BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
BÁN SẢN PHẨM
MÃ SỐ: MĐ 06
NGHỀ: NUÔI CHIM CÚT, CHIM BỒ CÂU
THƯƠNG PHẨM
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, 2014
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về dạy và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 06
2
LỜI GIỚI THIỆU
Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp là xu thế tất yếu hiện nay.
Với mục tiêu phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất trang trại, công nghiệp,
đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng và xuất
khẩu đòi hỏi những người tham gia vào hoạt động chăn nuôi cần được đào tạo
nghề để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho trường Đại học
Nông lâm Bắc Giang xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình dùng cho
đào tạo sơ cấp nghề đối với nghề “Nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm”.
Chương trình và bộ giáo trình đào tạo nghề “Nuôi chim cút, chim bồ câu
thương phẩm” được xây dựng dựa trên nhu cầu của người học và được thiết kế
theo cấu trúc của sơ đồ DACUM. Bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp
những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ khoa học
kỹ thuật về chăn nuôi chim cút, chim bồ câu. Bộ giáo trình này gồm 6 quyển:
1. Nuôi chim cút con
2. Nuôi chim cút thịt
3. Nuôi chim cút sinh sản
4. Nuôi chim bồ câu thịt
5. Nuôi chim bồ câu sinh sản
6. Bán sản phẩm
Giáo trình mô đun “Bán sản phẩm” nhằm cung cấp cho người học những
kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết để thu hoạch sản phẩm, giới
thiệu sản phẩm, chọn địa điểm bán sản phẩm, thực hiện bán sản phẩm và tính
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm. Giáo trình
được sử dụng cho các khóa đào tạo sơ cấp nghề, đối tượng học là nông dân và
những người có nhu cầu học tập nhưng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo
chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ
học vấn thấp. Vì vậy, việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng và
các cơ sở đào tạo, hình thức gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của
học viên. Sau khi đào tạo, học viên có khả năng thực hiện được các công việc
về: Thu hoạch sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, chọn địa điểm bán sản phẩm, thực
hiện bán sản phẩm và tính hiệu quả kinh tế, làm việc tại các doanh nghiệp, trang
trại chăn nuôi, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên quan đến nuôi
chim cút sinh sản.
Giáo trình mô đun “Bán sản phẩm” có thời gian học tập 72 giờ, gồm 5 bài
học:
Bài 1. Thu hoạch sản phẩm
Bài 2. Giới thiệu sản phẩm
3
Bài 3. Chọn địa điểm bán sản phẩm
Bài 4. Thực hiện bán sản phẩm
Bài 5. Tính hiệu quả kinh tế
Để hoàn thiện giáo trình chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ý kiến đóng
góp của các cơ sở chăn nuôi chim cút, chim bồ câu, các chuyên gia, Ban giám
hiệu và các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông lâm Bắc
Giang. Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân
đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi
hoàn thành giáo trình. Tài liệu này được dùng làm giáo trình cho học viên trong
khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và người sử dụng lao động tham khảo,
hoàn chỉnh để thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy nghề.
Việc biên soạn trình đào tạo sơ cấp nghề theo DACUM dùng cho lao
động nông thôn ở nước ta còn rất mới mẻ. Vì vậy, giáo trình còn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Tập thể tác giả mong muốn nhận được nhiều sự đóng góp của các
bạn đồng nghiệp để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Đức Dương (Chủ biên)
2. Nguyễn Văn Lưu
3. Nguyễn Đình Nguyên
4. Nguyễn Thị Hương Giang
4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 4
Bài 1. THU HOẠCH SẢN PHẨM 7
A Nội dung 7
1. Xác định sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu 7
2. Thu sản phẩm chim cút 11
3. Thu sản phẩm nuôi chim bồ câu 16
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 17
1. Câu hỏi 17
2. Bài tập thực hành………………………………….…………….……… 19
C. Ghi nhớ 19
Bài 2. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM NUÔI CHIM CÚT, CHIM BỒ CÂU 20
