Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.25 KB, 74 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................3

1.1 Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................4
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................4

1.3 Nội dung, phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
1.3.1 Nội dung nghiên cứu.....................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................4

1.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................5
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu.......................................................5
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu.............................................................5
1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu......................................................5
1.4.4 Phương pháp chuyên môn kế toán...............................................5
1.4.5 Phương pháp chuyên gia..............................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.....................................................................................................7
1.1 Khái niệm, phân loại NVL.................................................................7
1.1.1 Khái niệm...................................................................................7
1.1.2 Phân loại....................................................................................7
1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán NVL...................................8
1.3 Tổ chức công tác kế toán NVL.........................................................9
1.3.1 Tổ chức tính giá NVL..................................................................9
1.3.2 Hạch toán tổng hợp NVL..........................................................12
1.3.3 Hạch toán chi tiết NVL.............................................................17


1.3.4 Tổ chức kiểm kê NVL...............................................................21
1.3.5 Tổ chức trích lập dự phòng......................................................22
1.4.1 Hình thức sổ nhật ký chung........................................................24
1.4.2 Hình thức sổ nhật ký sổ cái.........................................................26
1.4.3 Hình thức sổ nhật ký chứng từ....................................................27
1.4.4 Hình thức sổ chứng từ ghi sổ......................................................29
1.4.5 Hình thức kế toán máy...............................................................30
CHƯƠNG II :...............................................................................................32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,..............................32


2
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG HỮU NGHỊ - VÂN ĐỒN...............................................32

2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị nghiên cứu....................................32
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................32
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh..................................33
2.1.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.............................................33
2.1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh.............................................34
2.1.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty............35
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty.......................................37
2.1.4.1. Hình thức kế toán................................................................37
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................38
2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.....................................40
2.1.4.4. Tình hình sử dụng tin học trong kế toán tại công ty............41

2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty.
..........................................................................................................................41
2.2.1 Phân loại và đánh giá NVL..........................................................41

2.2.2 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại Công ty cổ
phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn....43
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ tại công ty..............45
2.2.3.1 Giá nhập kho........................................................................45
2.2.3.2 Tính giá NVL xuất kho...........................................................49
2.2.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ, quy trình ghi sổ NVL........54
2.2.1.4 Phương pháp kế toán...........................................................55
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG HỮU NGHỊ - VÂN ĐỒN......................................................69

3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty..................69
3.1.1 Ưu điểm công tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghịVân Đồn nói riêng................................................................................69
3.1.2 Nhược điểm công tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu
nghị- Vân Đồn nói riêng.......................................................................70

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt đông kế toán NVL tại công ty...70
3.3 Các nguyên tắc để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.......................72
KẾT LUẬN...................................................................................................73


3

LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để vươn
lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó các DN cũng

luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt.
Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho mình những phương án
kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản lý hiệu quả.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu cầu
khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn sử dụng loại hàng hóa có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp… và giá cả phù hợp. Chính vì vậy, DN cần phải quan tâm
nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu
vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có
thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng… cũng có tác động lớn đến
chất lượng và GTSP, ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho hoạt động sản
xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy
đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất.
Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý
NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán trong DN. Nó có ý
nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao hiệu quả sản xuất
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn
là đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về kính và nhôm kính. Công ty sử dụng
nguồn NVL đầu vào chủ yếu là kính và nhôm nhưng đa dạng và phong phú về chủng
loại, nhiều về số lượng, do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó đã
giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, bảo quản, sử
dụng và cung ứng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ sách,
chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế liệu vẫn còn nhiều
bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề


4

phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản

xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty, vì vậy tôi đã quyết định chọn
nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh
doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.

1.3 Nội dung, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu

Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh
doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào tổ chức công tác kế toán NVL tại
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng hữu nghị- Vân Đồn.



5

1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Là những số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn như sách
báo, tạp chí, internet, đặc biệt là từ các phòng ban trong công ty.
- Số liệu sơ cấp: Là số liệu thu được thông qua quan sát thực tiễn hoạt động
kinh doanh của công ty.

