ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HUYỀN
KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ HUYỀN
KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.Vũ Văn Hóa
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Ngô Thị Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn tốt nghiệp, tôi đã
nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầ y giáo,cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c,
tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo sau đại học và các thầy, cô
giáo của trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- GS. TS. Vũ Văn Hóa - Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Ngô Thị Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4
Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ....... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
thương mại......................................................................................................... 5
1.1.1. Thuế giá trị gia tăng ................................................................................ 5
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng........................................................ 6
1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng ............................................................ 6
1.1.2. Doanh nghiệp thương mại ....................................................................... 9
1.1.3. Kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thương mại .......... 11
1.1.4. Nội dung công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM ...................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với
DNTM ............................................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM ......................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
iv
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các
DNTM tại một số tỉnh, thành phố ................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích ......................... 29
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34
2.3. Hệ thống tiêu chí nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình thực hiện dự toán thu thuế, thu thuế
GTGT đối với các DNTM trên địa bàn tỉnh. Bao gồm các chỉ tiêu: .............. 35
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu về kế hoạch kiểm tra được giao và tình hình thực
hiện kế hoạch. Bao gồm các chỉ tiêu:.............................................................. 36
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở
cơ quan thuế. Bao gồm các chỉ tiêu: ............................................................... 36
2.3.4. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở NNT đối
với DNTM. Bao gồm các chỉ tiêu: .................................................................. 38
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DNTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC .......... 39
3.1. Đặc điểm của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................. 39
3.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý ........................................................................ 39
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 40
3.1.3. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................. 41
3.1.4. Tình hình chung về các DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............... 42
3.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc..................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
v
3.2.1. Lịch sử hình thành của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 43
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 44
3.2.3. Tình hình thu thuế giá trị gia tăng đối với các DNTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 48
3.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 49
3.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế ................................... 49
3.3.2. Thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ thuế GTGT đối với các DNTM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại trụ sở cơ quan thuế ............................................... 50
3.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ thuế GTGT đối với các DNTM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại trụ sở người nộp thuế ........................................... 57
3.3.4. Đánh giá về công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các DNTM trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc qua kết quả điều tra ......................................................... 65
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 68
3.4.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế GTGT . 68
3.4.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế GTGT ..... 70
3.5. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 75
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác kiểm tra thuế GTGT đối
với DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................... 76
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC ........................................................................................ 80
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu tăng cường kiểm tra thuế GTGT
đối với DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020.................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vi
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 80
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 81
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 82
4.2. Giải pháp nhằm tăng cường kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với DNTM
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................. 83
4.2.1. Nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở CQT
đối với DNTM ................................................................................................. 83
4.2.2. Rút ngắn thời gian các cuộc kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM tại
trụ sở NNT ...................................................................................................... 85
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM tại trụ
sở NNT ............................................................................................................ 87
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
BTC
: Bộ Tài chính
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: DN Nhà nước
DNTM
: Doanh nghiệp thương mại
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
GTGT
: Giá trị gia tăng
NNT
: Người nộp thuế
NQD
: Ngoài quốc doanh
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCT
: Tổng Cục thuế
CQT
: Cơ quan thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).................................. 40
Bảng 3.2:
Kết quả thu thuế của ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 41
Bảng 3.3:
Số lượng DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm
2014 - 2016 ................................................................................. 42
Bảng 3.4.
Tình hình thu thuế GTGT của các DNTM giai đoạn 2014 - 2016.. 48
Bảng 3.5.
Số lượng DNTM phải kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn
2014 - 2016 ......................................................................... 50
Bảng 3.6.
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế của
toàn ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016 ............... 54
Bảng 3.7.
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở CQT đối với
DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016 ......... 56
Bảng 3.8.
Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của toàn ngành thuế
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016 .......................................... 61
Bảng 3.9.
Kết quả kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở NNT đối với DNTM
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016 ...................... 62
Bảng 3.10. Tình hình xử lý sau kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2016 ............................. 64
Bảng 3.11. Tổng hợp các ý kiến về ý thức chấp hành pháp luật thuế........... 65
Bảng 3.12. Tổng hợp các ý kiến về công tác kiểm tra thuế .......................... 66
Bảng 3.13. Tổng hợp các ý kiến về công tác kiểm tra thuế .......................... 67
Bảng 3.14. Số lượng DNTM phân theo loại hình DN giai đoạn 2014 2016............................................................................................. 69
Bảng 3.15. Kế hoạch kiểm tra các DNTM giai đoạn 2014 - 2016 của
ngành thuế Vĩnh Phúc ................................................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ nội dung kiểm tra thuế GTGT .......................................... 15
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế ..... 17
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quy trình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở người nộp thuế . 18
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích công tác kiểm tra thuế đối với DNTM ............ 32
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ...... 45
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác kiểm tra thuế............................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
http://www. lrc.tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ phân
phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, trong giai đoạn cải cách thuế bước hai (1996 - 2004) Quốc
hội đã ban hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho Luật thuế
doanh thu, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. Đây là luật thuế cơ bản quan
trọng điển hình cho loại thuế gián thu. Phạm vi điều chỉnh của sắc thuế này
rộng, tác động đến nhiều mặt kinh tế xã hội. Vậy có thể coi là bước đột phá
quan trọng nhất của công cuộc cải cách thuế bước II.