A Nội dung 20
1. Xác định nội dung giới thiệu sản phẩm 20
2. Xác định phương pháp giới thiệu sản phẩm 21
3. Tìm thị trường bán sản phẩm chim cút, chim câu 23
4. Định giá sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu 25
B. Câu hỏi và bài tập, thực hành 27
1. Câu hỏi 27
2. Bài tập thực hành………………………………….…………………… 29
C. Ghi nhớ 29
Bài 3. CHUẨN BỊ ĐỊA ĐIỂM BÁN SẢN PHẨM 30
A. Nội dung 30
1. Nhận biết căn cứ để chuẩn bị địa điểm bán sản phẩm. 30
2. Chọn địa điểm bán sản phẩm 30
3. Trưng bày các sản phẩm nuôi chim cút, chim câu tại nơi bán. 31
B. Câu hỏi và bài tập, thực hành 33
1. Câu hỏi 33
2. Bài tập thực hành………………………………….…………….……… 34
C. Ghi nhớ 34
Bài 4. THỰC HIỆN BÁN SẢN PHẨM NUÔI CHIM CÚT, CHIM CÂU 35
5
A. Nội dung 35
1. Xác định các hình thức bán sản phẩm. 35
2. Nhận biết quy trình thực hiện bán sản phẩm 36
3. Nhận biết tâm lý khách hàng. 37
4. Thực hiện bán sản phẩm 38
5. Chăm sóc khách hàng sau bán hàng 39
B. Câu hỏi và bài tập, thực hành 40
1. Câu hỏi 40
2. Bài tập thực hành………………………………….…………….……… 43
C. Ghi nhớ 43
Bài 5. TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ 44
A. Nội dung 44
1.Tính chi phí trong chăn nuôi chim cút, chim bồ câu 44
2. Tính nguồn thu nuôi chim cút, chim bồ câu 45
3. Tính lỗ, lãi trong nuôi chim cút, chim câu. 46
B. Câu hỏi và bài tập, thực hành 49
1. Câu hỏi 49
2. Bài tập thực hành………………………………….…………….……… 52
C. Ghi nhớ 52
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 53
I. Vị trí, tính chất của mô đun 53
II. Mục tiêu 53
III. Nội dung 53
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 54
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 60
VI. Tài liệu tham khảo 65
6
MÔ ĐUN BÁN SẢN PHẨM
Mã mô đun: MĐ 06
Giới thiệu mô đun:
Mô đun 06 “Bán sản phẩm” được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề,
phân tích công việc, mỗi công việc gồm nhiều bước công việc liên quan mật
thiết với nhau và được bố trí thành từng bài học. Mô đun này trang bị cho người
học các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp để thực hiện được các công
việc: Thu hoạch sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, chọn địa điểm bán sản phẩm,
thực hiện bán sản phẩm và tính hiệu quả kinh tế, giúp người học hình thành kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Mô đun được thiết kế với 5 bài học, các
bài học trong mô đun được sử dụng phương pháp dạy học tích hợp giữa kiến
thức và kỹ năng thực hành nghề bán sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu
thương phẩm. Tổng thời gian học tập của mô đun là 72 giờ, trong đó lý thuyết
12 giờ, thực hành 50 giờ, kiểm tra 8 giờ, thời lượng cho các bài thực hành chiếm
80%. Hệ thống các câu hỏi, bài thực hành cho từng bài dạy, phương pháp đánh
giá, tiêu chí đánh giá và cách thức đánh giá cho từng bài thực hành được trình
bày khoa học. Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng thực hiện
được các bước công việc thu hoạch sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, chọn địa
điểm bán sản phẩm, thực hiện bán sản phẩm và tính hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi chim cút, chim bồ câu thương phẩm.
7
Bài 1. THU HOẠCH SẢN PHẨM
Mã bài: MĐ06-01
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung cơ bản về thu sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ
câu
- Thực hiện thu sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu đúng yêu cầu kỹ
thuật.
A Nội dung
1. Xác định sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu
1.1. Nhận biết sản phẩm nuôi chim cút
Sản phẩm nuôi chim cút là những vật chất được tạo ra trong quá trình
nuôi chim cút bao gồm: Trứng chim, chim con mới nở, chim giống, chim thịt,
thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt chim cút, nhằm đáp ứng mục đích của
người tiêu dùng
Hình 6.1.1. Trứng chim cút
- Trứng chim cút do đàn chim mẹ đẻ ra, đặc điểm: trứng nhỏ, trọng lượng
10 – 15 gam. Vỏ trứng mỏng, màu sắc tùy thuộc giống chim, có thể màu nâu có
chấm đen, màu xanh nhạt có chấm đen, hoặc màu trắng ngà có chấm đen Trứng
8
chim cút là thực phẩm giầu chất dinh dưỡng được người tiêu dùng quen dùng
trong bữa ăn hàng ngày.
