Tải bản đầy đủ (.docx) (301 trang)

Cải tiến chương trình giáo dục thể chất theo hướng tăng cường kỹ năng tổ chức hoạt động thể dục thể thao trường học và xã, bản cho hệ cao đẳng sư phạm của trường đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 301 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––––

VŨ MẠNH CƯỜNG

CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG HỌC VÀ XÃ, BẢN
CHO HỆ
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
–––––––––––––––––––––––––––––
VŨ MẠNH CƯỜNG
CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG HỌC VÀ XÃ, BẢN CHO
HỆ CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62 14 01 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1


PGS.TS LƯƠNG KIM CHUNG

2. TS. ĐOÀN THAO

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào

Tác giả luận án

Vũ Mạnh Cường


MỤC LỤC
Trang

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng, biểu đồ sử dụng trong luận án
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về Giáo dục
Thể chất và Thể thao trường học trong thời kỳ đổi mới
1.2. Quan điểm và định hướng đổi mới giáo dục đại học
1.2.1. Quan điểm đổi mới giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước
1.2.2. Những đổi mới đào tạo đại học trong giai đoạn hiện nay
1.2.3. Đổi mới đào tạo giáo viên theo định hướng căn bản và
toàn diện
1.3. Giáo viên và đào tạo giáo viên các bậc học phổ thông
1.3.1. Vai trò của giáo viên đối với hệ thống giáo dục phổ thông
1.3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của
người giáo viên
1.3.3. Vai trò của nhà trường sư phạm trong đào tạo giáo viên các
cấp học phổ thông.
1.4. Khái quát về giáo dục vùng Tây Bắc
1.4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Bắc
1.4.2. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo vùng Tây Bắc
1.4.3. Khái quát về Đại học Tây Bắc
1.5. Khái niệm và các công trình nghiên cứu có liên quan
1.5.1. Các khái niệm có liên quan
1.5.2. Khái niệm về kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường
học và xã, bản
1.5.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Tiểu kết chương 1
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu


1
5
5
7
7
9
11
16
16
18
20
20
20
22
26
28
28
31
33
39
40
40
40
40
40


2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

2.2.4. Phương pháp chuyên gia
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu và đơn vị phối hợp nghiên cứu
2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu
2.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng Giáo dục Thể chất nội khóa trong đào tạo hệ Cao
đẳng sư phạm của trường Đại học Tây Bắc; thực trạng kỹ
năng tổ chức hoạt động Thể dục thể thao trường học và xã,
bản của giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc
3.1.1. Thực trạng kỹ năng tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao
trường học và xã, bản nhằm phục vụ công tác giáo dục học
sinh và dân vận của giáo viên Tiểu học, THCS vùng Tây
Bắc
3.1.2. Thực trạng Giáo dục Thể chất nội khóa trong đào tạo hệ
Cao đẳng Sư phạm của vùng Tây Bắc
3.1.3. Bàn luận phần đánh giá thực trạng
Tiểu kết phần đánh giá thực trạng
3.2. Cải tiến chương trình Giáo dục Thể chất trong đào tạo hệ
Cao đẳng Sư phạm của trường Đại học Tây Bắc

41
41
43
43
44
48

49
51
51
51
52
53
53

3.2.1. Định hướng cải tiến chương trình Giáo dục Thể chất trong
đào tạo hệ Cao đẳng Sư phạm của trường Đại học Tây Bắc
3.2.2. Nguyên tắc tiến hành cải tiến chương trình
3.2.3. Cải tiến chương trình Giáo dục Thể chất theo hướng tăng
cường kỹ năng tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao trường
học và xã, bản
3.2.4. Chương trình GDTC theo hướng tăng cường kỹ năng tổ chức
hoạt động Thể dục Thể thao trường học và xã, bản
3.2.5. Thẩm định và đánh giá chương trình trước thực nghiệm
3.2.6. Bàn luận về cải tiến chương trình Giáo dục Thể chất
trong đào tạo hệ Cao đẳng Sư phạm trường Đại học Tây

88

53

64
75
87
88

93

96

106
112
114


Bắc
Tiểu kết phần cải tiến chương trình
3.3. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của chương trình cải
tiến trong thực tiễn đào tạo hệ Cao đẳng Sư phạm của Đại
học Tây Bắc
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm chương trình
3.3.2. Kết quả thực nghiệm chương trình cải tiến
3.3.3. Đánh giá kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT ở trường học
và xã bản của sinh viên lớp thực nghiệm thông qua thực
tập sư phạm cuối khóa
3.3.4. Đánh giá tính mục tiêu, tính khoa học, tính khả thi và
thực tiễn của chương trình thông qua thực nghiệm
3.3.5. Bàn luận về hiệu quả cải tiến chương trình thông qua
thực
nghiệm trong đào tạo hệ CĐSP của ĐHTB
Tiểu kết phần thực nghiệm đánh giá hiệu quả của chương trình
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