Từ khi thực hiện Luật thuế GTGT đến nay qua nhiều lần sửa đổi, Thuế
GTGT đã thể hiện tính ưu việt, góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước (NSNN), thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và hội nhập quốc tế.
Sau 20 năm tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh được tái lập, với địa lý giáp thủ đô
Hà Nội, giao thông thuận lợi, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
vào tỉnh Vĩnh Phúc không ngừng tăng lên, từ đó mà nhiệm vụ kiểm tra thuế
nói chung và kiểm tra thuế GTGT nói riêng của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc rất
nặng nề. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc luôn
phát huy tinh thần trách nhiệm của tập thể, cá nhân; thực hiện tốt các quy
định của luật thuế, luật quản lý thuế và các quy trình quản lý. Tập trung
nghiên cứu và xây dựng đề ra nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm
tra thuế từ đó giúp cho ngành thuế Vĩnh Phúc luôn đạt được kết quả cao trong
nhiều năm qua.
Những thành công của ngành thuế Vĩnh Phúc có sự đóng góp không
nhỏ từ nguồn thu thuế GTGT của các Doanh nghiệp thương mại trên địa bàn
do Vĩnh Phúc là địa phương có địa lý thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được thì công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
2
thương mại vẫn còn những hạn chế: Những đơn vị thương mại đa phần đều có
doanh thu lớn, nhưng số nộp NSNN lại rất thấp, nhiều đơn vị chỉ nộp thuế
môn bài, có đơn vị có phát sinh thuế TNDN nhưng cũng rất thấp, nhiều đơn
vị doanh số lớn nhưng BCTC vẫn lỗ, thuế GTGT thì luôn trong tình trạng âm
thuế kéo dài.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế của các DNTM tại CQT cũng
như tại trụ sở người nộp thuế, tôi nhận thấy có nhiều đơn vị đã kê khai sai,
trốn thuế, trốn doanh thu, khống chi phí,… gây thất thoát cho NSNN. Thủ
đoạn thường hay sử dụng của những đơn vị này là: trốn doanh thu bán lẻ,
thưởng doanh số, lập lờ trong các chính sách khuyến mại, chiết khấu giảm giá
hàng bán,… vì vậy rất cần thiết phải có những giải pháp chống gian lận của
các doanh nghiệp thương mại trong lĩnh vực kê khai và nộp thuế. Trên cơ sở
những kinh nghiệm thực tế trong công tác kiểm tra thuế, với mục đích giảm
thiểu hành vi sai phạm của các doanh nghiệp thương mại, chống thất thu cho
NSNN. Xuất phát từ thực tế này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiểm tra
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc” nhằm đánh giá lại thực trạng công tác kiểm tra thuế giá trị gia
tăng đối với các DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời tìm ra các
nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hơn nữa
công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thương mại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp thương mại, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm
tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thương mại tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời gian tới.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng trong lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động đến
công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác kiểm tra thuế GTGT; Thực trạng, nội dung, kết quả, các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế GTGT và đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT tại các DNTM trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về lý luận: đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản
về công tác kiểm tra thuế giá trị tăng đối với các doanh nghiệp thương mại.
- Về thực tiễn: luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn thiết thực, là tài liệu để tham khảo trong công tác kiểm tra thuế GTGT đối với
các DNTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới có cơ sở khoa học.
4
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra thuế GTGT, trong đó kiện toàn bộ máy làm việc tại các
bộ phận Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc; Tuyên truyền chính sách
pháp luật thuế cho người nộp thuế bằng các buổi tập huấn hoặc có thể giải đáp
các thắc mắc của người nộp thuế qua điện thoại, thư điện tử … để nâng cao
hơn nữa kiến thức và ý thức của người nộp thuế trong công tác kê khai, nộp
thuế; Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế để nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra; Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận trong cùng
một cơ quan thuế cũng như là giữa các cục thuế với nhau để thu thập được các
thông tin có liên quan phục vụ cho công tác kiểm tra diễn ra thuận lợi hơn và
đạt kết quả cao hơn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với doanh
nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian 2014 - 2016.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường kiểm tra thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
thương mại
1.1.1. Thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.Vì
vậy thuế GTGT là loại thuế gián thu, phần thuế mà các doanh nghiệp, cá nhân
kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) thực chất là do người mua
hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng là người
chịu thuế. Các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ
thuế cho nhà nước và là người nộp thay thuế cho người tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng (Phan Thị Cúc - Trần Phước - Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2000, tr.179).
