Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ NGÂN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ NGÂN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế
Thái Nguyên, Chi cục Thuế TP Thái Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu
thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên
cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Ngân


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh và thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Đình Long, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Đình Long - người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của

thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Ngân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNxây dựng .......... 5
1.1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng........................................................... 5
1.1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế GTGT .................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT của một số địa phương trong
nước................................................................................................................. 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế

Thành phố Thái Nguyên.................................................................................. 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33


iv
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................. 36
3.1. Đặc điểm địa bàn Thành phố Thái Nguyên ............................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.2. Đặc điểm của Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên và các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................... 39
3.2.1. Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Thái Nguyên ................. 39
3.2.2. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn TP Thái Nguyên ........................... 42
3.2.3. Tình hình chung về DNXD tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ..... 44
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây
dựng tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ............................................... 46
3.3.1. Quản lý đăng ký cấp mã số thuế các doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn TP Thái Nguyên ....................................................................................... 46
3.3.2. Quản lý nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn TP Thái Nguyên ................................................................. 47
3.3.3. Quản lý thu nộp tiền thuế giá trị gia tăng của các DN xây dựng .......... 50
3.3.4. Quản lý cưỡng chế nợ thuế GTGT của các DNXD .............................. 53

3.3.5. Kiểm tra thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp xây dựng ............. 57
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế TP Thái Nguyên ............................. 63
3.4.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước nói chung và chính sách thuế
GTGT nói riêng ............................................................................................... 63
3.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 63
3.4.3. Nhân lực ................................................................................................ 64
3.4.4. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................. 64
3.4.5.Tình hình kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán ................................... 65
3.5. Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây
dựng tại Chi cục thuế TP Thái Nguyên........................................................... 65


v
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 65
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 75
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............... 82
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục Thuế TP Thái Nguyên đến năm 2020 .... 82
4.1.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý thuế GTGT các doanh
nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế TP Thái Nguyên ........................................ 82
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP Thái
Nguyên ............................................................................................................ 83
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp xây dựng
tại Chi cục thuế TP Thái Nguyên .................................................................... 86
4.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế................................................................... 86
4.2.2. Quản lý công tác thu nộp thuế .............................................................. 87
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế, kiên quyết xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật về thuế .................................................................. 88
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT ................................... 90
4.2.5. Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế.... 92
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu
thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế.................................................... 94
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .................................................... 95
4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính .............................................. 95
4.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân TP Thái Nguyên .......................................... 97
4.3.3. Đối với các doanh nghiệp xây dựng ..................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT


Người nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.Tình hình lao động của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên năm 2016 .... 42
Bảng 3.2. Tình hình thu NSNN TP Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ........ 43
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp xây dựng phân theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2014-2016 ............................................................. 45
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp tình hình thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế
GTGT của các DNXD trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2016 ....................................................................................... 48
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT của các DNXD trên địa

bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ..................................... 49
Bảng 3.6: Quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên..................................................................... 54
Bảng 3.7: Bảng phân loại nợ thuế GTGT của doanh nghiệp xây dựng giai
đoạn 2014-2016 ................................................................................ 55
Bảng 3.8: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của một số DN xây dựng lớn
đến 31/12/2016.................................................................................. 56
Bảng 3.9. Kế hoạch kiểm tra các DNXD giai đoạn 2014 - 2016 của Chi
cục thuế TP Thái Nguyên ................................................................. 58
Bảng 3.10. Kết quả hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục Thuế TP Thái
Nguyên giai đoạn 2014-2015 ............................................................ 59
Bảng 3.11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế giai đoạn 20142016 ................................................................................................... 60
Bảng 3.12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế của các DNXD tại
Chi cục thuế TP Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ...................... 61
Bảng 3.13a. Tổng hợp số phiếu các ý kiến về ý thức chấp hành pháp luật
thuế của doanh nghiệp xây dựng ...................................................... 70
Bảng 3.13b. Tổng hợp tỷ lệ số phiếu các ý kiến về ý thức chấp hành pháp
luật thuế của doanh nghiệp xây dựng ............................................... 70


