chịu.

Hình 2.24. Cây thế thác đổ

Hình 2.25. Thế thác đổ
i. Thế hạc lập
Thế này biến đổi từ thế phượng vũ, nhưng hai cánh không xòe ra, đầu ngẩng lên cao
hơn nữa, đuôi cũng không xòe ra, cành hầu cũng ôm lấy thân cây làm cho mình chim hạc
hơi dài ra, ngọn vươn cao và hồi đầu hạ để làm mỏ hạc. Thế này gọn gàng, nhưng oai vệ rất
đẹp. Biểu hiện lòng tự tin, tính khiêm tốn, nhưng nhất định sẽ thành công.

13


Hình 2.26. Cây thế hạc lập

Hình 2.27. Thế hạc lập
k. Thế phượng vũ
Thế này sửa theo dáng hình chim phượng đang múa. à cây độc phụ chân phượng có
hai r nổi cao lên thành 2 chân, thân ngắn vặt làm mình ngọn hồi đầu làm đầu chim. Cành
thứ nhất uốn xèo ra phía sau làm đuôi chim, hai cành tả hữu uốn xèo ra thành hình cánh
chim đang múa, đây là phân hay gi của nghệ nhân, phải uốn sao cho uyển chuyển mềm mại
như cánh chim múa. Cành phụ che thân làm hầu, ức ngắn gọn. Thế này phải có nét mỹ thuật,

khi nhìn là biết chim phượng bay múa, tượng trưng cho tính yêu đời vui tươi.

14


Hình 2.28. Cây thế phượng vũ

Hình 2.29. Thế phượng vũ
3.2.2 Thế từ cây 2 thân một gốc
a. Cây thế phụ tử, mẫu tử
Cách làm cây: Cây có 2 thân cùng gốc. Đường kính thân cây con tối đa bằng 2/3
đường kính cây cha mẹ. Chiều cao thân cây con không vợt quá 1/2 chiều cao cây cha mẹ

15


Hình 2.30. Cây thế phụ tử

Hình 2.31. Thế phụ tử
- Cây thế phụ tử có dáng trực, khoẻ khoắn.Thân con thường ở giữa canh số 1 và số 2
- Cây thế mẫu tử có dáng xiêu, mềm mại, uyển chuyển.
- Vị trí thân cây con không bị các cành của thân cha mẹ che lấp
- Thân cha mẹ có thể lấy 2 hoặc ở cành 1 ngọn tuỳ theo nét đi của cha mẹ. Thân tử sẽ
phân cành ngọn tuỳ theo cành ngọn của cha mẹ làm sao cho tổng số cành của 2 thân là số lẻ.

16


Hình 2.32. Cây thế mẫu tử


Hình 2.33. Thế mẫu tử
b. Cây thế huynh đệ
Người chơi cây thế quan tâm tìm những cây hai thân một gốc để tạo thế huynh đệ với ý
nghĩa về giáo dục đạo đức. Ông cha ta có câu “Quyền huynh thế phụ – Anh thay mặt cha;
Huynh đệ như thủ túc – Anh em như chân tay”
- Yêu cầu đối với thế này
+ Chạc cây liền cùng với gốc
+ Chạc cây phải khép sát nhau
+ Độ lớn và chiều cao hai cây vào khoảng một 10 một 8
- Chú ý
+ 2 cây dáng trực, khoẻ khoắn – anh em trai
+ Thân to thẳng khoẻ, thân nhỏ mềm mại – Anh trai, em gái...
17


Hình 2.34. Tùng cối-Thế Huynh đệ

Hình 2.35. Sanh – Thế huynh đệ đồng khoa

Hình 2.36. Bỏng lẻ – Thế tỷ muội
Hình 2.37. Ngâu – Thế tỷ muội
3.2.3 Những thế từ cây một gốc
thân hoặc
thân trồng ghép trở lên
a Thế tam đa
Theo truyện dân gian Trung Quốc, thì Phúc – ộc – Thọ là 3 vị thần ch m lo cho dân
về các mặt phúc, lộc, thọ có tên là “Phúc tinh, ộc tinh và Thọ tinh”
Cấu tạo của thế này là cây 1 gốc 3 thân hoặc 3 cây trồng ghép lại hoặc 3 cây liền nhau
qua bộ r (liên c n)


18


Hình 2.38. Thế tam đa
b. Thế ngũ phúc
Cây 1 thân 5 tán (4 cành, 1 tán) hoặc là cây 1 gốc 5 thân (trồng ghép) thể hiện: Phúc,
ộc, Thọ, Khang, Ninh.
Thế này trồng bằng n m cảnh trong một cái chậu hay cái khay to làm cảnh núi rừng,
mỗi cây có một dáng riêng biệt có thể đứng hết, hoặc cây đứng cây xiêu, cây nằm, nhưng
phải có lớn có nhỏ như sơn thủy mới đẹp.