Tại điểm 2, chương 1 Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc hội thông
qua ngày 06 tháng 06 năm 2008 cho rằng: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính
thêm trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT mang tính xã hội hóa cao, đòi hỏi người nộp thuế (NNT)
phải có ý thức trong việc chấp hành chính sách thuế nói chung và chính sách về
thuế GTGT nói riêng. Đặc biệt trong mô hình quản lý theo chức năng, NNT tự
tính tự khai, tự nộp như hiện nay.
6
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Là một loại thuế độc lập nên thuế giá trị gia tăng cũng có những đặc
điểm riêng biệt để phân biệt nó với các loại thuế khác như sau:
- Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không
trùng lặp: Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng. Tổng số thuế thu được ở
tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng
cuối cùng.
- Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: thuế GTGT không bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, sản phẩm được
luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thứ ba, thuế GTGT là một loại thuế gián thu: đối tượng nộp thuế là
người cung ứng hàng hóa, người tiêu dùng hàng hóa là người phải trả các
khoản thuế đó không phân biệt người đó có thu nhập cao hay thấp.
- Thứ tư, thuế GTGT có tính lãnh thổ: đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài
lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế
thông qua việc không thu thuế đối với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế
đối với hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu.
1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà
còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy
quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân
phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế
7
GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của
Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản
như sau:
Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất
hoặc nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất
thu. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho
ngân sách Nhà nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá
đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi
đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục
được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế,
giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước
Thuế giá trị gia tăng là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt
hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung
và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong
hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải
trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại.
Còn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh
8
nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không
đánh vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước
giảm rất nhiều. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới
công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần
bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà
nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với
các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có
thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng
hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử
dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất thiết
yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần
thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu,
nó phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi
giá cả theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu
thuần của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả
sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn
luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
9
GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản
lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế
toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán.
Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh
nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ
thống thanh toán.
Thuế giá trị gia tăng là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và
các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và
tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan
thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá
nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn
mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn
thúc đẩy việc mua bán hàng hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
1.1.2. Doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp thương mại
Trong bất kỳ nền sản xuất hàng hóa nào, quá trình sản xuất bao gồm: sản
xuất, phân phối trao đổi và tiêu dùng. Việc sản phẩm được đem bán trên thị
trường là một hoạt động nhằm chuyển đổi hình thái giá trị từ Hàng - Tiền, lĩnh
vực này đòi hỏi sự chuyên môn hóa cao không những giúp được những nhà sản
xuất bán được hàng hóa mà còn làm cho quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra
nhanh hơn, hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất khi có nhu
cầu. Như vậy, sự ra đời lưu thông hàng hóa - thương mại dịch vụ, sự xuất hiện
của các nhà thương mại là một tất yếu, và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
10
Như vậy doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế, là một đơn vị kinh
doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa bao gồm đầu tư tiền của, công sức và
tài năng vào lĩnh vực mua bán hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm
kiếm lợi nhuận. ( Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp
thương mại – Đại học kinh tế quốc dân).
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
Đối tượng lao động của các doanh nghiệp là các loại hàng hóa hoàn
chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các DNTM không phải là tạo
ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị của hàng hóa, đưa hàng
hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là điểm rất khác biệt giữa DNTM
so với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động của DNTM đều hướng tới khách hàng nên việc phân công
chuyên môn hóa trong nội bộ từng doanh nghiệp cũng như giữa các DNTM bị
hạn chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất.
Tính chất liên kết tất yếu giữa các DNTM để hình thành nên ngành kinh
tế - kỹ thuật, xét trên góc độ kỹ thuật
1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân, là nơi thực hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn
trong xã hội: quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền
và hàng; giữa xuất khẩu với nhập khẩu; giữa thu và chi ngân sách, đồng thời
cũng là nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ
chưa bị xóa bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa hoàn chỉnh cùng đan
xen tồn tại với nhau. Bởi vậy DNTM phải phát huy vai trò cầu nối, là trung
gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động của các DNTM góp phần
11
tạo ra các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
của nhân dân, điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của các ngành, các
lĩnh vực trong nền kinh tế, phát huy vai trò chỉ đạo, điều tiết thị trường, xứng
đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong việc điều tiết và quản lý vĩ mô.
DNTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, mở rộng
lưu thông tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện thắng
lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào
nền kinh tế thế giới.
DNTM thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã làm tốt việc phân
phối hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao mức hưởng thụ của
người dân. Và khi mức sống của người dân được tăng lên thì vai trò của
DNTM càng quan trọng.
DNTM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đặc biệt là
thị trường nước ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đưa hàng hóa trong
nước ra nước ngoài và nhập hàng hóa, thiết bị kỹ thuật.
1.1.3. Kiểm tra thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp thương mại
1.1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò kiểm tra thuế
a. Khái niệm kiểm tra thuế
Quản lý thuế bao gồm 8 nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn
định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; Giải quyết, khiếu nại tố cáo về thuế. Được chia thành ba nhóm nội dung
lớn, trong đó cùng với quản lý thông tin về người nộp thuế và thanh tra thuế thì
kiểm tra thuế nằm trong nhóm nội dung: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
12
của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế. Tức là tuy tôn trọng kết quả
tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế của người nộp thuế nhưng CQT vẫn phải vận
dụng các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện
của NNT vừa đảm bảo phát hiện kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật thuế giúp NNT nhận thức được tính nghiêm minh của pháp luật thuế.
Nói một cách dễ hiểu, kiểm tra thuế là việc CQT căn cứ vào Luật
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; hồ sơ khai thuế của người nộp
thuế; các hồ sơ tài liệu NNT cung cấp và các hồ sơ tài liệu thu thập được,
bằng các biện pháp và nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá việc chấp hành
pháp luật thuế của NNT.
b. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Việc kiểm tra thuế cần được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và
thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
người nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
c. Vai trò của công tác kiểm tra thuế
- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về
thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương
pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã
được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước
ta vẫn còn nhiều khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung
cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động
các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung
các chính sách cho phù hợp.
13
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế. Với tư cách là công cụ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ
việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính
sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng
mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm
pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thực tế cho thấy, không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố
tình lách luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra thuế phải phát hiện hành vi tham
nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế
giúp hạn chế mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây khó khăn cho
các đối tượng nộp thuế trong quá trình CQT kiểm tra tại đơn vị.
1.1.3.2. Kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp thương mại
a. Khái niệm kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thương mại
Từ khái niệm kiểm tra thuế, khái niệm thuế GTGT và khái niệm
DNTM, rút ra khái niệm về kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM như sau: Kiểm
tra thuế giá trị gia tăng đối với DNTM là việc CQT căn cứ vào Luật thuế
GTGT, các Luật thuế có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành; hồ sơ
khai thuế GTGT của NNT; các hồ sơ tài liệu NNT cung cấp và các hồ sơ tài
liệu thu thập được, bằng các biện pháp và nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá
việc chấp hành pháp luật thuế của NNT mà cụ thể là xem xét xem số thuế
GTGT kê khai đã đúng, đủ theo quy định chưa.
(Học viện Tài chính (2010),Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội)
14
b. Mục đích của kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp thương mại
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế GTGT của các DNTM
nhằm chống thất thu thuế giá trị gia tăng qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử
lý kịp thời những vi phạm về thuế GTGT.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của các DNTM trong
việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT.
- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế nói chung và
việc kiểm tra thuế GTGT nói riêng từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
c. Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các DNTM
Kiểm tra thuế GTGT bao gồm 2 nội dung chính: Kiểm tra trụ sở CQT
và kiểm tra tại trụ sở NNT.
Vì vậy công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM bao gồm:
- Nâng cao số lượng hồ sơ khai thuế GTGT của DNTM được tiến hành
kiểm tra.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM tại
CQT và tại trụ sở NNT.
- Làm cho việc tiến hành kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM được tuân
thủ theo quy trình kiểm tra một cách chặt chẽ hơn.
1.1.4. Nội dung công tác kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM
Để chuẩn hóa hoạt động kiểm tra thuế và hướng dẫn cán bộ thuế tiến
hành kiểm tra đảm bảo các nguyên tắc của kiểm tra thuế, Tổng cục thuế đã ban
hành Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM là một nội dung trong công tác
kiểm tra thuế. Vì vậy việc kiểm tra thuế GTGT cũng phải tuân theo quy trình
kiểm tra thuế;
Việc kiểm tra thuế GTGT đối với DNTM bao gồm: kiểm tra thuế GTGT
tại trụ sở CQT và kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở NNT.