viii
Bảng 3.14a. Tổng hợp số phiếu điều tra các ý kiến về công tác kiểm tra
thuế GTGT ........................................................................................ 71
Bảng 3.14b. Tổng hợp các ý kiến về công tác kiểm tra thuế GTGT .............. 72
Bảng 3.15a. Tổng hợp số phiếu các ý kiến về công tác quản lý thuế ............. 73
Bảng 3.15b. Tổng hợp các ý kiến về công tác quản lý thuế ........................... 74


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Thái Nguyên ...................... 39
Biểu đồ 3.1. Số lượng DNXD tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ...... 45
Biểu đồ 3.2. Tình hình thu ngân sách của các doanh nghiệp xây dựng giai
đoạn 2014-2016 ............................................................................ 51
Biểu đồ 3.3. Tổng thu thuế GTGT của các doanh nghiệp xây dựng giai
đoạn 2014-2016 ............................................................................ 53
Biểu đồ 3.4. Số lượng DNXD đã kiểm tra giai đoạn 2014-2016 so với tổng
số DNXD tại Chi cục thuế TP Thái Nguyên ................................ 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội. Khi nền kinh tế phát triển, các dự án đầu tư xây dựng
rất được các tỉnh, thành phố quan tâm. Một mặt làm cho cơ sở hạ tầng của địa
phương khang trang, tạo nên bộ mặt đô thị mới. Mặt khác tạo ra nguồn thu lớn
cho Ngân sách nhà nước.
Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã có
đóng góp không nhỏ cho số thu Ngân sách nhà nước. Năm 2016, Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên quản lý 4.179 doanh nghiệp, trong đó có 591 doanh
nghiệp xây dựng, chiếm 14,14% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn TP Thái
Nguyên. Số thu Ngân sách nhà nước năm 2016 của Chi cục Thuế Thành phố
Thái Nguyên đạt 2.215 tỷ đồng, trong đó số thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 352.179 triệu đồng. Số thuế mà các doanh nghiệp xây dựng đóng góp
cho ngân sách thành phố Thái Nguyên năm 2016 là 106.499 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 30,24% tổng số thu thuế ngoài quốc doanh [2].
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp xây dựng nói chung và doanh nghiệp xây dựng ở thành
phố Thái Nguyên nói riêng còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Nhiều doanh

nghiệp chưa khai đầy đủ, kịp thời và đúng hạn cho khối lượng xây lắp hoàn
thành; thông đồng với chủ đầu tư để ghi lùi ngày nghiệm thu so với thực tế
nhằm hợp thức hóa việc viết hóa đơn và kê khai thuế chậm cho doanh thu xây
dựng đã hoàn thành. Một số doanh nghiệp còn hạch toán các khoản chi phí
không hợp lý nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, thậm chí chây ì, nợ thuế kéo
dài. Những khó khăn, bất cập này cần được giải quyết một cách thấu đáo để
không làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính minh bạch của công tác
quản lý thuế.


2
Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cho thấy mức
độ rủi ro về tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xây dựng là rất cao.
Ngành thuế Thái Nguyên đã tăng cường chỉ đạo công tác quản lý thuế, kiểm tra
thuế chống thất thu trong lĩnh vực xây dựng. Số thu nộp Ngân sách nhà nước
từ các doanh nghiệp xây dựng đã tăng cao qua các năm.
Từ những nghiên cứu thực tế và những kiến thức đã học cùng với sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo và đồng nghiệp, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối
với doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với thuế GTGT tại chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
xây dựng nói riêng.