- Chim cút con là chim cút mới nở một ngày tuổi, đặc điểm thành chim
ngay, tức là sau nở chim non đi lại ngay và tìm mổ thức ăn, nước uống có thể
nuôi tách mẹ trong điều kiện nhân tạo.
Hình 6.1.2. Trứng chim cút đang nở
Hình 6.1.3. Chim cút một ngày tuổi
Hình 6.1.4. Chim cút mới nở
Hình 6.1.5. Chim cút con nuôi ở giai
đoạn úm
- Chim cút thịt là chim được nuôi để lấy thịt, đặc điểm béo, trọng lượng
đạt tối đa con đực 155 gam, con cái 195 gam, thịt ức nhiều. Tỷ lệ thịt sẻ cao,
thơm ngon. Chim cái sinh sản khi tỷ lệ đẻ trứng giảm còn dưới 40% cũng có thể
loại thải trở thành chim thịt.
- Thịt chim cút và các chế phẩm từ thịt
Thịt chim cút và các sản phẩm chế biến từ thịt chim gồm: thịt sẻ sau khi
giết mổ chim cút, các sản phẩm chế biến từ thịt chim như chim cút quay, nướng,
hầm … sản phẩm này có mặt trên thị trường và trở thành sản phẩm quen thuộc
đối với người tiêu dùng Việt Nam.
9
Hình 6.1.6. Đàn chim cút thịt
Hình 6.1.7.Thịt chim cút sau giết mổ
Hình 6.1.8.Thịt chim cút chiên, nướng
10
Hình 6.1.9. Thịt chim cút hầm thuốc bắc
1.2. Nhận biết sản phẩm nuôi chim bồ câu
- Chim bồ câu sữa
Chim bồ câu sữa hay còn gọi là chim non, chim ra ràng tức là từ lúc mới
nở đến một tháng tuổi, đặc điểm béo, thịt mềm, lông ít. Theo ẩm thực người
Việt thì thịt chim bồ câu sữa là món ăn bổ dưỡng cho người ốm và phụ nữ có
bầu. Vì vậy chim bồ câu sữa đã trở thành sản phẩm được nhiều người ưa dùng
trên thị trường
Hình 6.1.10.Chim bồ câu non (Bồ câu sữa)
- Chim bồ câu thịt
Chim bồ câu thịt là chim sữa
được nuôi vỗ béo sau ba tuần tuổi cho
đến khi xuất bán, thường là một tháng
tuổi. Đặc điểm chim béo nhanh, tỷ lệ
thịt sẻ cao, thịt lườn nhiều, thơm,
ngon. Chim bồ câu thịt là sản phẩm
được trao đổi trên thị trường là nguồn
thu của người nuôi chim bồ câu
Hình 6.1.11.Chim bồ câu thịt
11
- Chim bồ câu giống
Chim bồ câu
giống gồm chim mái
và chim đực, được
ghép đôi tự nhiên. Vì
vậy khi mua, bán
chim giống người
chăn nuôi chú ý cặp
đôi, ít mua chim đực
và chim cái riêng
biệt
Hình 6.1.12. Căp chim bồ câu giống
2. Thu sản phẩm chim cút
2.1. Xác định thời gian thu sản phẩm
- Thời gian thu trứng chim cút
Chim cút bắt đầu đẻ trứng bói ở 40 - 45 ngày tuổi. Chim mái đẻ liên tục
trong thời gian dài, bản năng ấp hầu như mất hẳn, sản lượng trứng khoảng 260 -
270 trứng/mái/ năm. Vì vậy nuôi chim cái sinh sản phải tiến hành thu trứng
thường xuyên trong ngày kể từ khi chim đẻ bói. Thời kỳ chim đẻ bói, ngày thu
trứng 1 – 2 lần. Khi chim đẻ nhiều (thời kỳ đẻ rộ) ngày thu trứng 2 – 4 lần. Thời
gian thu trứng đầu buổi sáng, cuối buổi sáng, đầu giờ chiều và cuối buổi chiều.
Hình6.1.13. Thời điểm thu hoạch trứng chim cút
- Thời gian thu chim cút con
Sau 18 ngày ấp, chim con mổ vỡ vỏ trứng chui ra ngoài, sau 1-2 giờ lông
chim khô, dây rốn teo đi, chim đi lại và tìm mổ thức ăn, nước uống. Chim con 1
ngày tuổi tương đối cứng cáp, có thể chuyển tới nơi nuôi úm. Vì vậy thời điểm
thu hoạch chim cút con được thực hiện ở một ngày tuổi.