1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập được các số liệu thứ cấp và sơ cấp thì tiến hành sắp xếp chúng
thành một hệ thống phù hợp với đề tài và được xử lý bằng phần mềm Excel.

1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê kinh tế: Tổng hợp số liệu và hệ thống hóa tài liệu trên
cơ sở phân tổ thống kê và phân tích số liệu. Áp dụng phương pháp này, công ty phân
chia NVL thành từng nhóm, loại NVL cho phù hợp với tính chất lý, hoá học, mục đích
sử dụng… khác nhau. Ngoài ra, sử dụng phương pháp này vào quá trình nhập - xuất
NVL đáp ứng cho yêu cầu sản xuất để phân tích và đánh giá tình hình hạch toán NVL,
từ đó đưa ra giải pháp phù hợp cho công ty trong công tác tổ chức hạch toán NVL.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được sự biến
động của các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí…của công ty qua các năm, từ đó đánh giá
khách quan về tình hình hoạt động của công ty và trên cơ sở đó đưa ra kết luận, kiến
nghị, định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao kết quả kinh doanh.

1.4.4 Phương pháp chuyên môn kế toán


- Phương pháp chứng từ: Được xác định sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, những minh chứng các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn NVL. Đồng thời là căn cứ
để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Tài khoản đối ứng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến NVL.
- Phương pháp tính giá: Tính giá là dùng thước đo giá trị để biểu hiện các tài
sản, các loại NVL ở các mức giá khác nhau, từ đó phản ánh và cung cấp thông tin về
tài sản và về NVL để đưa ra giải pháp thích hợp tại các thời điểm khác nhau.


6

- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Dùng phương pháp này sẽ khái quát
lên tình hình tài sản và kết quả kinh doanh, các mối quan hệ nhập, xuất, tồn NVL trong
công ty.

1.4.5 Phương pháp chuyên gia

Là phương pháp lấy ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ quản lý trong
công ty để phục vụ cho đề tài.


7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, phân loại NVL

1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa,

là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, nó là thành phần chủ yếu cấu tạo
nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình SXKD và thường gắn liền với DN sản xuất.
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kì SXKD nhất định và toàn bộ
giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Khi tham gia
vào hoạt động SXKD, NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình SXKD của
các DN sản xuất. Mỗi DN sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau về chủng loại và
công dụng, tuy nhiên chi phí về NVL thường luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX
và GTSP. Bên cạnh đó, NVL còn là một nguồn dự trữ quan trọng để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục. Vì vậy, NVL không chỉ quyết định đến mặt số
lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. NVL có đảm bảo quy
cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.

1.1.2 Phân loại
Việc phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản hay NVL khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất
định. Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản
lý và hạch toán. Đối với NVL, căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất
NVL được chia thành các loại sau:
 Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại NVL mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
 Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất


8

lượng của sản phẩm hay để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như dầu
nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, hương liệu…

 Nhiên liệu: Là những vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình SXKD như than, củi, xăng dầu, khí đốt…
 Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
DN mua nhằm mục đích đầu tư cho XDCB.

1.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán NVL

Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản xuất, là đối tượng
chịu sự tác động của con người và là nhân tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản
phẩm, quyết định tới chất lượng sản phẩm. Có thể nói quản lý chặt chẽ tình hình thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý hoạt động SXKD của DN. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chặt chẽ
NVL thì kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện việc phân loại và đánh giá NVL theo nguyên tắc nhất định để đáp
ứng yêu cầu quản lý NVL.
- Tổ chức chứng từ, sổ kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho trong
DN. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp CPSX và tính GTSP.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng chế độ và áp dụng nhất
quán phương pháp hạch toán NVL.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại HTK theo đúng chế độ, xử lý kết quả kiểm kê
theo quyết định của các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực
của thông tin kế toán.
- Xây dựng được các báo cáo quản trị về tình hình nhập, xuất, tồn NVL nhằm
đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý, điều hành SXKD của DN.