118
118


118
124
134

137
138

144
146


DANH MỤC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số
bảng
1

Tên bảng
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Thống kê về hệ thống trường, lớp, giáo viên và học sinh các
cấp học phổ thông của vùng Tây Bắc tính đến năm 2014
Thống kê số lượng trường, lớp, học sinh và giáo viên
1.2
cấpTiểu học vùng Tây Bắc năm học 2013 - 2014
Thống kê số lượng trường, lớp, học sinh và giáo viên cấp
1.3
THCS vùng Tây Bắc năm học 2013 - 2014
Đặc điểm cấu trúc hệ thống trường lớp cấp Tiểu học (3 tỉnh
3.1

vùng Tây Bắc năm học 2014 – 2015)
Kết quả phỏng vấn về hoạt động nghề nghiệp của giáo viên
3.2
cấp THCS và Tiểu học vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý trường học về vai trò của
3.3
TDTT trong giáo dục Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn giáo viên về vai trò của TDTT trong giáo
3.4
dục Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn cán bộ địa phương về vai trò của TDTT
3.5 đối với đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc
vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn giáo viên về vai trò của TDTT đối với đời
3.6 sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc vùng Tây
Bắc
Kết quả phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý lựa chọn
3.7 tiêu chí đánh giá kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường học
và xã, bản của giáo viên Tiểu học, THCS vùng Tây Bắc
Đánh giá của giảng viên các cơ sở đào tạo giáo viên hệ
3.8 CĐSP về kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường học và
xã, bản của giáo viên Tiểu học, THCS vùng Tây Bắc
Đánh giá của cán bộ quản lý nhà trường về kỹ năng tổ chức
3.9 hoạt động TDTT trường học và xã, bản của giáo viên Tiểu
học, THCS vùng Tây Bắc
Tự đánh giá của giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc
3.10
về kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường học và xã, bản
1.1


Trang

22
23
23
53
Sau trang
54
Sau trang
57
Sau trang
57
Sau trang
57
Sau trang
57
Sau trang
60
Sau trang
61
Sau trang
61
Sau trang
61


3.11

3.12


3.13

3.14

3.15

3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25

Kết quả phỏng vấn giảng viên các cơ sở đào tạo hệ CĐSP về
vai trò của giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc đối
với hoạt động TDTT trường học và xã, bản
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường về vai trò của
giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc đối với hoạt
động TDTT trường học và xã, bản
Kết quả phỏng vấn giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc
về vai trò của giáo viên đối với hoạt động TDTT trường học và
xã, bản
Kết quả phỏng vấn giảng viên các cơ sở đào tạo hệ CĐSP về
nhu cầu trang bị kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường
học và xã, bản cho giáo viên Tiểu học, THCS vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường về nhu cầu

trang bị kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường học và xã,
bản cho giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây
Bắc về nhu cầu được trang bị kỹ năng tổ chức hoạt động
TDTT trường học và xã, bản
Đánh giá của giảng viên TDTT về mục tiêu chương trình
GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của sinh viên về mục tiêu chương trình GDTC
dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của giảng viên TDTT về nội dung chương trình
GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của sinh viên về nội dung chương trình GDTC dành
cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của giảng viên TDTT về phân phối thời lượng của
chương trình GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của sinh viên về phân phối thời lượng của chương

Sau trang
62
Sau trang
62
Sau trang
62
Sau trang
63
Sau trang
63
Sau trang
63
Sau trang

66
Sau trang
66
Sau trang
67
Sau trang
67
Sau trang
68
Sau trang
68

trình GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của giảng viên TDTT về qui định kiểm tra đánh giá Sau trang
68
của chương trình GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Đánh giá của sinh viên về qui định kiểm tra đánh giá của Sau trang
chương trình GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
68
Đánh giá của giảng viên TDTT về thực trạng tổ chức thực Sau trang
hiện chương trình GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
69


3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31

3.32
3.33
3.34

3.35
3.36
3.37
3.38
3.39

Đánh giá của sinh viên về thực trạng tổ chức thực hiện
chương trình GDTC dành cho hệ CĐSP vùng Tây Bắc
Nhận thức của sinh viên hệ CĐSP vùng Tây Bắc về vị trí,
vai trò của môn học GDTC đối với quá trình đào tạo
Tự đánh giá của sinh viên hệ CĐSP vùng Tây Bắc về tính
tích cực trong học tập môn GDTC
Đánh giá của giảng viên TDTT về tính tích cực của sinh viên
hệ CĐSP vùng Tây Bắc trong học tập môn GDTC
Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên K54 hệ CĐSP
Trường Đại học Tây Bắc
Thực trạng thể lực ban đầu của sinh viên K54 hệ CĐSP
trường ĐHTB
Kết quả phân loại thể lực ban đầu của sinh viên K54 hệ
CĐSP trường ĐHTB theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
Đánh giá sự phát triển thể lực của sinh viên K54 hệ CĐSP
trường ĐHTB sau 1 và 2 năm học tập môn GDTC
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường về nhu cầu cải
tiến chương trình GDTC trong đào tạo hệ CĐSP của vùng
Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây

Bắc về nhu cầu cải tiến chương trình GDTC trong đào tạo hệ
CĐSP của vùng Tây Bắc
Kết quả phỏng vấn sinh viên hệ CĐSP của vùng Tây Bắc về
nhu cầu cải tiến chương trình GDTC
Đánh giá của chuyên gia GDTC trường học về chương trình cải

Sau trang
69
Sau trang
70
Sau trang
71
Sau trang
71
72
72
73
Sau trang
73
Sau trang
74
Sau trang
74
Sau trang
74
Sau trang
113

tiến
Đánh giá của giảng viên khoa TDTT, GDTC, tổ GDTC các cơ Sau trang

113
sở đào tạo hệ CĐSP vùng Tây Bắc về chương trình cải tiến
Đánh giá của sinh viên hệ CĐSP vùng Tây Bắc về chương Sau trang

113
trình cải tiến
Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia về tiêu chí đánh giá Sau trang
3.40
chương trình
123
Tự đánh giá của sinh viên K55 hệ CĐSP về tính tích cực Sau trang
3.41
trong học tập theo chương trình thực nghiệm
125
Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của sinh viên K55 Sau trang
3.42
trong quá trinh học tập theo chương trình thực nghiệm
125


3.43
3.44
3.45
3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51
3.52

3.53
3.54
3.55
3.56
3.57
3.58

3.59
3.60

Tự đánh giá của sinh viên lớp thực nghiệm về năng lực tự học
thông qua học tập theo chương trình cải tiến
Đánh giá của giảng viên giảng dạy lớp thực nghiệm về năng
lực tự học của sinh viên thông qua học tập theo chương trình
cải tiến
Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên lớp thực
nghiệm - K55 hệ CĐSP Trường Đại học Tây Bắc
So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm (K55) với kết
quả học tập của K54 (lớp học tập theo chương trình cũ)
Kết quả rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT của sinh
viên lớp thực nghiệm - K55 hệ CĐSP trường ĐHTB
Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm của sinh viên K55
Đánh giá thể lực trước học tập của sinh viên lớp thực nghiệm
theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD&ĐT
Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên K55 sau 1 và 2 năm
thực nghiệm
Đánh giá thể lực của sinh viên sau 1 năm thực nghiệm theo
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD&ĐT
Đánh giá thể lực của sinh viên sau 2 năm thực nghiệm theo
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD&ĐT

So sánh thể lực của sinh viên lớp thực nghiệm sau 1 và 2
năm học tập với thể lực ban đầu
Đánh giá nhịp tăng trưởng thể lực của sinh viên sau 1 và 2
năm thực nghiệm
So sánh trình độ thể lực của nữ sinh viên học tập theo

Sau trang
125
Sau trang
125
126
127
128
128
129
130
130
131
Sau trang
131
132
Sau trang
134

chương trình thực nghiệm và chương trình cũ
So sánh trình độ thể lực của nam sinh viên học tập theo Sau trang
134
chương trình thực nghiệm và chương trình cũ
Tự đánh giá của sinh viên lớp thực nghiệm về kỹ năng tổ Sau trang
chức hoạt động TDTT trường học và xã, bản

135
Đánh giá của giảng viên về kỹ năng tổ chức hoạt động Sau trang
TDTT trường học và xã, bản của sinh viên lớp thực nghiệm
135
Đánh giá của giáo viên trực tiếp hướng dẫn thực tập sư phạm
ở các nhà trường Tiểu học và THCS về kỹ năng tổ chức hoạt Sau trang
động TDTT trường học và xã, bản của sinh viên lớp thực
135
nghiệm
Đánh giá của cán bộ xã, bản, thị trấn về kỹ năng tổ chức hoạt Sau trang


động TDTT ở xã, bản nơi sinh viên lớp thực nghiệm đến
136
thực tập
Đánh giá của sinh viên K55 về chương trình sau quá trình thực Sau trang
3.61
nghiệm
137
Đánh giá của giảng viên về chương trình sau quá trình trình Sau trang
3.62
thực nghiệm
137
2 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
So sánh kết quả học tập của sinh viên lớp thực nghiệm với
3.1
127
kết quả học tập của sinh viên K54
So sánh sự phát triển thể lực của nam sinh viên lớp thực
3.2

133
nghiệm (K55) trước, sau 1 và 2 năm.
So sánh sự phát triển thể lực của nữ sinh viên lớp thực
3.3
133
nghiệm (K55) trước, sau 1 và 2 năm.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐHTB

Đại học Tây Bắc

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GDTC


Giáo dục thể chất

HSSV

Học sinh sinh viên

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

RLNVSP

Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp



13

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thực tiễn giáo dục phổ thông đã chứng minh: giáo viên là lực lượng
nòng cốt trong các nhà trường, có chức năng và nhiệm vụ biến mục tiêu giáo
dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Giáo viên không chỉ là người truyền dạy cho thế hệ trẻ về tri thức khoa học và
công nghệ, mà còn là người tổ chức và trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo
dục học sinh; có khả năng sử dụng nhiều phương tiện giáo dục để thu hút học
sinh chủ động và tích cực tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục của
nhà trường.
Trước yêu cầu của Đảng và Nhà nước về “xây dựng một nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”, đòi hỏi chương trình đào tạo trong các nhà trường sư
phạm “phải được đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với
trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới”, đảm bảo cho đội ngũ giáo viên khi
ra trường không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải đạt trình độ cao về năng
lực sư phạm và năng lực giáo dục [7], [10].
Để đáp ứng với đổi mới giáo dục phổ thông, công tác đào tạo giáo viên
của Đại học Tây Bắc đã có sự chuyển hướng mạnh mẽ về các mặt:
Gắn đào tạo với thực tiễn sử dụng lao động của các địa phương, phù
hợp với yêu cầu và điều kiện của vùng miền; đảm bảo cho mỗi sinh viên sau
khi ra trường không chỉ có năng lực triển khai các hoạt động chuyên môn, mà
còn là lực lượng có kiến thức và kỹ năng tham gia giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể về lĩnh vực văn hóa và giáo dục của địa phương.
Thay đổi căn bản hoạt động đào tạo và tổ chức đào tạo theo hướng phát
triển năng lực tự học, nhằm chuẩn bị cho sinh viên tiềm lực tự phát triển trình

độ trong suốt quá trình hoạt động nghề nghiệp; đảm bảo cho sinh viên sau khi
ra trường sớm thích ứng với yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
của các cấp học phổ thông.


14

Nội dung đào tạo và hệ thống kiến thức trang bị cho sinh viên không
chỉ được đổi mới theo hướng hiện đại, khoa học và cập nhật mà còn là những
kiến thức và kỹ năng hoạt động xã hội nhằm góp phần củng cố và phát triển
lòng tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
Đối với giáo dục vùng Tây Bắc, do khó khăn về điều kiện địa lý và đa số
học sinh là con em đồng bào các dân tộc ít người nên hoạt động nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên Tiểu học và THCS có những đặc điểm cơ bản sau:
Số đông giáo viên phải dạy học trong điều kiện trường, lớp phân tán
(nhiều nhà trường phải chia thành các điểm trường lẻ và điểm lớp để tạo điều
kiện thuận lợi cho số đông học sinh có thể đến trường hàng ngày); vừa dạy
học vừa đảm nhiệm nuôi dạy học sinh trong các trường nội trú, bán trú và bán
trú dân nuôi.
Giáo viên không chỉ truyền dạy tri thức và tổ chức các hoạt động giáo
dục đối với học sinh tại nhà trường, mà còn có trách nhiệm đến với từng gia
đình, vận động con em họ tới trường, động viên học sinh tham dự các kỳ thi
lên lớp, chuyển cấp; tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, TDTT.
Tổ chức và tạo dựng cuộc sống học đường thực sự có sức lôi cuốn đối
với trẻ, tạo cho trẻ niềm vui và nhu cầu đến trường mỗi ngày trở thành một
loại hình nghiệp vụ quan trọng của của người giáo viên. Thực sự là người
chiến sĩ trên tuyến đầu “giữ ngọn lửa tri thức” cho đồng bào các dân tộc thiểu
số, là người chiến sĩ trên mặt trận “diệt giặc dốt”.
Có ảnh hưởng to lớn không chỉ đối với học sinh, mà còn đối với đồng
bào các dân tộc; là lực lượng tham gia sâu rộng vào quá trình tuyên truyền,

vận động nhân dân các dân tộc xây dựng đời sống mới, xóa bỏ các hủ tục
phong kiến và lạc hậu; tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; tham gia tổ chức các hoạt động
văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Trong điều kiện đó, TDTT là nội dung hoạt động có sức thu hút lớn đối
với đông đảo học sinh các cấp học và là loại hình sinh hoạt cộng đồng quan
trọng có giá trị thỏa mãn nhu cầu văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc
vùng Tây Bắc.


15

Vì vậy, TDTT là phương tiện để giáo viên và nhà trường triển khai có
hiệu quả mục tiêu và chủ đề giáo dục học sinh, góp phần tạo ra “đời sống học
đường” lành mạnh; góp phần truyền thông những chuẩn mực đạo đức và giá
trị thẩm mỹ của xã hội hiện đại tới đồng bào các dân tộc; là điều kiện để giáo
viên tạo ra mối quan hệ gần gũi với đồng bào và thực hiện chức năng vận
động quần chúng thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Do đó, đào tạo và phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường
học và xã, bản cho giáo viên là một nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục
vùng Tây Bắc.
Bước đầu nghiên cứu thực trạng giáo dục vùng Tây Bắc cho thấy:
Số đông giáo viên Tiểu học và THCS thiếu kiến thức và kỹ năng tổ
chức hoạt động TDTT trường học và xã, bản, điều đó đã hạn chế đáng kể
năng lực và phạm vi hoạt động nghề nghiệp của họ trong thực tiễn giáo dục.
GDTC nội khóa của ĐHTB còn nhiều hạn chế về hiệu quả và chất
lượng, kết quả học tập và rèn luyện thể lực của sinh viên còn thấp; nội dung
chương trình chưa phản ánh được tính nghề trong đào tạo, chưa phát huy
được tính tích cực của sinh viên trong quá trình học tập; kiến thức và kỹ năng
tổ chức hoạt động TDTT chưa được coi là một loại hình nghiệp vụ sư phạm