Hình 2.39. Thế ngũ phúc
Thân cành nhánh phải hài hòa, làm sao có tính cách giao chi, hỗ tương với nhau, nếu
thiếu một cây thì thấy không đẹp.
c Thế rừng cây
Các cây cao thấp khác nhau được trồng sao cho nhìn giống như 1 khu rừng.

19


Hình 2.40. Thế rừng cây
3.2.4. Một số thế khác
a. Thế lưỡng long tranh châu
Thế này phải uốn với song thọ trồng chung vào một chậu, uốn đối xứng thành hai con
rồng uốn khúc, giao đầu tranh hạt minh châu nằm ở giữa.

Hình 2.41. Thế lưỡng long tranh châu
b. Thế long đàn phượng vũ
Thế này bay bướm hơn, có nghĩa là chim phượng hòang múa trên mình rồng. Đây là
thế có thể uốn với một cây, hoặc hai cây trồng chung một chậu. Phải cây cổ thụ gốc to, uốn

nằm trên miệng chậu, gốc ngẩng lên làm đầu rồng. Thân uốn cong hạ thấp, các chi xòe ra
bốn phía làm chân và mây, ngọn ngã về phía sau làm đuôi rồng, cây thứ hai có hai r chẻ ra
làm chân phượng, thân ngã ngang qua ôm lấy mình rồng, các cành hậu thân uốn làm đầu và
20


đuôi chim phượng, hai cành tả hữu xòe ra làm hai cánh chim uốn với dáng đang múa, ngọn
làm mây. Thế này uốn cho thật dịu dàng mềm mại như phượng đang múa, tán nhánh xòe ra,
trên mình rồng uốn khúc nhịp nhàng. thế chim phượng múa trên lưng rồng là tuyệt đẹp, biểu
tượng cho quyền uy của vua chúa, ngày xưa chỉ có ở trong cung đình.

Hình 2.42. Thế long đàn phượng vũ
c Thế bàn hổ phục

Hình 2.43. Thế bàn hổ phục
Thế này cũng có thể uốn với một cây cảnh to có hai thân hoặc với hai cây trồng chung
một chậu.Thế long bàn hổ phục có nghĩa là rồng nằm uốn khúc và hổ cũng nằm sát đất chịu
khuất phục để chầu chủ nhân. Thế này rất khó uốn, phải có bộ r thành hình chân thú nằm
xòe ra phía trước, tả thanh long, hửu bách hổ, hai chân hổ chồm ra, hai chân rồng ngấu
xuống: Cây thanh long, gốc nằm trên mặt chậu, đầu ngẩng lên, thân uốn cong làm mình
rồng, cành tả hữu uốn theo lối chiết chi làm mây, hai cành trước sau làm chân xòe móng ra,
ngọn hồi đầu làm đuôi, uốn dáng mềm dẻo, uy n chuyển. Cây bên phải, gốc thân bò trường
lên chậu, đầu cúi mọp xuống, các chi tỉa nhỏ ôm lấy thân để trang trí, ngọn vươn lên làm
đuôi, tỉa theo tàn chổi nhỏ. Thế long bàn hổ phục có hình dáng nằm chầu khuất phục hiền
21


hòa, nhưng không kém phần uy nghi, biểu tượng cho quyền.
d Thế long mã hồi đầu
Thế này gồm hai cây to riêng biệt hay cùng gốc, nhưng một cây cao một cây thấp, r

xòe ra theo chân thú, cây thấp thân to, ngắn nằm ngang, ngọn làm đầu ngẩng lên, không tán
nhánh, tạo dáng con ngựa nằm quay đầu trở lên. Cây cao uốn thân long, cong cong v n vẹo,
phân chi theo lối tứ diện, xòe ra bốn phía làm chân và mây, ngọn uốn tán to như bông sen
rồi bẻ cúp xuống làm đầu rồng quay trở lại.
Thế này rất khó uốn, phải lựa những cây mềm dẻo, có nhiều r để uốn chân thú nằm
xòe ra như chân ngựa, uốn làm sao cho khỏi phải giải thích người khác xem mà biết mới
hay, cho hài hòa mới đẹp.

Hình 2.44. Thế long mã hồi đầu
4. Quy ƣớc thẩm mỹ về cây cảnh nghệ thuật
Một cây dáng thế bon sai đẹp là cây có sự cần đối hài hoà toàn diện từ việc tạo dáng,
kỹ thuật uốn nắn cây đến sự lựa chọn chậu và trưng bày. Để có những yêu cầu có một số
nguyên tắc tạo hình sau
4.1 Những quy ƣớc cở cở
- Quy tắc cân đối hài hoà: Quy tắc này thể hiện sự cân đối hài hoà về đường kinh gốc,
thân và cành, hài hoà với kích thước chậu, màu sắc chậu tạo sự phối màu, đường nét được
tôn thêm.
- Quy tắc tỷ lệ - kích thước: Kích thước thân, cành, chiều dài thân cành, độ lớn của
tán... kích thước của cây so với chậu, vị trí trồng cây trong chậu.
- Quy tắc thị giác
+ Mặt tiền: Đề cập đến điểm quan sát cây hay mặt tiền của cây, vì mỗi cây chỉ có một
điểm thể hiện hết vẻ đẹp của cây từ gốc r đến thân cành và lá cây.
+ Màu sắc: Hình dáng, màu lá, vỏ cây với màu sắc chậu, sự phối hợp màu sắc các vật
che phủ, trang trí như cỏ rêu hay ngôi chùa, hòn đá...
22


+ Quy tắc trồng cây, bố trí cây: Vị trí trồng cây trong chậu (Cây to trồng ở gần, cây
nhỏ trồng xa, các cây không trồng cùng trên một đường thẳng ngang theo chậu...), sự phân
cành (cây bên ngoài cành tàn ngả ra ngoài để đón ánh sáng), phông nền khi trưng bày cây.