9
1.3 Tổ chức công tác kế toán NVL


1.3.1 Tổ chức tính giá NVL
Tính giá NVL là xác định giá trị ghi sổ của NVL được tính theo giá gốc, nghĩa
là NVL khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
Việc tính giá được quy định cụ thể cho từng loại:
 Giá nhập kho
Giá thực tế ghi sổ của NVL nhập kho trong các trường hợp cụ thể được tính
như sau:
-

Với NVL mua ngoài:

Các
khoản
Chi phí thu
Giá thực tế
Thuế nhập
chiết
Giá mua ghi
mua, chi
NVL nhập =
+
khẩu
+
khấu,
trên hóa đơn
phí vận
kho
(nếu có)
giảm trừ

chuyển…
(nếu có)
- Với NVL do DN tự gia công chế biến rồi nhập kho: Giá thực tế bao gồm giá
xuất NVL chưa chế biến và chi phí gia công chế biến.
- Với NVL thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho bao
gồm giá thực tế của NVL xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê
ngoài gia công, chế biến như chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
- Với NVL nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế ghi sổ là giá thỏa thuận do các
bên xác định cộng với các chi phí khác nếu có.
- Với NVL được tặng, thưởng: Giá thực tế ghi sổ là giá trị thị trường tương
đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận nếu có.
 Giá xuất kho
Đối với NVL xuất kho trong kì, tùy theo đặc điểm hoạt động SXKD và tổ chức
quản lý của từng DN để lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp. Khi đã lựa chọn
phương pháp nào, DN phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt kỳ hạch toán. Việc tính
giá HTK được áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, NVL được xác
định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất
dùng. Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của NVL đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với những loại NVL có giá trị cao và có tính
tách biệt.


10

Khi áp dụng phương pháp này, công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời.
Từ đó, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL. Tuy nhiên,
phương pháp này chỉ thích hợp với những NVL có điều kiện bảo quản riêng từng lô
NVL nhập kho. Như vậy, đòi hỏi DN phải có một hệ thống kho tàng bến bãi lớn và an
toàn.

- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế của
NVL xuất kho được tính theo số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL
tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế NVL
xuất dùng

Số lượng NVL xuất
dùng

=

Giá đơn vị bình quân
của NVL

x

Trong đó, giá đơn vị BQ được tính một trong ba cách sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế NVL
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

+

tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế NVL
tồn đầu kỳ


Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL

+

nhập trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của
từng danh điểm NVL nhưng độ chính xác không cao. Mặt khác, công việc tính toán
dồn vào cuối tháng sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ

Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước

=

( hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ

( hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hính biến động NVL
trong kỳ. Tuy nhiên, không đảm bảo tính chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả NVL trong kỳ.
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập:


11


Giá đơn vị bình quân
=

sau mỗi lần nhập

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên. Tuy
nhiên, việc tính toán phức tạp và phải tính giá theo từng loại NVL. Vì vậy, phương
pháp này chỉ sử dụng ở những DN có ít danh điểm NVL và số lần nhập phát sinh trong
kỳ hạch toán của mỗi danh điểm NVL không nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, số
NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo
giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá
gốc của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế NVL xuất trước. Vì
vậy, giá trị của NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những
NVL mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước,
xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động
trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong
kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế NVL xuất
=
dùng (hoặc tồn cuối kỳ)


Giá hạch toán NVL xuất
dùng (hoặc tồn cuối kỳ)

x

Hệ số giá
NVL

Trong đó:

Hệ số giá NVL

=

Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

+

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

Giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ

+

Giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ


Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ yếu tùy
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết về NVL trong tính giá. Công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và


