Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán thuế nhập khẩu tại công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.84 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

ĐÀO THỊ THÙY LINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG

0


Hà Nội - 2016

1


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP ĐẠI DƯƠNG

Người thực hiện: ĐÀO THỊ THÙY LINH
Khoá: 57


Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Người hướng dẫn: Th.s TRẦN THỊ THƯƠNG


Hà Nội -2016

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, tôi đã được Ban Giám hiệu nhà trường và toàn thể các thầy cô giáo đã tận
tình dạy bảo và giúp đỡ để tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Để có được thành quả này trước hết chúng em xin cảm ơn sâu sắc đến
Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã
truyền thụ kiến thức cho tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Trần Thị
Thương – giảng viên Bộ môn Kế toán tài chính đã hướng dẫn tôi tận tình trong
suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú
tại Ban Giám đốc, Phòng Tài chính – Kế toán Công ty TNHH xuất nhập khẩu
tổng hợp Đại Dương đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập tiếp
cận tình hình thực tế, thu thập số liệu để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp
này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả người thân, bạn bè đã chia sẻ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành
khóa luận.
Do thời gian thực tập có hạn, những hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn
chế nên bài Khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi

rất mong sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô và Ban lãnh đạo Công ty để bài Khóa
luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Đào Thị Thùy Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH..............................................................................vi
DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ, MẪU SỔ...................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................viii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề.................................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3

1.2.1

Mục tiêu chung..........................................................................................3


1.2.2

Mục tiêu cụ thể..........................................................................................3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu................................................................................3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3

1.4

Kết quả nghiên cứu dự kiến.......................................................................4

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................5
2.1

Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................5

2.1.1

Khái niệm, đặc điểm thuế nhập khẩu........................................................5


2.1.2

Các hình thức nhập khẩu...........................................................................7

2.1.3

Quá trình hình thành và phát triển của luật thuế nhập khẩu tại Việt Nam........9

2.1.4

Đối tượng chịu thuế và nộp thuế nhập khẩu...........................................14

2.1.5

Phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế.........................................15

2.1.6

Trường hợp miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và truy thu thuế nhập khẩu
.................................................................................................................18

2.1.7

Đăng ký kế khai và nộp thuế nhập khẩu.................................................20
ii


2.1.8


Kế toán thuế nhập khẩu...........................................................................21

2.2

Cơ sở thực tiễn........................................................................................22

2.3

Phương pháp nghiên cứu........................................................................23

2.3.1

Phương pháp thu thập số liệu..................................................................23

2.3.2

Phương pháp phân tích số liệu................................................................24

2.3.3

Phương pháp chuyên môn kế toán..........................................................24

2.3.4

Khung phân tích......................................................................................25

PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................26
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................26


3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty......................................26

3.1.2

Tổ chức bộ máy quản lý Công ty............................................................27

3.1.3

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Công ty
.................................................................................................................29

3.1.4

Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty...........................................33

3.1.5

Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty................................................35

3.1.6

Tình hình lao động của công ty qua 3 năm.......................................36

3.1.7

Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty..............................39


3.2

Thực trạng kế toán thuế nhập khẩu tại Công ty TNHH xuất nhập
khẩu tổng hợp Đại Dương.......................................................................41

3.2.1

Đặc điểm về hàng hóa nhập khẩu......................................................41

3.2.2

Quy trình nhập khẩu tại Công ty.............................................................43

3.2.3

Kế toán thuế nhập khẩu tại Công ty........................................................48

3.3

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác kế toán thuế nhập
khẩu tại Công ty......................................................................................59

3.3.1

Ưu điểm...................................................................................................59

3.3.2

Nhược điểm.............................................................................................60


3.3.3

Một số giải pháp về công tác kế toán thuế nhập khẩu tại Công ty..........61

PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................62
iii


4.1

Kết luận...................................................................................................62

4.2

Kiến nghị.................................................................................................63

4.2.1

Với cơ quan Nhà nước............................................................................63

4.2.2

Với Hải Quan..........................................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................65

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2013-2015
.............................................................................................................33
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2013 - 2015...............................35
Bảng 3.3 Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2013-2015............................37
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty từ năm 2013-2015
.............................................................................................................39
Bảng 3.5 Tổng hợp các mặt hàng nhập khẩu tại Công ty...................................42
Bảng 3.6 Thuế NK và thuế GTGT của hàng NK tờ khai Hải quan số
100673336741.....................................................................................49
Bảng 3.7 Bảng tổng hợp các chi phí phụ liên quan đến quá trình nhập khẩu
lô hàng 5 xe ben HOWO ngày 16/12/2015.........................................51