cần trang bị cho sinh viên.
Trước thực trạng đó, nếu kết hợp giữa GDTC với trang bị cho sinh viên
kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT - đồng thời thực hiện hai mục tiêu: phát
triển thể chất và phát triển năng lực hoạt động nghề nghiệp trong cùng một
môn học sẽ có giá trị nâng cao hiệu quả GDTC và hiệu quả đào tạo giáo viên
hệ CĐSP của trường ĐHTB.
Vì những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Cải tiến
chương trình Giáo dục Thể chất theo hướng tăng cường kỹ năng tổ chức
hoạt động Thể dục thể thao trường học và xã, bản cho hệ Cao đẳng sư
phạm của trường Đại học Tây Bắc”.


16

Mục đích nghiên cứu
Thông qua hoạt động cải tiến chương trình GDTC trong đào tạo hệ
CĐSP của trường ĐHTB, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC
nội khóa của Nhà trường và năng lực hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng GDTC trong đào tạo hệ CĐSP của
trường ĐHTB; thực trạng kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường học và xã,
bản của giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc.
Mục tiêu 2: Cải tiến chương trình GDTC dành cho sinh viên hệ CĐSP
của trường ĐHTB theo hướng tăng cường kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT
trường học và xã, bản.
Mục tiêu 3: Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả cải tiến chương trình
GDTC trong thực tiễn đào tạo hệ CĐSP của trường ĐHTB.
Giả thuyết khoa học của đề tài
Đề tài giả thuyết rằng:

Giáo viên Tiểu học và THCS vùng Tây Bắc chưa được đào tạo kỹ năng
sử dụng hoạt động TDTT trường học và xã, bản trong công tác giáo dục học
sinh và vận động quần chúng. Thực trạng đó đã ảnh hưởng đến kết quả đào
tạo chung và hạn chế đáng kể năng lực hoạt động nghề nghiệp của mỗi giáo
viên sau khi ra trường.
Nếu chương trình GDTC dành cho hệ CĐSP của trường ĐHTB được
cải tiến theo hướng tăng cường trang bị cho sinh viên kỹ năng tổ chức hoạt
động TDTT trường học và xã, bản thì hiệu quả công tác GDTC của Nhà
trường và thực trạng nêu trên sẽ được cải thiện một cách đáng kể.


17

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC THỂ
CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta
luôn đánh giá cao vị trí, vai trò của GDTC và thể thao trường học đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Bước vào thời kỳ đổi mới của đất nước
(năm 1986), để định hướng cho sự phát triển của GDTC và thể thao trường
học, Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, đường lối quan trọng:
Năm 1989, Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành Chỉ thị 112/CT-HĐBT về
công tác TDTT trong những năm trước mắt, đối với GDTC và thể thao trường
học, chỉ thị đã nhấn mạnh: “Đối với học sinh, sinh viên, trước hết nhà trường
phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn TDTT theo chương trình qui
định, có biện pháp tổ chức hướng dẫn các chương trình tập luyện và hoạt
động TDTT tự nguyện ngoài giờ học” [48].
Năm 1991, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Báo cáo chính trị đã chỉ
rõ: “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trường học” [4].

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992), tại
điều 41 đã quy định “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển
TDTT; Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học…’’ [69].
Năm1993, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân, Đảng ta đã tiếp tục chỉ đạo: “Đẩy mạnh giáo dục pháp luật,
đạo đức, thẩm mỹ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh” [5].
Năm 1994, Chỉ thị 36/CT/TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
công tác TDTT trong giai đoạn mới, đối với công tác GDTC trường học, chỉ
thị đã nêu rõ: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học nhằm mục tiêu
làm cho việc tập luyện của TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của học sinh
sinh viên”; giao cho Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT phối hợp với Tổng cục


18

TDTT “Tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ
GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học” [2].
Năm 1995, Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 113/TTg về việc
xây dựng qui hoạch phát triển TDTT, trong đó đã giao cho trách nhiệm cho
ngành GD&ĐT: “Cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến
nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, qui định rèn luyện thân thể
cho học sinh ở các cấp học” [83].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) đã khẳng
định: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người đồng
thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội” và tiếp tục chỉ
đạo cần phải “Tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả GDTC
trong trường học”, “Bộ Giáo dục cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà
trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, qui định tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể ở các cấp học” [6].