12
Hình 6.1.14. Sản phẩm chim cút một ngày tuổi
- Thời gian xuất bán chim cút thịt
+ Chim cút thịt sau 40 – 45 ngày nuôi, trọng lượng con đực 155 gam, con
cái 195 gam, thịt ức nhiều, béo. Đây là thời điểm thích hợp xuất bán hoặc giết
mổ chim thịt, nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ không hiệu quả kinh tế
+ Chim sinh sản nếu tỷ lệ đẻ của đàn xuống thấp 20-30%, loại thải giết
thịt, không nên nuôi vỗ béo sẽ tiêu tốn thức ăn, không hiệu quả
Hình 6.1.15. Đàn chim cút đến tuổi giết mổ
2.2. Thu, vệ sinh sản phẩm
- Thu, vệ sinh trứng chim cút
+ Trứng được thu gom nhiều lần trong ngày, nhằm đề phòng trứng dập vỡ
do va đập
+ Nhặt và xếp trứng vào khay trứng, hoặc dụng cụ chứa đựng (thúng,
rổ ). Không xếp trứng nhiều tầng trong vật chứa đựng, đề phòng trứng ở phía
dưới dập vỡ khi vận chuyển.
13
+ Trứng sau khi thu cần làm sạch cơ học (loại bỏ phân, chất bẩn bám vào
vỏ trứng)
Hình 6.1.16.Thu trứng chim cút
Hình 6.1.17. Trứng được xếp vào khay
- Thu, vệ sinh phòng dịch chim con mới nở
+ Kiểm tra mức độ nở của trứng, kiểm tra sức khỏe chim con
+ Phum khí dung vac xin để phòng bệnh truyền nhiễm như: Bệnh Nui cát
xơn, bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh Gumboro
+ Chuyển chim con từ máy nở ra ngoài, tiến hành chọn chim con. Chú ý
loại thải những con hở rốn, dị dạng chân, mỏ, bụng to do chưa tiêu hết lòng đỏ
14
Hình 6.1.18. Trứng chim cút đang trong giai đoạn nở
Hình 6.1.19.Chim cút con mới mở
Hình 6.1.20. Kiểm tra mức độ nở trứng
chim cút
- Thu, vệ sinh thú y đối với chim cút thịt
Hình 6.1.21.Chim cút thịt chờ giết mổ
Hình 6.1.22. Chim cút sau giết mổ
+ Chim cút trước khi giết mổ 5-7 ngày, không cho ăn thức ăn tăng trọng,
mà cho ăn thức ăn tự chế, không bổ sung khoáng, vitamin, kháng sinh… cho
uống nước tự do.
15
+ Kiểm tra sức khỏe đàn chim nếu chim khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thịt lườn
che kín xương ức thì tiến hành xuất bán hoặc giết mổ. Không giết mổ, bán chạy
đàn chim mắc bệnh, nhất là bệnh truyền nhiễm
2.3. Bảo quản, vận chuyển sản phẩm
- Bảo quản, vận chuyển trứng chim cút
+ Chọn, phân loại trứng (trứng giống, trứng thương phẩm )
+ Xếp trứng vào khay, thùng đựng trứng bảo quản ở nơi thoáng mát. Thời
gian bảo quản không quá 10 ngày về mùa đông, không quá 5 ngày về màu hè
(nếu có kho lạnh thời gian bảo quản sẽ dài hơn)
+ Dùng vật liệu xốp như: vỏ trấu, rơm rạ… chèn xung quanh khay trứng,
thùng trứng, tránh dập vỡ khi vận chuyển trứng
Hình 6.1.23 .Bảo quản trứng chim cút
- Phân loại, vận chuyển chim cút con
+ Kiểm tra sức khỏe đàn chim
con, loại bỏ những con yếu, dị dạng
chân, mỏ, hở rốn
+ Phân loại chim cút lúc một
ngày tuổi
+ Chuyển chim con vào hộp
chứa có phân ngăn (4 ngăn, mỗi ngăn
25 con) đạy lắp
+ Xuất bán, hoặc vận chuyển
về nơi nuôi úm
Hình 6.1.24. Hộp đựng chim cút một
ngày tuổi
- Thực hiện vệ sinh đối với chim cút thịt
16
+ Chim cút thịt trước khi
xuất chuồng 10 ngày ngừng cho ăn
thức ăn tăng trọng, cho ăn thức ăn
tự chế và cho chim uống nước tự
do
+ Kiểm tra sức khỏe đàn
chim.