12

không phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL cũng như số lần nhập, xuất mỗi loại
NVL. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thích hợp với những DN có nhiều chủng loại
NVL và có đội ngũ nhân viên kế toán với trình độ chuyên môn cao.
1.3.2 Hạch toán tổng hợp NVL
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm HTK của DN. Nó được nhập,
xuất kho thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm NVL mà DN có các
phương pháp kiểm kê khác nhau. Có DN kiểm kê theo từng nhiệm vụ nhập, xuất
nhưng có DN chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương
pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp NVL nói riêng, kế toán HTK nói chung có
hai phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định
kỳ.
 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm HTK nói chung và NVL nói riêng một cách thường xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại HTK. Theo phương pháp này, tại bất kỳ một
thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại
HTK nói chung và NVL nói riêng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là
khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với những DN có sử dụng những loại
HTK mà giá trị đơn vị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản:
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hiện có, tình hình tăng,

giảm của các NVL theo giá thực tế.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL
trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL
trong kỳ.
+ Dư nợ: Phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
TK 152.1: NVL chính


13

TK 152.2: NVL phụ
TK 152.3: Nhiên liệu
TK 152.4: Phụ tùng thay thế
TK 152.5: Vật liệu và thiết bị XDCB
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán NVL bao gồm:
-

Hóa đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp)

-

Hóa đơn GTGT ( nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ)

-

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…



TK 151,111,113,
TK 152 14
TK 621
141,311,…
Nhập kho NVL
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm
Tổng
mua ngoài
giá
TK 133
thanh
toán Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 627,641,
642,241
Xuất dùng cho các bộ phận

TK 154
NVL tự chế biến hoặc thuê
ngoài gia công sản xuất

TK 154
NVL xuất thuê ngoài gia công

TK 333.3, 333.2…
Các khoản thuế phải nộp


TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ
phần, cấp phát bằng NVL
TK 128,222
Thu hồi vốn góp liên doanh
bằng NVL

TK 632
NVL xuất bán, phát hiện
thiếu khi kiểm kê
TK 128,222
Xuất NVL góp vốn liên doanh
TK 142,242
NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần

TK 338.1
NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại

TK 138.1
NVL phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên



15

 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, trên các tài khoản phản ánh từng
loại HTK mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm
kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho
SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Trị giá NVL
xuất kho
trong kỳ

=

Trị giá NVL
tồn đầu kỳ

+

Trị giá NVL
nhập trong kỳ

-

Trị giá NVL tồn
cuối kỳ

Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức
ghi chép. Vì thế, phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những

chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Theo phương pháp này, kế toán sử dụng tài khoản sau:
- Tài khoản 611 “Mua hàng”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL
theo giá thực tế.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và
tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 bao gồm:
TK 611.1: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 611.2: Mua hàng hoá
Ngoài ra, như các tài khoản 151,152, 153,157 theo phương pháp này chúng chỉ
phản ánh giá trị NVL tồn kho.
Kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu:


16

TK 151,
152,157

TK 611

TK 151,152,157…

Kết chuyển NVL tồn kho
đầu kỳ


Kết chuyển NVL tồn kho
cuối kỳ
TK 111,
112,331

TK111,112,331,

Nhập kho NVL
Tổng
giá
thanh
toán

mua ngoài
TK 133

Giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại và chiết khấu mại
TK 133
(nếu có)

Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)

TK 333.3,333.2

TK 621
627,641…
Cuối kỳ, kết chuyển số xuất

dùng cho SXKD

Các khoản thuế phải nộp

TK 142,242

NVL xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần

TK 632

Cuối kỳ, xác định và kết
chuyển trị giá NVL

Thiếu hụt do mất mát

TK 138,334

Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ


17

1.3.3 Hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL thực chất là hạch toán tình hình thay đổi NVL ở kho, kế
toán cần phải tổ chức hạch toán chi tiết cả về mặt giá trị và hiện vật. Việc hạch toán
NVL cần phải tiến hành đồng thời cả ở kho và ở phòng kế toán. Trên cơ sở hạch toán
các chứng từ nhập, xuất kho, mở các sổ kế toán chi tiết cho phù hợp nhằm tăng cường
hiệu quả trong công tác quản lý NVL.
 Chứng từ sử dụng