Năm 2002, Ban Bí thư của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
ban hành chỉ thị số 17/CT-TƯ về phát triển TDTT đến năm 2010, giao nhiệm
vụ cho 2 ngành TDTT và GD&ĐT đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học,
đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên chuyên trách TDTT [3].
Năm 2006, Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác
định: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường
thể lực của thanh niên” [8].
Luật TDTT được Quốc hội thông qua vào tháng 11 năm 2006 đã qui
định trách nhiệm của Nhà nước và các nhà trường đối với công tác GDTC
trường học nhằm đảm bảo cho công tác GDTC trường học thực sự trở thành
bộ phận quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo [71].
Nghị quyết số 08/NQ/TƯ (2011) của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020, đã cụ thể
hóa nhiệm vụ đối với GDTC và thể thao trường học: “Thực hiện tốt GDTC
theo chương trình nội khóa, phát triển mạnh các hoạt động thể thao của HSSV,


19

bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của
HSSV, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao [15].
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã đề ra các giải
pháp có tính cơ bản để phát triển công tác GDTC và thể thao trường học và
nhấn mạnh: coi HSSV là động lực cơ bản và trường học là địa bàn chiến lược
để phát triển TDTT [84].
Tháng 4 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030, nội dung và
định hướng của đề án một lần nữa khẳng định vị trí, vai trò và tầm chiến lược
của GDTC và thể thao trường học đối với việc phát triển thể lực và tầm vóc

của người Việt Nam trong thế kỷ 21 [85].
Năm 2016, trên cơ sở đánh giá tổng kết về công tác GDTC và thể thao
trường học, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm
2025. Đề án đã xác định nội dung và nhiệm vụ cụ thể đối với GDTC nội khóa
và phong trào TDTT ngoại khóa trong hệ thống nhà trường các cấp [86].
1.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.2.1. Quan điểm đổi mới giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
(1996), đã tiếp tục khẳng định quan điểm: “Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đảng đã chủ trương đổi mới giáo dục đại học
theo hướng “kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng
tiếp cận công nghệ tiên tiến” [6].
Đảng đã nhận định chỉ có đổi mới GD&ĐT, khoa học công nghệ mới
đẩy nhanh được quá trình phát triển kinh tế và nhanh chóng đưa nước ta ra
khỏi diện các nước nghèo. Coi giáo dục đại học là cơ sở để bứt phá, điều đó
đòi hỏi hoạt động đào tạo đại học phải được đổi mới [30]:


20

Đổi mới để hội nhập quốc tế
Xu thế toàn cầu hóa đã tạo cơ hội cho những nước chậm phát triển cơ
hội tiếp cận với nền giáo dục phát triển, cho phép thực hiện chủ trương đa
phương hóa về giáo dục đào tạo về khoa học công nghệ với thế giới, có khả
năng khai thác những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến [79].
Đảng và Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên cho sự phát triển
giáo dục, coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu đồng thời nhấn mạnh

“GD&ĐT vừa phải đảm bảo giữ vững và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
vừa phải tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại” [70].
Từ năm 1986 đến nay, kinh tế - xã hội phát triển với nhịp độ và chất
lượng cao, tạo nên sự biến đổi sâu sắc và toàn diện đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, số lao động có trình độ cao vẫn chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu
cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Điều đó đã đặt ra cho giáo dục đại học nước ta
những yêu cầu mới và thách thức mới [54].
Đổi mới đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đã xác định phương hướng,
biện pháp đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam phải “gắn với sử dụng, trực
tiếp phục vụ đào tạo chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành” [9].
Gắn đào tạo với thực tiễn sử dụng lao động của nhà sản xuất và doanh
nghiệp, bởi vì nơi sử dụng nguồn lực lao động là nơi đưa ra các yêu cầu về
đào tạo; có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao theo nhu cầu
của nhà sản xuất và doanh nghiệp.
Đổi mới đào tạo để tích cực hoá quá trình học tập của sinh viên,
hình thành năng lực tự học và tự học suốt đời
Đào tạo và rèn luyện cho sinh viên thói quen và năng lực tự học, chuẩn
bị cho họ tiềm năng để tự phát triển trình độ trong suốt quá trình lao động
nghề nghiệp, đòi hỏi giáo dục đại học phải:


21

Không chỉ là quá trình truyền thụ và thu nhận kiến thức, mà còn là quá
trình rèn luyện năng lực nghề nghiệp, đảm bảo cho sinh viên sau khi ra trường
sớm thích ứng với yêu cầu của thực tiễn lao động.
Nội dung đào tạo và hệ thống kiến thức phải là những kiến thức hiện
đại, cập nhật với thực tiễn lao động, tạo dựng cho sinh viên năng lực triển

khai hoạt động nghề nghiệp một cách có hiệu quả. Vì vậy, xây dựng và thiết
kế chương trình không phải xuất phát từ những nội dung mà thầy và nhà
trường sẵn có, mà là những tri thức và kỹ năng của thực tiễn lao động đòi hỏi.
Phải đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động đào tạo: giữa đổi mới
phương pháp với điều kiện đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp; giữa
nguồn tài liệu với nhu cầu tự học, tự tìm kiếm tri thức của sinh viên; giữa yêu
cầu đổi mới với sự tăng trưởng về trình độ của mỗi giảng viên [47].
1.2.2. Những đổi mới đào tạo đại học trong giai đoạn hiện nay
Đổi mới chương trình đào tạo
Đổi mới chương trình được hiểu như một qui luật tất yếu phản ánh tính
khách quan của yêu cầu đổi mới, tạo ra tiền đề để tiến hành các hoạt động đổi
mới đạt hiệu quả. Đổi mới chương trình đào tạo đại học trong những năm vừa
qua đã diễn ra theo trình tự sau:
Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, gắn
kết sản phẩm đào tạo của nhà trường với thị trường lao động.
Đổi mới chương trình theo hướng tích hợp nội dung đào tạo, đảm bảo
tính tinh gọn và hiệu quả cho khối lượng kiến thức và kỹ năng mà sinh viên
phải lĩnh hội.
Đổi mới chương trình theo hướng phát triển năng lực tự học của sinh
viên, góp phần hình thành một xã hội học tập; đảm bảo cho lực lượng lao
động chất lượng cao luôn có khả năng đáp ứng yêu cầu của diễn biến đổi mới
và phát triển nền kinh tế xã hội.
Có thể nói, đổi mới chương trình là động lực để đổi mới phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học nhằm đưa giáo dục đại học lên một tầm cao mới.


22

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa quá trình
học tập của sinh viên

Đổi mới phương pháp dạy học vừa là xu thế mang tính tất yếu của quá
trình phát triển đại học, vừa là hệ quả của quá trình đổi mới đảm bảo tính
đồng bộ và lôgíc của hệ thống giáo dục. Tuy nhiên, dạy học tích cực không
tồn tại như một phương pháp độc lập, mà là sự tích hợp, phát triển theo hướng
tích cực hóa người học trên nền tảng các phương pháp đã có.
Đổi mới phương thức đào tạo sang học chế tín chỉ
Đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là một
bước ngoặt lớn của nền giáo dục đại học Việt Nam, là sự thay đổi căn bản về
tổ chức hoạt động đào tạo, là điều kiện để hội nhập quốc tế và góp phần hiện
thực hóa quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển giáo dục [23].
Đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ được coi
là một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực giáo dục đại học, là những bước đi
đầu tiên của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đại học Việt
Nam [16], [27].
Học chế tín chỉ, một phương thức đào tạo hiện đại, đang trở thành xu
thế chung của giáo dục đại học ở nhiều quốc gia tiên tiến trên thế giới. Bản
chất của đổi mới từ phương thức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ:
Là quá trình hiện thực hóa triết lý giáo dục: coi người học là trung tâm;
coi đào tạo của nhà trường là khởi nguồn để hình thành năng lực tự học cho
mỗi con người, hướng tới hình thành và phát triển một xã hội học tập [17].
Là quá trình thay đổi tận gốc phương thức tổ chức hoạt động đào tạo,
biến mỗi giờ học thành một giờ hoạt động học tập của sinh viên; sinh viên
tham gia và thực hiện hoạt động học tập với vai trò của chủ thể [18].
Là quá trình lấy hoạt động tự học của sinh viên làm nền tảng cho đổi
mới phương pháp và định hướng thiết kế chương trình; coi năng lực tự học
của sinh viên vừa là động lực, vừa là sản phẩm của đào tạo bậc đại học.


23


Là trao quyền chủ động, quyền tự quyết cho người học về quá trình học
tập của mình tại nhà trường [77], [92].
1.2.3. Đổi mới đào tạo giáo viên theo định hướng
căn bản và toàn diện
Căn cứ vào Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, Bộ GD&ĐT đã xác định nhiệm vụ đổi mới của hệ thống
các nhà trường sư phạm như sau [10], [26]:
1.2.3.1. Đổi mới đào tạo theo hướng tiếp cận “chuẩn nghề nghiệp”
của giáo viên phổ thông
Mục tiêu của đào tạo giáo viên là hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực của sinh viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên; có
khả năng phát triển và thích ứng với các điều kiện dạy học khác nhau.
Căn cứ vào qui định chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên các cấp học
phổ thông của Bộ GD&ĐT, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên
được cụ thể hóa về các mặt:
Kiến thức, kỹ năng về khoa học chuyên ngành, khoa học sư phạm mà
sinh viên cần đạt được theo yêu cầu của thực tiễn giáo dục; năng lực tự học,
tự phát triển trình độ chuyên môn, thích ứng với diễn biến đổi mới giáo dục
nhiều năm sau khi ra trường.
Yêu nghề, thật sự gắn bó với nghề dạy học, có ý thức tổ chức kỷ luật và
tinh thần trách nhiệm; có kỹ năng làm việc nhóm, hợp tác, cộng tác với đồng
nghiệp để cùng thực hiện mục tiêu và nội dung của chương trình giáo dục.
Có năng lực phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chương
trình môn học và bài học theo hướng mở rộng kiến thức và phát triển tư duy
sáng tạo cho học sinh; phát triển các chủ đề dạy học nhằm làm cho quá trình học
tập của học sinh trở nên thiết thực, gắn với thực tế cuộc sống ở địa phương, vùng
miền và tạo cơ hội để học sinh tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn.
Có năng lực tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh; năng lực thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề liên môn; năng lực phát
triển môi trường học tập, tư vấn và hướng dẫn cho học học sinh; năng lực dạy