4.2. Một số quy ƣớc cụ thể
4.2.1. Rễ cây
- R nổi trên mặt đất (hình 2.30), thấy rõ nơi xuất phát (lộ c n- phơi c n)
- R phân bố đều quanh gốc thân tạo sự vững chãi cho thân và sự kiếm tìm thức n.
Riêng với dáng hoành - bán huyền hay huyền - thác đổ; Thì r tập trung phía đối diện
với hương nghiêng tạo sự cân bằng.
- R không mọc quặt vào thân, mọc bên này vòng sang bên kia.
- R không chỉ mọc ở 1 phía của thân
4.2.2 Thân cây
- Vỏ cây thể hiện sự già nua (hình 2.45), trưởng thành như mốc mác, sần sùi u bướu,
nứt nẻ... tạo vể từng trải sự phong sương đây chính là vẻ đẹp của cây

Hình 2.45. Bộ rễ cây đẹp

Hình 2.46. Thân cây thể hiện sự già nua

Hình 2.47.Thân cây cân đối
- Vỏ không có vết sẹo dây cuốn trên vỏ
- Màu sắc, hình dạng vỏ phù hợp với màu chậu
23


- Gốc to hơn thân và ngọn (thân bồ ngọn chỉ) phần dưới đầy đặn càng t ng thêm vẻ
trưởng thành cho cây.
- Thân có các hình dáng nhất định, phù hợp với cấu trúc cành và màu sắc vỏ
4.2.3. Cành, tán lá
Cành là cấu trúc thể hiện rõ dáng thế muốn thể hiện của cây, cây dáng thế đẹp cành
phân bố như sau:
- Cành phân bố xoắn trôn ốc từ dưới lên trên
- Kích thước cành có độ lớn giảm dần từ dưới lên trên, cành to phía dưới cảnh nhỏ ở

trên;
- Chiều dài cành có độ dài giảm dần từ dưới lên trên
- Độ lớn của mỗi cành theo quy luật to ở gốc và thon dần về phía ngọn cành
- Các cành không xuất phát từ 1 điểm, cành mọc song song không phát triển, cành
không được mọc kiểu xương cá;
- Cành không mọc ở chỗ lõm của thân (phần âm của thân)
- Cành/ nhánh 1 bố trí gần vuông góc với mặt tiền, nhánh thứ 2 tạo với mặt tiền nửa
góc vuông (góc 450), nhánh 3 nằm phía mặt sau của thân tạo cho cây chiều sâu
- Các cành tán của cây tạo thành 1 hình tam giác
* Cách lấy cành
- ấy cành nằm sát góc chuyển của thân hoặc ngay đỉnh của góc chuyển
- Không lấy cành ở ngay sau góc chuyển
- Không lấy cành ở giữa 2 góc chuyển
- Không lấy cành ở trên góc chuyển
+ Khi cắt vát thân để tạo ngọn mới
- ấy cành liền sát mặt cắt đối diện với ngọn mới
- Không lấy cành đối diện với mặt cắt vì cùng phía với ngọn
+ Cành dưới cùng lấy 2/3 chiều cao cây
+ Cành dưới cùng to nhất rồi giảm dần lên trên theo độ giảm của thân cây (đường kính
cành = 2/3 đường kính thân nơi tiếp giáp)
+ Khoảng cách các cành giảm dần từ dưới lên trên
+ Hai cành liên tiếp không được trùng hướng
Tán cây là một trong những yếu tố tạo thành vẻ đẹp hoàn thiện cho cây, c n cứ theo
dáng cây, tư ng định thể hiện mà có một số kiểu tán:
* Các kiểu tán cây bố trí tán lá theo dáng thế cây
- Dáng thẳng, dáng nghiêng, hơi nghiêng nhìn các cành tán nằm ngang
- Dáng huyền nhai- thác đổ bố trí cành tán nằn 2 bên cành uốn lượn, ngọn hơi vươn lên
tạo sự mềm mại uốn lượn
- Kiểu gió đùa- bạt phong: Thân nhánh tạt về một bên, thân nghiêng theo hướng gió.
Nếu bạt phong hồi đầu thì ngọn hơi quay ngược lại hướng gió thổi

- Kiểu v n nhân: Thân cao mảnh song vững chắc, các nhánh thưa, mảnh và dài chia
24


×