Kế toán chi tiết NVL sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Trong đó, biên bản kiểm nghiệm và phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các
chứng từ hướng dẫn, còn lại là các chứng từ bắt buộc. Đối với các chứng từ bắt buộc,
phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập.
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ
về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật NVL tùy thuộc vào phương pháp kế
toán chi tiết mà DN sử dụng, thông thường có các loại sổ sách chủ yếu sau:
- Thẻ kho
- Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu
- Bảng tổng luỹ kế, xuất, tồn vật liệu
 Phương pháp kế toán chi tiết NVL


18

Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho

của từng loại NVL sử dụng trong SXKD. Kế toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về
mặt giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại NVL theo từng kho. Hiện nay, để hạch
toán chi tiết NVL các DN có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: Phương
pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán
đều sử dụng thẻ để ghi sổ.
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về mặt số
lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng loại vật tư. Cuối
tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng
theo từng loại vật tư. Định kỳ, thủ kho chuyển các chứng từ đã được phân loại theo
từng loại NVL cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại NVL tương
ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi
cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận các chứng từ nhập, xuất do thủ kho
chuyển tới, kế toán NVL phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào sổ kế toán
chi tiết NVL và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ kế
toán NVL có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về mặt giá trị của từng
loại NVL. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp NVL.
Phương pháp thẻ song song có ưu điểm là đơn giản trong khâu ghi chép, dễ
kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn
kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp này là ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng. Phương
pháp này thích hợp cho các DN thực hiện công tác kế toán máy và các DN thực hiện
kế toán bằng tay trong điều kiện DN ít danh điểm vật tư.


19


Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
NVL

Kế toán tổng hợp
NVL

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Trong phương pháp này:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
NVL về mặt số lượng giống phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm NVL theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng. Kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất dựa vào chứng từ nhập,
xuất do thủ kho gửi lên để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, và với
số liệu kế toán tổng hợp.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi
chép của kế toán nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, công việc của
kế toán dồn vào cuối tháng, tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế.
Phương pháp này thích hợp với các DN có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không
nhiều.


20

Nội dung, trình tự kế toán NVL theo phương pháp này được thực hiện theo sơ
đồ sau:
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển


Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Kế
toán
tổng
hợp
NVL

Ghi chú:
:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
 Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp này:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL về

mặt số lượng. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ
nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ NVL. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho NVL. Ngoài ra, thủ kho còn
phải ghi số lượng NVL vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho NVL và
dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi
xong thủ kho phải gửi sổ số dư về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao nhận
chứng từ từ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra, tính giá theo từng chứng từ và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Đồng thời ghi số tiền nhận được

của từng nhóm NVL vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn NVL, bảng này được mở cho
từng kho, mỗi kho một tờ và được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ. Cuối
tháng, kế toán căn cứ vào số lượng tồn kho do thủ kho ghi ở sổ số dư và đơn giá từng
loại NVL để tính ra giá trị tồn kho và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Số liệu trên sổ


21

số dư sẽ được đối chiếu với tồn kho trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL và đối
chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Phương pháp này được thực hiện qua sơ đồ sau:
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu xuất kho

Bảng luỹ kế
nhập, xuất,
tồn kho NVL

Kế
toán
tổng

hợp
NVL

Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phương pháp này có ưu diểm tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc giàn đều
trong tháng. Nhược điểm của phương pháp này là qua số liệu kế toán không biết được
số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL mà phải xem qua thẻ kho. Ngoài ra, khi đối
chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho phức tạp, tốn
nhiều thời gian và công sức. Phương pháp này thích hợp cho các DN có nhiều NVL,
tình hình nhập - xuất NVL xảy ra thường xuyên, cán bộ kế toán có trình độ chuyên
môn cao.
1.3.4 Tổ chức kiểm kê NVL
Kiểm kê là việc kiểm tra tại chỗ tình hình tài sản của đơn vị để xác định số hiện
có tại thời điểm này, từ đó đối chiếu số hiện có với sổ sách kế toán, phát hiện chênh
lệch, điều tra nguyên nhân và xử lý. Thông qua kiểm kê sẽ có tác dụng bảo vệ tài sản,