24

học phân hóa sâu ở cuối cấp trung học; năng lực đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo tiếp cận năng lực; năng lực phản hồi thông tin đến người học để
điều chỉnh quá trình dạy học.
Có năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, thiết kế và tổ
chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh; năng lực tổ chức,
quản lý hội đồng tự quản học sinh; năng lực giáo dục học sinh yếu thế và có
hoàn cảnh đặc biệt; năng lực giáo dục hòa nhập; năng lực phối hợp các lực
lượng để giáo dục học sinh; năng lực phát triển môi trường giáo dục học sinh;
năng lực đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và sử dụng đánh giá đồng
đẳng trong đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh.
Có năng lực phát hiện các vấn đề nghiên cứu khoa học gắn với nhu cầu
của thực tiễn; năng lực phối hợp các lực lượng trong nghiên cứu khoa học,
trong tổ chức nghiên cứu và triển khai đánh giá, chuyển giao kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn giáo dục của nhà trường.
Có năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động xã hội, thiết lập mối quan
hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, huy động trẻ em đến trường.
Có phương pháp thu thập và xử lý thường xuyên về nhu cầu và đặc
điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học; có phương
pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và
tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, sử dụng các thông
tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Có năng lực tự học, tự đánh giá và rèn luyện về phẩm chất chính trị,
đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học và giáo dục; năng lực phát hiện và giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu
của đổi mới giáo dục [26].

1.2.3.2. Đổi mới nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận đổi mới nội
dung giáo dục phổ thông
Nội dung giáo dục phổ thông sẽ được xây dựng theo hướng tinh giản,
hiện đại, phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh. Nội dung giáo dục phổ thông
được cấu tạo trên cơ sở bao gồm các môn học, mỗi môn học hoặc một nhóm


25

các môn học tạo thành một lĩnh vực giáo dục. Các môn học hoặc lĩnh vực
giáo dục được cấu trúc thành một hệ thống chỉnh thể, thống nhất từ cấp Tiểu
học đến cấp THPT và được chia làm 2 loại môn: bắt buộc và tự chọn.
Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được xây dựng thành một
chỉnh thể xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 theo định hướng tích hợp cao ở các
lớp/cấp học dưới; phân hóa mạnh ở các lớp/cấp học cao hơn, nhất là ở cấp
THPT. Số môn học bắt buộc sẽ được giảm nhiều, học sinh được tự chọn các
môn học/các chuyên đề phù hợp với năng lực và sở thích, gắn với định hướng
nghề nghiệp sau này. Điều này đòi hỏi giáo viên các cấp thuộc bậc học phổ
thông phải có năng lực dạy học tích hợp và phân hóa.
Những đổi mới về nội dung và yêu cầu của giáo dục phổ thông cho
thấy: để thực sự là “máy cái” của nền giáo dục, đòi hỏi công tác đào tạo giáo
viên trong các nhà trường sư phạm phải có sự đổi mới căn bản và toàn diện.
Hay nói cách khác, trước đổi mới của giáo dục phổ thông, việc đổi mới nội
dung đào tạo của các nhà trường sư phạm là một tất yếu khách quan phản ánh
nhu cầu của thực tiễn giáo dục.
Đổi mới giáo dục phổ thông không chỉ đòi hỏi các nhà trường sư phạm
cần có sự đổi mới về nội dung đào tạo mà còn làm thay đổi cả phương thức
đào tạo truyền thống, thậm chí là cả đối tượng và cách thức tuyển sinh [26].
1.2.3.3. Đổi mới hoạt động đào tạo sư phạm theo hướng tiếp cận đổi
mới phương pháp, hình thức và tổ chức dạy học của giáo dục phổ thông

Đổi mới về phương pháp dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông tiếp tục đặt ra yêu cầu đổi mới mạnh
mẽ về phương pháp dạy học của giáo viên theo hướng: phát huy tính tích cực
của học sinh, phát triển và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp hợp tác học
tập sáng tạo và chủ động; rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, tự tìm kiếm
tri thức dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
Trước yêu cầu đó của giáo dục phổ thông, các nhà trường sư phạm cần
có một số đổi mới mang tính căn bản sau:


×