+ Cân trọng lượng ngẫu
nhiên đối với con to nhất và bé nhất
để đánh giá độ đồng đều.
+ Xuất chuồng đồng loạt (
bán hoặc giết mổ)
Hình 6.1.25. Kiểm tra chim cút thịt trước
khi xuất bán
3. Thu sản phẩm nuôi chim bồ câu
3.1. Xác định thời gian thu sản phẩm
- Thời gian xuất bán chim bồ câu sữa
+ Sau 21 ngày tuổi kể từ khi
chim non được nở ra có thể xuất bán
để giết thịt
+ Chim sữa ở giai đoạn này ít
lông, lông ống cánh chưa có, chưa
bay được, thịt ức phủ kín xương ức,
tỷ lệ thịt sẻ chưa cao, thịt mền ngon
Hình 6.1.26. Chim bồ câu sữa 21 ngày
tuổi
- Thời gian xuất bán
chim bồ câu thịt
+ Chim bồ câu sữa sau
21 ngày tuổi được nuôi vỗ béo
nhanh (phương pháp nuôi nhồi
thức ăn) cho đến 1 tháng tuổi
thì xuất bán hoặc mổ thịt
+ Chim bồ câu thịt lông
phủ kín cơ thể, lông ống cánh
chưa nhiều, chim mới tập bay,
thịt lườn nhiều, tỷ lệ thịt sẻ cao
Hình 6.1.27.Chim bồ câu 1 tháng tuổi
- Thời gian xuất bán chim bồ câu giống
Chim bồ câu giống được xuất bán khi chim được 50 ngày tuổi trở lên, bay
nhanh, tự mổ, kiếm thức ăn, lông phủ kín cơ thể, ghép đôi tự nhiên
17
3.2. Thu, vệ sinh sản phẩm chim bồ câu
- Vệ sinh phòng dịch chim bồ câu
thịt trước khi xuất chuồng
+ Kiểm tra sức khỏe chim bồ câu
sữa, bồ câu thịt.
+ Nhốt riêng những con có biểu
hiện không bình thường để theo dõi
+ Cân trọng lượng cơ thể chim
- Vệ sinh phòng bệnh chim bồ câu
giống
+ Kiểm tra sức khỏe chim bồ câu
giống, nhốt riêng chim bệnh
+ Trước xuất bán 1 tuần, tiêm vác xin
phòng các bệnh truyền nhiễm cho chim
+ Cân trọng lượng chim giống, ghép
đối cho chim đực hoặc chim cái cô đơn
+ Nuôi nhốt chim giống trong chuồng
nuôi để theo dõi và phòng chim bay
Hình 6.1.28. Chim bồ câu giống
3.3. Bảo quản, vận chuyển sản phẩm
- Chim bồ câu sữa, chim bồ câu thịt có thể giết thịt, bảo quản trong điều
kiện lạnh để làm thực phẩm cho gia đình và bán cho người tiêu dùng
- Chim bồ câu giống nên nuôi 2-3 cặp trong một ô chuồng , theo dõi ghép
đôi của chúng để điều chỉnh
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
Hãy đánh dấu (x) vào phương án trả lời đúng trong các câu sau:
STT
Nội dung câu hỏi
Phương án trả lời
Đúng
Sai
1
Sản phẩm chăn nuôi chim bồ câu gồm: Chim câu
sữa, chim câu giống. Đúng hay sai?
2
Trứng chim cút do đàn chim mẹ đẻ ra, đặc điểm:
trứng nhỏ, trọng lượng 10 – 15 gam. Vỏ trứng mỏng,
màu sắc tùy thuộc giống chim, có thể màu nâu có
chấm đen, màu xanh nhạt có chấm đen, hoặc màu
trắng ngà có chấm đen. Đúng hay sai
18
STT
Nội dung câu hỏi
Phương án trả lời
Đúng
Sai
3
Sản phẩm chăn nuôi chim cút gồm: trứng, chim cút
một ngày tuổi, chim cút thịt, thịt chim cút. Đúng hay
sai?
4
Chim cút thịt sau 40 – 45 ngày nuôi, trọng lượng con
đực 155 gam, con cái 195 gam, thịt ức nhiều, béo.