 Đánh giá thực trạng và chỉ ra được những kết quả đạt được, những khó
khăn, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên.
 Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản
lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế thành phố
Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn
thành phố, đáp ứng nhu cầu thu đúng, thu đủ và kịp thời thuế GTGT vào Ngân


3
sách Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng do Chi
cục thuế thành phố Thái Nguyên quản lý và những vấn đề có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: Tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên.
 Phạm vi về thời gian: Các số liệu thu thập cho nghiên cứu đề tài tập
trung vào giai đoạn 2014-2016.
 Phạm vi về nội dung: Là các nội dung có liên quan đến công tác quản
lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu để các cơ quan chức năng của tỉnh Thái Nguyên và ngành thuế tỉnh
Thái Nguyên nghiên cứu, tham khảo đề xuất chính sách nâng cao vai trò của
quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
riêng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. Kết quả nghiên

cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu
tiếp theo liên quan đến chủ để này.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
xây dựng tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất những giải pháp
với cơ sở khoa học vững chắc, có tính khả thi. Những giải pháp này cũng sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo tốt cho ban lãnh đạo các chi cục thuế nói chung và chi cục
thuế thành phố Thái Nguyên nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa
thiết thực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.


4
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy của giảng viên, học viên, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
chuyên ngành kế toán, quản lý kinh tế và các đối tượng khác có quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
xây dựng tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
- Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây
dựng
1.1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước [10].
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật
định. Đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Các
khoản thu qua thuế được thể chế bằng luật. Nhà nước dùng quyền lực và sức
mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công dân thực
hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà
vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và nước Pháp là
nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954.
Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết
tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng
Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc
khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu
Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc
gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.


6
Ở Việt Nam, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang

nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện
những đường lối đổi mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, tiến tới xu hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không
còn phù hợp nữa và cần được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được
áp dụng ở hầu hết các nước phát triển trên thế giới là thuế GTGT. Ngày 05
tháng 07 năm 1993, theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ Tài chính, thực
hiện thí điểm thuế GTGT ở một số DN quốc doanh thuộc các ngành có quá
trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên phải trải qua nhiều công
đoạn (như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt, sản xuất đường). Có tất cả 11
DN đăng kí và thực hiện thí điểm. Tiếp theo, Nhà nước liên tục thực hiện cải
cách thuế bước 1(1990-1996) và cải cách thuế bước 2. Sau một thời gian tổ
chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT, tại kỳ họp Quốc hội khoá IX kỳ họp
thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT đã được thông qua dưới sự chỉ đạo của Chính
phủ, các ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thi hành
luật thuế. Ngày 01 tháng 01 năm 1999 tại Việt Nam, Luật thuế GTGT chính
thức được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định số: 18/1998/NĐ-CP ngày
11/5/1998 và Thông tư số 89/1998/TT-BTC. (Nguồn: ).
Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.Vì
vậy thuế GTGT là loại thuế gián thu, phần thuế mà các doanh nghiệp, cá nhân
kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) thực chất là do người mua
hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng là người
chịu thuế. Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ
thuế cho nhà nước và là người nộp thay thuế cho người tiêu dùng.
Tại điểm 2, chương 1 Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua
ngày 06/06/2008 cho rằng: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính thêm trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến


7

tiêu dùng. Thuế GTGT mang tính xã hội hóa cao, đòi hỏi người nộp thuế (NNT)
phải có ý thức trong việc chấp hành chính sách thuế nói chung và chính sách
về thuế GTGT nói riêng. Đặc biệt trong mô hình quản lý theo chức năng, NNT
tự tính, tự khai, tự nộp hiện nay.
Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp
dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay
đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh
nghiệp, mức tiêu dùng của người dân không sút giảm, hay chỉ sút giảm một
tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị
gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy, ta có
thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm
phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá
mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở
rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh
xuất khẩu.
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng
có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau [4]:
Một là, thuế GTGT là sắc thuế mang lại nguồn thu quan trọng của NSNN:
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN, Thuế
GTGT huy động và xác định ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu
sau còn kiểm tra việc tính thuế GTGT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được
việc thất thu thuế, kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi, Chính phủ và Bộ
Tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn sửa đổi bổ sung.
Thuế GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại
vốn có trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT



8
trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, đảm bảo tính khoa học, tính thực
tiễn của một sắc thuế trong điều kiện kinh tế thị trường.
Hai là, thuế GTGT góp phần điều tiết vĩ mô, vi mô nền kinh tế:
Luật thuế GTGT quy định các mặt hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế; về thuế suất cũng áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho các nhóm
hàng hóa dịch vụ. Thông qua công cụ thuế tác động và làm thay đổi mối quan
hệ cung và cầu trên thị trường từ đó tác động đến sự đầu tư, sản suất và việc
lựa chọn hàng hóa để sản suất kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó góp phần điều
tiết sản suất và tiêu dùng; khuyến khích xuất khẩu hàng hóa; điều tiết thu nhập,
đảm bảo tính công bằng xã hội; khuyến khích tăng năng suất, phát triển kinh tế
xã hội.
Ba là, thuế GTGT là công cụ kiểm soát hoạt động sản suất kinh doanh:
Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy
việc mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ theo luật định.
Việc đăng ký mã số thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã buộc cả người
mua, người bán thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động
thanh toán.
1.1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế, quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế [4].
Nội dung quản lý thuế: bao gồm những hoạt động như đăng kí thuế, khai
thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, quản lý thông tin người nộp thuế, kiểm
tra - thanh tra thuế, cưỡng chế - xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại …
Quản lý thuế tuân theo các nguyên tắc sau:



9
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện thống nhất theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải thực hiện công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, xây dựng các bộ tiêu chí quản
lý thuế, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đề xuất áp dụng
các biện pháp quản lý thuế.
- Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ
để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa
chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ
khác trong quản lý thuế.
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản
lý và điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy
quyền lực của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có
được nguồn tài chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in
tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế… Tuy nhiên
các hình thức như in tiền hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế
GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách
Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy
Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần
phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục
đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp
phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT.



10
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở
các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước
đó. Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác
nhau cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, chi cục thuế phải phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường,
Ủy ban nhân dân Quận, Sở Kế hoạch Đầu tư… để đảm bảo quản lý triệt để
nguồn thu.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế giá trị gia tăng
Công tác quản lý thuế GTGT với tính chất là một bộ phận của hoạt
động quản lý thuế, vừa mang những đặc điểm của hoạt động quản lý thuế nói
chung và mang những đặc điểm riêng nhất định của lĩnh vực quản lý chuyên
ngành, cụ thể:
Thứ nhất, về bản chất quản lý thuế là một bộ phận của quản lý tài
chính công. Vì vậy, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng
được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính công và
quản lý nguồn thu của NSNN. Do thuế là khoản thu mang tính bắt buộc nên
phương pháp quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng thường
được sử dụng chủ yếu là phương pháp quản lý hành chính.
Thứ hai, về chủ thể trong quản lý thuế GTGT. Thuế là nguồn thu chủ
yếu của NSNN, là tài sản quốc gia để phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Vì thế,
tham gia quản lý thuế đồng thời là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và
các tổ chức, cá nhân trong xã hội.Việc xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia hoạt động quản lý thuế trong Luật quản lý thuế 2006
thể hiện tư tưởng xã hội hóa hoạt động quản lý thuế của nhà làm luật. Tuy