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 2.1 Quy trình hạch toán thuế nhập khẩu..................................................22
Sơ đồ 2.2 Khung phân tích................................................................................25
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bộ máy Công ty.......................................................................27
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán........................................................................29
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ hình thức kế toán máy.............................................................32
Sơ đồ 3.4 Quy trình nhập khẩu tại Công ty.......................................................43

vi


DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ, MẪU SỔ
Mẫu chứng từ số 3.1 Sổ chi tiết tài khoản 3333................................................52
Mẫu chứng từ số 3.2 Sổ chi tiết tài khoản 33312..............................................53

Mẫu chứng từ số 3.3 Sổ chi tiết tài khoản 133..................................................54
Mẫu chứng từ số 3.4 Sổ cái tài khoản 112........................................................55
Mẫu chứng từ số 3.5 Sổ cái tài khoản 111.........................................................56
Mẫu chứng từ số 3.6 Sổ chi tiết tài khoản 331..................................................57
Mẫu chứng từ số 3.7 Sổ cái tài khoản 156........................................................58

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH
CCDC
CCDV
GTGT
DT
HĐKD
HĐTC
LNKT
NK
NSNN
TNDN
TNCN
TNHH
XNK

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bán hàng
Công cụ dụng cụ
Cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Doanh thu
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận kế toán
Nhập khẩu
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu

viii


PHẦN 1


MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Thuế được coi là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập,
thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ kiểm tra kiểm soát các
hoạt động kinh doanh,… Chính sách thuế gắn liền với chính sách phát triển của
mọi quốc gia đang thực hiện kinh tế chuyển đổi, tiến sâu vào hội nhập quốc tế
thì chính thuế năng động, phù hợp càng trở nên quan trọng. Thuế ra đời tồn tại
và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước là một vấn đề
hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên Thế Giới, từ những nước
phát triển đến các nước đang phát triển (Bùi Thị Phúc, 2010).
Khi đất nước càng hội nhập thì việc xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các
nước ngày càng được đẩy mạnh. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì
thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các sản phẩm hàng hóa mua từ
nước ngoài, hoặc mua từ các doanh nghiệp trong khu chế xuất dùng để phát triển
kinh tế và thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại
thương. Cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, yêu cầu của quản lý kinh tế,
công tác hạch toán kế toán ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành công cụ
quản lý không thể thiếu phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác
nhau. Công tác kế toán không chỉ là công cụ quản lý mà còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (Bùi Thị Phúc, 2010).
1


Theo Tổng cục Hải quan năm 2015 trên phạm vi cả nước đã có 63,41
nghìn doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa, tăng 13,9% so với năm
2014; trong đó 63,11 nghìn doanh nghiệp thông quan trên hệ thống
VNACCS/VICS, chiếm hơn 99,52% (Báo cáo Hải quan Việt Nam, 2015).

Về nhập khẩu trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng
12/2015 đạt 6,9 tỷ USD, tăng 0,2% (tương ứng tăng 16 triệu USD) so với nửa
cuối tháng 11/2015. Tính đến hết ngày 15/12/2015 kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa đạt hơn 158,18 tỷ USD, tăng 12,7% (tương ứng tăng 17,87 tỷ USD) so với
cùng kỳ năm 2014 (Báo cáo Hải quan Việt Nam, 2015).
Về mặt hàng nhập phẩu, kim ngạch một số mặt hàng tăng cao so với năm
trước là máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 27,59 tỷ USD, tăng
23,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 23,13 tỷ USD, tăng
24,3%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 10,6 tỷ USD, tăng 24,8%; sản phẩm
từ thép đạt 3,81 tỷ USD, tăng 18%;… (Báo cáo Hải quan Việt Năm, 2015).
Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp Đại Dương là một doanh nghiệp
thương mại, là nhà cung cấp các sản phẩm xe chuyên dụng, máy xây dựng, cung
cấp các dịch vụ kĩ thuật bảo hành, bảo trì cho các sản phẩm. Công ty có nhiều
đối tác lớn như: Huyndai, Daewoo, Hitachi,…với số lượng lớn sản phẩm được
nhập khẩu từ nước ngoài. Khi nhập khẩu hàng hóa Công ty có thể phải chịu
những loại thuế như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế
nhập khẩu. Trong đó thuế nhập khẩu vừa đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, vừa là công cụ để nhà nước điều chỉnh bình ổn giá cả nhằm bảo vệ các
ngành hàng trong nước sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán
thuế nhập khẩu và vận dụng kiến thức đã được học ở trường kết hợp với thực tế
tại Công ty, nên đề tài : “Kế toán thuế nhập khẩu tại Công ty TNHH xuất
nhập khẩu tổng hợp Đại Dương” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng quy trình nhập khẩu và kế toán thuế nhập khẩu tại
Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp Đại Dương. Từ đó đề xuất giải pháp