Đây là thời điểm thích hợp xuất bán hoặc giết mổ
chim thịt. Đúng hay sai?
5
Trước xuất bán chim bồ câu thịt 1 tuần, tiêm vác xin
phòng bệnh truyền nhiễm cho chim. Đúng hay sai?
6
Thực hiện cân trọng lượng chim giống, ghép đối cho
chim đực hoặc chim cái cô đơn trước khi bán, đúng
hay sai?
7
Nuôi nhốt chim giống trong chuồng nuôi để theo dõi
và phòng chim bay. Đúng hay sai ?
8
Chim bồ câu sữa, chim bồ câu thịt có thể giết thịt,
bảo quản trong điều kiện lạnh để làm thực phẩm cho
gia đình và bán cho người tiêu dùng. Đúng hay sai
9
Chim bồ câu giống nên nuôi 2-3 cặp trong một ô
chuồng , theo dõi ghép đôi của chúng để điều chỉnh.
Đúng hay sai
10
Chim bồ câu giống xuất bán khi chim được 50 ngày
tuổi trở lên, bay nhanh, tự mổ, kiếm thức ăn, lông
phủ kín cơ thể, ghép đôi tự nhiên. Đúng hay sai?
11
Chim bồ câu sữa sau 21 ngày tuổi được nuôi vỗ béo
nhanh (phương pháp nuôi nhồi thức ăn) cho đến 35
ngày tuổi thì xuất bán hoặc mổ thịt. Đúng hay sai ?
12
Chim bồ câu thịt lông phủ kín cơ thể, lông ống cánh
chưa nhiều, chim mới tập bay, thịt lườn nhiều, tỷ lệ
thịt sẻ cao. Đùng hay sai ?
13
Chim cút thịt trước khi xuất chuồng 10 ngày ngừng
cho ăn thức ăn tăng trọng, cho ăn thức ăn tự chế và
cho chim uống nước tự do. Đúng hay sai ?
14
Trước khi xuất bán chin cút con cần phải thực hiện
các công việc sau:
- Kiểm tra sức khỏe đàn chim con, loại bỏ những
con yếu, dị dạng chân, mỏ, hở rốn. Phân loại chim
cút lúc một ngày tuổi.
- Chuyển chim con vào hộp chứa có phân ngăn (4
ngăn, mỗi ngăn 25 con) đạy lắp
- Xuất bán, hoặc vận chuyển về nơi nuôi úm
Đúng hay sai?
19
STT
Nội dung câu hỏi
Phương án trả lời
Đúng
Sai
15
Trứng chim cút được thu gom nhiều lần trong ngày,
nhằm đề phòng trứng dập vỡ do va đập. Đúng hay
sai?
16
Chim bồ câu sữa hay còn gọi là chim non, chim ra
ràng tức là từ lúc mới nở đến một tháng tuổi, đặc
điểm béo, thịt mềm, lông ít. Đúng hay sai?
17
Chim cút thịt là chim được nuôi để lấy thịt, đặc điểm
béo, trọng lượng đạt tối đa con đực 155 gam, con cái
195 gam, thịt ức nhiều. Tỷ lệ thịt sẻ cao, thơm ngon.
. Đúng hay sai ?
18
Kiểm tra sức khỏe đàn chim nếu chim khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, thịt lườn che kín xương ức thì tiến hành
xuất bán hoặc giết mổ. Đúng hay sai ?
19
Nên giết mổ, bán chạy đàn chim mắc bệnh, nhất là
bệnh truyền nhiễm. Đúng hay sai ?
20
Chim cái sinh sản khi tỷ lệ đẻ trứng giảm còn dưới
70% cũng có thể loại thải trở thành chim thịt. Đúng
hay sai ?
2. Bài tập thực hành
2.1. Bài tập thực hành 6.1.1. Nhận biết các sản phẩm nuôi chim cút,
chim bồ câu.
2.2. Bài tập thực hành 6.1.2. Thực hành thu sản phẩm chim cút
2.3. Bài tập thực hành 6.1.3.Thực hành bảo thu sản phẩm nuôi chim bồ
câu
C. Ghi nhớ
1. Nhận biết sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu và đặc điểm của các
sản phẩm trên
2. Chú ý đề phòng bệnh cúm gia cầm khi tiếp xúc với chim cút và chim
bồ câu
20
Bài 2. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM NUÔI CHIM CÚT, CHIM BỒ CÂU
Mã bài: MĐ06-02
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung công việc về giới thiệu sản phẩm nuôi chim
cút, chim bồ câu
- Thực hiện được việc giới thiệu sản phẩm nuôi chim cút, chim bồ câu
đúng yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả.