nhiên, trách nhiệm quản lý thuế trước hết thuộc về Nhà nước. Để đảm


11
bảo thực thi trách nhiệm này, Nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý
thuế cho Bộ Tài chính, mà trực tiếp là hệ thống cơ quan quản lý thuế gồm cơ
quan thuế và cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính trong thực thi nhiệm
vụ quản lý thuế. Đối tượng chủ yếu chịu sự quản lý thuế của nhà nước là
người nộp thuế được xác định trong các Luật thuế cụ thể do nhà nước ban
hành. Trong pháp luật về thuế GTGT, chủ thể chịu sự quản lý thuế của nhà
nước bao gồm người chịu thuế và người nộp thuế. Xét trong mối quan hệ tay
ba: cơ quan quản lý thuế, người chịu thuế và người nộp thuế thì người nộp
thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ cơ quan quản lý thuế rồi nộp vào
NSNN. Cả ba loại chủ thể này đều có thể tham gia quan hệ quản lý thuế vừa
với tư cách là chủ thể quản lý thuế, vừa là đối tượng bị quản lý, giám sát
trong quá trình thực hiện pháp luật thuế.
Thứ ba, quản lý thuế cần các công cụ và phương tiện khác nhau, trong
đó chủ yếu và quan trọng nhất là công cụ pháp luật. Pháp luật là chuẩn mực
buộc các chủ thể phải tuân theo, dù là người thu thuế hay người nộp thuế.Ngoài
ra, dư luận xã hội cũng đóng vai trò rất quan trọng. Do đó bên cạnh việc nâng
cao hiệu lực của các quy định pháp luật thì tác động vào dư luận cũng là một
giải pháp hiệu quả cần phải quan tâm nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của các chủ thể tham gia cũng như “cải thiện hình ảnh của thuế nói chung
và công tác quản lý thuế nói riêng”.
Thứ tư, quản lý thuế thuộc lĩnh vực quản lý có tính kỹ thuật phức tạp,
mang tính chuyên môn cao. Có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hiệu
quả của công tác quản lý thuế như: hệ thống pháp luật về quản lý thuế; ý thức
chấp hành của người dân; trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ; công chức
quản lý thuế; cơ sở vật chất của ngành thuế; hệ thống thể chế quản lý kinh tế,
xã hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán)…. đặc

điểm này đặt ra yêu cầu muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế cần có các giải
pháp đồng bộ, quan tâm phát triển nhiều mặt thì Nhà nước mới có thể đạt được


12
mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế GTGT nói riêng.
Thứ năm, Chi phí quản lý hành chính thuế GTGT khá cao. Bởi lẽ thuế
GTGT là loại thuế gián thu đánh trên bình diện rộng, hoạt động chịu thuế
GTGT không chỉ bao hàm các hoạt động chịu thuế doanh thu mà còn bao gồm
cả các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động sản xuất các mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt… Mặt khác thuế GTGT lại vận hành theo cơ chế khấu
trừ thuế, hoàn thuế vì vậy khối lượng công việc quản lý của cơ quan thuế sẽ tăng
lên rất nhiều, bộ máy thuế phải được tăng cường, theo đó chi phí quản lý thuế
GTGT sẽ tốn kém và phức tạp[11].
1.1.2.3. Vai trò và tính tất yếu phải quản lý thuế giá trị gia tăng
- Quản lý thuế giá trị gia tăng đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách
pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế
khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có
những phương pháp quản lý thu khác nhau. Chính vì vậy công tác quản lý thuế
tốt sẽ giúp phát hiện các bất cập về chính sách, chế độ, các quy định của ngành
về quản lý thuế đối với DN để kiến nghị, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- Quản lý thuế giá trị gia tăng là phương tiện hữu hiệu nhằm phòng ngừa
hành vi vi phạm pháp luật nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua đó phát hiện các đối tượng lợi dụng, cố tình lách luật để trục
lợi cá nhân, hành vi tham nhũng, tiêu cực. Từ đó sử dụng các biện pháp chế tài
xử lý nhằm ngăn ngừa kịp thời hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
- Quản lý thuế giá trị gia tăng để chống thất thu thuế đối DN nhằm đảm
bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Quản lý thuế giá trị gia tăng để đảm bảo thực hiện tốt các quy định của

pháp luật về thuế; thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước; thực
hiện công khai, dân chủ trong việc xác định thuế của các doanh nghiệp.
Quản lý thuế giá trị gia tăng là yêu cầu bắt buộc của ngành thuế, nhằm