22


nâng cao tính chính xác của số liệu trên sổ kế toán, thúc đẩy việc sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Trong việc quản lý NVL đòi hỏi các DN thường xuyên kiểm kê NVL để xác
định lượng tồn kho thực tế của từng danh điểm vật tư. Đối chiếu với số liệu trên sổ
sách kế toán, xác định số thừa, thiếu và có những biện pháp xử lý kịp thời. Tuỳ từng
điều kiện và yêu cầu quản lý, DN có thể thực hiện kiểm kê toàn bộ, kiểm kê từng phần
hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm kê có thể định kỳ vào cuối tháng, cuối quý,
cuối năm hoặc bất thường theo yêu cầu của công tác quản lý.
Yêu cầu của công tác kiểm kê NVL:
- Cán bộ kiểm kê phải trực tiếp xuống cơ sở để kiểm kê.
- Trước khi đi kiểm kê phải có đầy đủ số liệu của kế toán.
- Sau khi kiểm kê thì phải đối chiếu với sổ sách để lập biên bản.
- Ngoài kiểm kê về số lượng thì còn kiểm kê về hiện trạng, chất lượng, tình
hình bảo quản NVL để có thông tin kiến nghị với ban lãnh đạo để kịp thời xử lý. Biên
bản sau khi lập được coi là tài liệu để so sánh với sổ kế toán.
Việc phản ánh và xử lý chênh lệch số liệu kiểm kê làm cho số liệu kế toán chính
xác, trung thực và đó là cơ sở để lập báo cáo tài chính của DN.

1.3.5 Tổ chức trích lập dự phòng
 Dự phòng và nguyên tắc trích lập dự phòng
Trong hoạt động SXKD của DN luôn chứa đựng những biến cố và rủi ro có thể
xảy ra, gây thiệt hại cho DN. Một trong những rủi ro thường gặp là sự biến động của
giá cả, những nguyên nhân khách quan làm giảm giá trị tài sản của DN. Chính vì vậy,
DN cần phải thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của vật tư, sản phẩm,
hàng hoá. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa
thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ kế toán để có nguồn tài chính cần thiết bù
đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán sau. Với NVL, việc lập dự
phòng sẽ giúp DN phản ánh chính xác giá trị NVL cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Theo chế độ kế toán, DN chỉ được lập dự phòng cho những NVL thuộc quyền

sở hữu của DN. Việc xác định đối tượng cần dự phòng cũng như mức dự phòng cần
lập, hoàn nhập được thực hiện một lần vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở kết quả
kiểm kê NVL và đối chiếu giá gốc với giá thị trường.


23

Mức dự phòng cần lập cho một niên độ kế toán được tính như sau:
Mức dự phòng cần lập
năm tới cho NVL i

=

Số lượng NVL i cuối niên
độ kế toán

x

Mức giảm giá
của NVL i

 Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng
Để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá HTK, kế toán sử
dụng tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
+ Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá HTK ghi vào giá vốn hàng bán.
+ Dư có: Dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kỳ.
TK 159


TK 632

Cuối niên độ kế toán, tính và trích lập dự phòng
giảm giá HTK

Cuối niên độ kế toán năm sau, trích bổ sung dự phòng
giảm giá HTK (nếu số phải trích lập dự phòng giảm giá
HTK năm sau lớn hơn số đã trích lập dự phòng năm trước
hay số phải trích lập năm trước)

Cuối niên độ kế toán năm sau, ghi giảm chi phí số trích
thừa (nếu số phải trích lập dự phòng năm sau nhỏ hơn số
đã trích lập dự phòng năm trước)
Sơ đồ 1.6: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho


24
1.4.1 Hình thức sổ nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghệp vụ đó, sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Hình thức này gồm các loại sổ :


Sổ nhật ký chung

• Sổ nhật ký đặc biệt

• Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Ưu điểm : thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ
gốc, tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác.
- Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy cuối tháng phải loại
bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái.


25
Chứng từ kế toán

thẻ và sổ kế toán chi tiết

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cỏi
cái

Bảng
Bảng
tổng
tổng
hợphợp
chichi tiết
tiết

Bảng cân đối số phát sinh


Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi ngày cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.


×