A Nội dung
1. Xác định nội dung giới thiệu sản phẩm
1.1.Nhận biết tài liệu, công cụ giới thiệu sản phẩm
Tài liệu, công cụ giới thiệu sản phẩm gồm:
- Tờ rơi, tờ phát
tay, pa nô, áp phích,
bảng hiệu, các vi rít, ca
to lô là công cụ chứa
đựng thông tin về sản
phẩm cần được chuyển
tải đến người mua hàng
- Báo chí, tạp
chí, kỷ yếu giành
trang quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm của nhà
sản xuất
- Truyền thanh
giành thời lượng phát
sóng dịch vụ để quảng
cao, giới thiệu sản
phẩm
- Truyền hình
giành chương trình dịch
vụ quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm
- Internet người
sản xuất có thể mở
trang thông tin điện tử
riêng của mình để giới
thiệu sản phẩm
Hình 6.2.1.Giơi thiệu bán sản phẩm
Hình 6.2.2. Biển hiệu giới thiệu cơ sở chim câu
21
1.2. Xây dựng nội dung giới thiệu sản phẩm
- Nội dung giới thiệu
trên các công cụ quảng cao
phải ngắn gọn dễ đọc, dễ
nhớ
- Hình kèm theo:
chọn hình ảnh tiêu biểu đạt
được ý nghĩa cần thiết.
- Lựa chọn logo, biểu
tượng, quy chuẩn màu
- Tên, địa chỉ, thông
tin liên lạc của cơ sở sản
xuất
- Truyền thanh: có
nhạc hiệu đặc trưng
Hình 6.2.3. Nội dung giới thiệu sản phẩm chim
cút trên tờ rơi
2. Xác định phương pháp giới thiệu sản phẩm
2.1. Nhận biết phương pháp giới thiệu sản phẩm
Phương pháp giới thiệu sản phẩm được người sản xuất sử dụng là:
* Giới thiệu ngoài trời: tờ rơi, tờ phát tay, pa nô, áp phích, bảng hiệu…
- Ưu điểm là:
+ Linh động, được lặp
lại nhiều lần.
+ Ít chịu áp lực của
quảng cáo cạnh tranh.
+ Nhiều người biết tới
sản phẩm.
- Hạn chế:
+ Hạn chế sáng tạo.
+ Không chọn lọc người
xem, khách hàng
Hình 6.2.4. Biển quảng cáo giới thiệu sản
phẩm chim câu
22
* Giới thiệu sản phẩm trên
truyền hình
- Ưu điểm:
+ Kết hợp tốt âm thanh, hình
ảnh, màu sắc.
+ Bao quát số lượng lớn khán
giả.
+ Gây chú ý về tâm lý, hấp dẫn,
thú vị.
- Hạn chế:
+ Không chọn được khán giả.
+ Có thể nhàm chán, bỏ qua.
+ Thời gian ngắn.
+ Chi phí cao.
Hình.6.2.5. ảnh những chú bò đi trên
đồng cỏ rồi nhe răng cười trên truyền
hình trong giới thiệu sản phẩm của
Vinamilk được trẻ em yêu thích.