13
phòng ngừa và xử lý kịp thời các vấn đề sau:
Thứ nhất, phát hiện những nhầm lẫn, sai sót của người nộp thuế.
Thứ hai, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Thứ ba, cảnh báo, ngăn ngừa các hành vi trốn thuế, lậu thuế có thể xẩy
ra ở các doanh nghiệp.
Thứ tư, phát hiện được những hành vi không minh bạch của cán bộ
thuế.
Thứ năm, góp phần hoàn thiện pháp luật thuế.
Thứ sáu, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.4. Những đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng
- Hồ sơ xây dựng là tài liệu kế toán chủ yếu của doanh nghiệp hoạt động
xây dựng mang tính đặc thù chuyên môn ngành nghề cao, đòi hỏi phải có kỹ
năng chuyên ngành để lập, kiểm tra, giám sát.
- Công trình xây dựng có giá trị lớn. Phần lớn bên thi công phải tạm ứng
vốn thi công, thời gian thi công kéo dài; chủ đầu tư thanh toán căn cứ vào hồ
sơ quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành; căn cứ quy định của
pháp luật về thời điểm doanh nghiệp thi công phải kê khai doanh thu, thuế thì
nếu thực hiện đúng pháp luật bên thi công phải ứng tiền nộp thuế GTGT trước
khi được chủ đầu tư thanh toán. Điều này dẫn đến tình trạng bên thi công chịu
nhiều rủi ro về tài chính, khó khăn về vốn để hoạt động và thực hiện đúng nghĩa
vụ về thuế.
- Về công tác quản lý cũng như cơ chế hoạt động của doanh nghiệp hoạt
động xây dựng: số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô nhỏ là
chủ yếu; thực tế chỉ có bộ máy quản lý thực hiện cơ chế khoán gọn cho các đội

xây dựng theo tỷ lệ tổng chi phí trên giá trị công trình nên chứng từ kế toán thể
hiện không phù hợp với số lượng, chủng loại, giá trị theo hồ sơ dự toán công
trình.


14
- Tình trạng tiêu cực trong ngành xây dựng là phổ biến làm phát sinh
khoản chi phí lớn bên thi công phải chi nhưng không có trong dự toán, không
được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN; lao động trực tiếp phần
lớn là thuê ngoài và doanh nghiệp lập bảng thanh toán chi phí nhân công; có sự
chênh lệch lớn về thuế suất thuế GTGT đầu vào giữa các loại vật tư, các khoản
chi phí (loại thuế suất 5% và 10% và chi phí không có thuế); tình trạng xuất
khống hoá đơn vật liệu xây dựng, nhiên liệu thi công của người kinh doanh còn
xảy ra do phần lớn người tiêu dùng cá nhân không lấy hoá đơn khi mua hàng.
- Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp nói chung còn yếu.
100% doanh nghiệp có sai phạm qua kiểm tra với số thuế truy thu xử phạt lớn,
công tác kế toán của doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thiếu và yếu về
chuyên môn: không có chuyên môn về kế toán xây dựng nói chung và kiến thức
về ngành nghề hoạt động, quy định của pháp luật về thuế nên dẫn đến không
theo dõi chi tiết chi phí theo từng công trình, hạch toán không kịp thời,kết
chuyển sai giá thành xây dựng...
1.1.2.5. Mục tiêu của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNXD
 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNXD nhằm giúp các DNXD và
cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản
lý thu ngân sách đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNXD nhằm đánh giá việc chấp
hành pháp luật thuế của các DNXD nhằm phát huy nhân tố tích cực và đấu
tranh ngăn chặn và xử lý những mặt tiêu cực.
 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNXD là hoạt động thường xuyên
của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được

chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật. Từ những kiến nghị cơ quan thuế có thể đưa ra
các giải pháp góp phần đẩy lùi tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nâng cao hiệu
quả quản lý thuế theo hướng an toàn hiệu quả.
 Trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các DNXD phải


×