hoàn thiện kế toán thuế nhập khẩu tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thuế nhập khẩu và công tác kế toán
thuế nhập khẩu tại doanh nghiệp nói chung.
- Tìm hiểu thực trạng quy trình nhập khẩu và kế toán thuế nhập khẩu tại
Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế nhập
khẩu tại Công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu chung là kế toán thuế nhập khẩu tại Công ty TNHH
xuất nhập khẩu tổng hợp Đại Dương.
- Các loại hàng hóa nhập khẩu.
- Các mức thuế nhập khẩu.
- Quy trình nhập khẩu.
- Quy trình mở tờ khai.
- Phương pháp hạch toán thuế nhập khẩu và hệ thống chứng từ sổ sách
liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào thực trạng quy trình nhập khẩu
và kế toán thuế nhập khẩu năm 2013-2015.
3


- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu tại Công ty TNHH
xuất nhập khẩu tổng hợp Đại Dương.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/01/2016 đến 29/05/2016
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
Kết quả nghiên cứu dự kiến là một bản báo cáo bao gồm các nội dung
chính như sau:

- Hệ thống được cơ sở lý luận chung về kế toán thuế nhập khẩu.
- Tìm hiểu tình hình hoạt động và thực trạng công tác kế toán nhập khẩu
tại Công ty.
- Đánh giá, phân tích hoạt động kế toán nhập khẩu của Công ty từ đó tìm
ra những hạn chế trong công tác kế toán nhập khẩu để đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế đó.

4


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế nhập khẩu
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các sản phẩm hàng hóa
mua từ nước ngoài, hoặc mua từ các doanh nghiệp trong khu chế xuất dùng để
phát triển kinh tế và thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong nước theo hợp đồng mua
bán ngoại thương (Bùi Thị Phúc, 2010).
Thuế nhập khẩu được thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu thuế
suất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng. Biểu thuế suất có thể
thay đổi theo thời gian, do Chính phủ sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế cho phù hợp với từng thời kỳ nhằm bình ổn giá hoặc kích cầu nền
kinh tế (Bùi Thị Phúc, 2010).
2.1.1.2 Đặc điểm
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Bích Liên, 2008, Giáo trình Nghiệp vụ thuế,
Nhà xuất bản Tài chính thì thuế nhập khẩu có các đặc điểm sau:

Thứ nhất: Thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm
soát hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế nội địa. Nó mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công
nghệ, hàng hóa, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hoạt
động ngoại thương mở rộng, nếu không được kiểm soát sẽ dẫn đến những tác

5


hại đối với kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội như: sự phụ thuộc về kinh tế, chính
trị với nước ngoài; phong tục tập quán, lối sống của quốc gia bị ảnh hưởng… Vì
vậy, các quốc gia đều sử dụng thuế nhập khẩu như một công cụ quan trọng để
kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản lý các mặt hàng xuất, nhập khẩu,
khuyến khích nhập khẩu những mặt hàng có lợi và hạn chế những mặt hàng có
hại cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Thứ hai: Thuế nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước.
Hoạt động ngoại thương phát triển có thể gây ra những tác động tiêu cực
đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với những nền kinh tế chậm phát triển chưa
đủ sức cạnh tranh với kinh tế nước ngoài. Vì vậy, ở các quốc gia kinh tế chậm
phát triển, thuế nhập khẩu là một trong những công cụ của nhà nước để bảo hộ
sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu, được các quốc gia sử dụng rất linh hoạt
tùy theo tính chất, mục đích của hàng hóa nhập khẩu và phù hợp với trình độ
kinh tế của từng nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba: Thuế nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất nội
địa chưa đáp ứng được. Bên cạnh đó, khả năng tài chính của nhà nước lại co
hẹp. Do đó, đối với các nhà nước đang phát triển, mục tiêu động viên số thu cho
ngân sách nhà nước của thuế nhập khẩu được coi trọng. Để đạt được mục tiêu
này, các quốc gia thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu

vào hàng hóa tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được.
Thứ ba: Thuế nhập khẩu là công cụ của nhà nước trong chính sách ngoại
thương, thuế nhập khẩu có các đặc điểm cơ bản:
- Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế nhập khẩu
để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu, giá cả
của hàng nhập khẩu. Vì vậy, thuế nhập khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá
của hàng nhập khẩu. Người nộp thuế là người thực hiện nhập khẩu, người chịu
thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng giảm thuế nhập khẩu sẽ tác động
6


trực tiếp tới giá cả hàng hóa nhập khẩu. Từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa
chọn hàng hóa của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng
hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
- Thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt
động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước. Thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm soát
hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra tính thuế đối với hàng
nhập khẩu. Việc đánh thuế nhập khẩu thường căn cứ vào giá trị và chủng loại
hàng hóa nhập khẩu. Giá trị của hàng hóa được xác định làm căn cứ tính thuế
nhập khẩu và là giá trị của hàng hóa tại cửa khẩu nhập khẩu. Giá trị tính thuế
nhập khẩu phải phản ánh đầy đủ, khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế
của hàng nhập khẩu.
2.1.2 Các hình thức nhập khẩu
2.1.2.1 Hình thức nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài
nước, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương
hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.

Theo phương thức này các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhập
khẩu được cấp có thẩm quyền cấp phép, cho phép doanh nghiệp ký hợp đồng
mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp với các doanh nghiệp nước ngoài, thanh
toán bằng ngoại tệ, trên cơ sở danh mục hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước cho
phép nhập khẩu.
Các doanh nghiệp nhập khẩu khi thực hiện các hợp đồng kinh tế phải tuân
thủ pháp luật của Việt Nam, các nước xuất khẩu hàng hóa và tuân thủ các quy
định, thông lệ Quốc tế về kinh doanh xuất nhập khẩu (Bùi Thị Phúc, 2010).
7


2.1.2.2 Hình thức nhập khẩu ủy thác
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một
doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng
nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh
doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại
thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu
của bên uỷ thác và được hưởng hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh
nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp
đồng uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác có đặc điểm: trong hoạt động nhập khẩu này, doanh
nghiệp Xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì không phải tiêu thụ
hàng nhập mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng
nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt cho bên
uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường với nước ngoài khi có tổn thất.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì đại diện của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không được tính doanh
số, không chịu thuế doanh thu. Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng:
- Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài
- Một hợp đồng nhận uỷ thác với bên uỷ thác.
2.1.2.3 Hình thức nhập khẩu hỗn hợp
Theo phương thức này các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhập
khẩu tự khai thác nguồn hàng và nhập khẩu nhằm thu lợi nhuận. Trong trường
hợp các doanh nghiệp khác có nhu cầu nhập khẩu nhưng không đủ nguồn hàng
hoặc không đủ khả năng về tài chính để mua cả lô hàng hoặc không có chức
năng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng nhập khẩu ủy thác
8


với đơn vị giao ủy thác và trực tiếp nhập khẩu hộ để thu hoa hồng ủy thác (Bùi
Thị Phúc, 2010)
2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của luật thuế nhập khẩu tại Việt
Nam
2.1.3.1 Luật thuế XNK hàng mậu dịch năm 1987
Để tăng cường quản lý các hoạt động xuất, nhập khẩu, góp phần tích cực
vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Hình
thành cơ cấu xuất, nhập khẩu hợp lý, góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất.
Hướng dẫn tiêu dùng trong nước, góp phần tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước. Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Luật quy định về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Luật có hiệu
lực thi hành từ 01/1988:
* Đối tượng chịu thuế và các tổ chức nộp thuế:
- Tất cả hàng hóa mua bán, trao đổi với nước ngoài, khi xuất khẩu hoặc
nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
- Tất cả những tổ chức kinh tế được phép XNK hàng hóa khi có hàng hóa
xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam đều phải nộp thuế xuất khẩu
hoặc thuế nhập khẩu.