* Giới thiệu sản phẩm trên báo chí, tạp chí, truyền thanh
Giới thiệu trên báo
chí
- Ưu điểm
+ Uyển chuyển, định
được thời gian
+ Bao quát được thị
trường nội địa
+ Được chấp nhận và
sử dụng rộng rãi
+ Mức độ tin cậy cao
- Nhược điểm
+ Thời gian ngắn
+ Đọc lướt qua, sơ lược
+ Chất lượng hình ảnh,
màu sắc kém
Hình.6.2.6. Hình thức giới thiệu sản phẩm trên
báo
Giới thiệu trên tạp chí
- Ưu điểm
+ Chọn lọc độc giả, khu vực
+ Có chất lượng tái tạo
23
+ Gắn bó với độc giả trong thời gian lâu
- Hạn chế
Thời gian gián đoạn dài giữa hai lần xuất bản
Truyền thanh
- Ưu điểm
+ Sử dụng rộng rãi
+ Linh động về khu vực địa lý
+ Chi phí thấp
- Hạn chế
+ Đánh vào tai của người nghe
+ Ít gây chú ý hơn ti vi
+Thời gian ngắn
2.2. Chọn phương pháp giới thiệu sản phẩm
- Phù hợp với quy mô chăn nuôi của cơ sở
+ Đối với cơ sở nuôi quy mô nhỏ hoặc vừa nên chọn phương pháp giới
thiệu qua: tờ rơi, tờ phát tay, pano, áp phích, biển hiệu…là hiệu quả
+ Đối với cơ sở nuôi quy mô lớn nên chọn phương thức giới thiệu sản
phẩm qua truyền hình, truyền thanh, Internet
- Phù hợp với điều
kiện địa lý vùng, miền,
không gian và phương tiện
quảng cáo. Ví dụ vùng đồng
bằng, đông dân cư, gần
đường giao thông chọn
phương thức giới thiệu ngoài
trời là hiệu quả. Nhưng trung
du và miền núi chọn phương
thức giới thiệu trên đài
truyền thanh, truyền hình địa
phương là hiệu quả hoặc kết
hợp giữa quảng cáo ngòai
trời và truyền thanh, truyền
hình
Hình 6.1.7.Phát tờ rơi cho khách hàng
3. Tìm thị trường bán sản phẩm chim cút, chim câu
3.1. Nhận biết thị trường sản phẩm
24
- Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm và là tập hợp các thoả thuận mà
thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ.
- Muốn nhận biết thị trường một cách đầy đủ thì cần phân đoạn thị trường
tức là: tiến hành phân chia thị trường thành những bộ phận người tiêu dùng theo
những tiêu chuẩn nào đó trên cơ sở những quan điểm khác biệt về nhu cầu. Ví
dụ phân chia theo lứa tuổi, theo thu nhập, theo nghề nghiệp, theo nơi cư trú…
đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với
cùng một tập hợp những kích thích của tiếp thị. Thị trường sản phẩm chăn nuôi
gồm có:
+ Thị trường gần, tức là thị trường địa phương
Người chăn nuôi thường quan tâm đến thị trường gần với lý do nắm được nhu
cầu của người mua về sản phẩm của mình và có thể thực hiện bán hàng trực tiếp
không thông qua yếu tố trung gian
+ Thị trường xa tức là thị trường ngoài địa phương
Đặc điểm của thị trường xa là giữa người sản xuất và người tiêu dùng xa nhau
về mặt địa lý, vì vậy muốn bán được sản phẩm người sản xuất phải thông qua
khâu trung gian như: bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới bán hàng…vì vậy mất
thời gian tiếp cận thị trường và chi phí vận chuyển.
+ Thị trường nông thôn: Đặc điểm là thị trường của những người có nhu
cầu mua sản phẩm chăn nuôi với mục đích làm thực phẩm hàng ngày hoặc con
giống để phát triển sản xuất. Nhu cầu sản phẩm của thị trường này là dễ tính
không khắt khe về chất lượng sản. Tuy nhiên giá cả sản phẩm phải phù hợp, hấp
dẫn tức là giá rẻ hơn sản phẩm cùng loại ở thị trường khác.
+ Thị trường đô thị: Đặc điểm sức mua lớn, do thu nhập của đại bộ phận
dân cư đô thị cao hơn vùng nông thôn. Nhu cầu sản phẩm chăn nuôi của thị
trường này là làm thực phẩm hàng ngày đặc biệt vào những ngày lễ lớn trong
năm, ngày cưới, mừng sinh nhật, tân gia , vì vậy chất lượng sản phẩm phải
cao, mẫu mã sản phẩm phái mát mắt, thái độ phục vụ phải cởi mở, ân cần, tận
tình và trách nhiệm
3.2. Xác định thị trường mục tiêu.
Thị trường mục tiêu cho sản phẩm nuôi chim cút và chim bồ câu là
những nhóm khách hàng tiềm năng ( có sở thích, nhu cầu và nguồn tiền) mà
người chăn nuôi sẽ phục vụ với các sản phẩm chăn nuôi nhất định. Ví dụ thị
trường trứng chim cút, chim cút thịt, thị trường chim cút giống. Thị trường chim
bồ câu sữa, bồ câu thịt, chim câu giống Khi lựa chọn thị trường mục tiêu,
cần làm rõ một số vấn đề như:
- Loại sản phẩm nào của nuôi chim cút, chim bồ câu sẽ được bán để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
- Phương thức thỏa mãn đó là gì.