- Đối với những hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu mà có sự thỏa thuận
riêng về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa Chính phủ Việt Nam với nước
ngoài, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo sự thỏa thuận đó. Đối
với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu thuộc các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam cũng như hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp
đồng hợp tác kinh doanh thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng theo quy
định của Luật này.
* Giá tính thuế:
- Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo số lượng từng mặt
9


hàng ghi trong tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu. Gía tính thuế bằng đồng Việt
Nam. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu đi, theo hợp đồng.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu đến, kể cả phí vận tải, phí
bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp mua hoặc bán theo các phương thức
khác thì căn cứ vào giá ghi trên các chứng từ hợp lệ.
* Biểu thuế:
- Thuế suất nhóm hàng, mặt hàng thì ghi trong biểu thuế.
- Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu gồm hai
mức: thuế suất tối thiểu và thuế suất phổ thông. Thuế suất tối thiểu áp dụng đối
với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu với các nước có ký kết điều khoản ưu
đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội
đồng bộ trưởng quy định. Thuế suất phổ thông áp dụng đối với hàng hoá xuất
khẩu hoặc nhập khẩu với các nước khác, ngoài những nước ghi trên.
2.1.3.2 Luật thuế XNK năm 1991
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày
26/12/1991 theo đó danh mục các nhóm hàng, mặt hàng trong biểu thuế xuất

nhập khẩu được xây dựng trên hệ thống danh mục hàng hóa và mã hàng hóa
thống nhất của hội đồng hợp tác Hải quan Quốc tế gồm 97 chương và hơn 2.000
nhóm ngành hàng. Theo quy định số 110-HĐBT ngày 31/03/1992 thì thuế suất
ưu đãi được áp dụng thống nhất 70% thuế suất thông thường trong biểu thuế.
Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Hội đồng
bộ trưởng quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ tài chính và cán bộ có liên
quan. Năm 1993, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của từng giai
đoạn lịch sử.

10


2.1.3.3 Luật thuế XNK năm 1998
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đã được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 12 năm
1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.
- Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định;
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định Biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế theo danh mục
mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;

+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt Nam và nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt hàng theo
thỏa thuận đã được ký kết với các nước.
- Luật sửa đổi, bổ sung về thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn quy định thêm
một số nguyên tắc, thẩm quyền của cơ quan thuế về kiểm tra, truy thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhẫm lẫn trong
việc tính thuế để có căn cứ pháp lý giải quyết trường hợp sau khi thu, nộp thuế
xong mới phát hiện khai man, trốn thuế, nhẫm lẫn về thuế, một vướng mắc
thường phát sinh vì chưa có quy định rõ ràng trong Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu trước đây.
11


2.1.3.4 Luật thuế XNK năm 2005
Ngày 14/06/2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội đã thông qua Luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu. Một trong những nội dung quan trọng nằm trong luật này đó là
thời hạn nộp thuế. Tại khoản 3, điều 17 của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu có
quy định:
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là 30 ngày, kể từ ngày
đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hóa tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng;
trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn
bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng
ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275
ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tự, nguyên liệu của doanh nghiệp
theo quy định của Chính phủ.

- Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp
nhưng không được quá thời hạn quy định. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn
nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách
nhiệm nộp số tiền và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.
2.1.3.5 Luật thuế XNK năm 2007
Năm 2007, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã có những thay đỏi mới để
phù hợp với những cam kết khi gia nhập vào tổ chức WTO. Những thay đổi đó
thể hiện trong “Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/09/2007 của
12


Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành biểu thuế xuất khẩu theo danh
mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi
với từng nhóm hàng.”
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất
thông thường được áp dụng thống nhất hàng 150% mức thuế suất ưu đãi của
từng mặt hàng tương ứng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
2.1.3.6 Luật thuế XNK năm 2009
Ngày 29/09/2009, thông tư 188/2009/TT-BTC ra đời và có hiệu lực thi
hành bắt đầu từ ngày 14/11/2009 đánh dấu bước thay đổi mới trong luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu. Ban hành kèm theo Thông tư này là danh mục hàng hóa
và thuế suất để áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu có trong

danh mục này thì sẽ có những thay đổi sau:
- Lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ công
thương.
- Hàng hóa nhập khẩu ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm áp
dụng thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại thông tư này.
- Hàng hóa nhập khẩu trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm áp
dụng thuế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi tiến hành
hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt mà Việt Nam có cam
kết
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 Thông tư hướng dẫn thí
điểm thủ tục Hải quan điện tử.
Ngày 10/01/2010 áp dụng khai thuế xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai Hải
quan điện tử.
13


×